Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 24

Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 24

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1/ Kiến thức: Giúp hs hiểu được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời . Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa , giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích , có cống hiến cho cuộc đời chung.

2/ Kĩ năng: Cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

3/ Giáo dục tư tưởng: Ý thức và có lẽ sống đẹp, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình trong mùa xuân lớn của dân tộc.

B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, ghi phần tổng kết; đài đĩa và bài hát : mùa xuân nho nhỏ .

2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.

C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.

2/ Kiểm tra:

 a.Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “ Con cò” . Phân tích bài tập 2.

 b. Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

3/ Bài mới: Mỗi người chúng ta luôn có quan niệm và tự hỏi: sống thế nào là tốt? Thế nào là một lẽ sống đẹp? Chúng ta hãy tìm hiểu bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải để thấy được quan niệm của ông về điều này.

 

doc 12 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1343Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:25/02/06
Ngày soạn: 27/02/06
Tuần 24Bài 23
Tiết 116: MÙA XUÂN NHO NHỎ
(Thanh Hải)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs hiểu được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời . Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa , giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích , có cống hiến cho cuộc đời chung.
2/ Kĩ năng: Cảm thụ và phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
3/ Giáo dục tư tưởng: Ý thức và có lẽ sống đẹp, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình trong mùa xuân lớn của dân tộc.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, ghi phần tổng kết; đài đĩa và bài hát : mùa xuân nho nhỏ .
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: 
	a.Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “ Con cò” . Phân tích bài tập 2.
	b. Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
3/ Bài mới: Mỗi người chúng ta luôn có quan niệm và tự hỏi: sống thế nào là tốt? Thế nào là một lẽ sống đẹp? Chúng ta hãy tìm hiểu bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải để thấy được quan niệm của ông về điều này.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
H : Đọc phần tiểu dẫn SGK.
G: Nhấn mạnh thêm một số ý: (SGV T57)
G: Em có biết gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ này? Em có suy nghĩ gì về điều ấy?
H : Tự bộc lộ.
B/I.
G: Hướng dẫn hs đọc bài: Đọc giọng thiết tha trìu mến, nhịp thơ thay đổi theo mạch cảm xúc.
H : Nghe GV đọc mẫu và đọc tiếp, nhận xét.
- Giải thích từ: hoà ca, nốt trầm
B/ II.
G: Đây là một bài thơ trữ tình nên bố cục thường theo mạch camû xúc, em hãy nêu cho cụ thể bố cục của bài?
H : Tự bộc lộ.
B/ III.
1.
Đọc đoạn đầu và cho biết : Hình ảnh của mùa xuân được phác hoạ như thế nào? Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên màu xuân trong cảm xúc của tác giả?
H : Nêu ra 3 hình ảnh tiêu biểu và nhận xét.
** Em chú y,ù không phải ngẫu nhiên tác giả đặt từ “ mọc” lên đầu câu , là bởi dụng ý nghệ thuật hết sức sáng tạo, mới lạ, bất ngờ, làm cho ta cảm nhận được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên đất tròi bước vào xuân.
G: Từ sức sống của mùa xuân, cảm xúc của tác giả được thể hiện qua từ ngữ , hình ảnh nào? 
H : Tự bộc lộ.
G: Em có cảm nhận gì qua từ “ ơi” của tác giả? Em sẽ hiểu cụm từ “ giọt long rơi” như thế nào? Qua đó hiểu đợc gì tâm trạng của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân?
H : Thảo luận cặp và báo cáo.
- Từ “ơi” như tiếng gọi thiết tha, tạo cảm giác gần gũi giữa thiên nhiên và con người.
-Cụm từ “ Giọt long lanh” có thể hiểu nhiều cách khác nhau. Có thể là giọt sương sớm, giọt mưa xuân nhưng cung có thể là giọt âm thanh. Ở đây, nhà thơ đã dùng biện pháp chuyển đổi cảm giác: từ giác quan nhìn thấy chuyển thanh nghe thấy để rồi giơ tay ra để hứng cả những giọt âm thanh hay những giọt tinh tuý nhất của trời đất. Cảm xúc say sưa, ngây ngất, yêu đời, yêu thiên nhiên đã tạo cho vần thơ như bay lên cùng trời đất khi vào xuân.
2.
G: Đọc khổ thơ tiếp theo đến hết đoạn 2 và cho biết:
-Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước qua hình ảnh nào? Tại sao tác giả chỉ nhắc tới hai hình ảnh đó?
H : Hai lục lượng chính tượng trưng cho hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước.
G: Từ nào được lặp lại gắn với hai hình ảnh trên? Ý kiến của em về sự lặp lại đó?
H : “Lộc” là chồi non. Lộc non gắn với người cầm súng, người ra đồng . Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non đã theo họ hay chính họ đã đêm mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
G: Sức sống của mùa xuân dường như đã tạo cho con người nhịp sống mới? Câu thơ nào biểu thị điều này? 
H : Tự bộc lộ.
G: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh so sánh: “Đất nước bốn nghìnphía trước” ?
H : Tự bộc lộ.
3.
G: Từ cảm xúc về thiên nhiên đất nước, mạch thơ chuyển sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ được thể hiện như thế nào?
H : Tự bộc lộ.
G: Nhận xét cách dùng đại từ ở khổ thơ đầu và cuối? Điều đó có ý nghĩa gì?
H : Thảo luận cặp. ( lặp lại từ “ta”- cảm nghĩ bộc lộ trực tiếp, thẳng thắn, liên tục, tự nguyện.
G: Em hiểu ý nguyện của người có ước nguyện muốn làm con chim hót..xao xuyến ? 
H : Tự bộc lộ.
G: Ý nguyện âm thầm những lớn nhất của nhà thơ là gì? Thể hiện qua câu thơ nào? Ý kiến của em?
H : Thảo luận nhóm và báo cáo:
- Mùa xuân nho nhỏ – mùa xuân tài hoa, sáng tạo, mùa xuân nghệ thuật thi catất cả đều dâng hiên cho đời, nhân dân, đất nước. Đó là tâm niệm đau đáu của nàh thơ đang nằm trên giường bệnh, đang sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời mình. Ước nguyện thật nhỏ bé, khiêm nhường mà sao thật cao cả đến thế.
4.
G: Bài thơ kết thúc như thế nào?Cách gieo vần có gì chú ý? Nhắc đến làn điệu dân ca xứ Huế là có dụng ý gì?
H : Gieo vần trắc ở câu đầu và cuối , dân ca dịu dàng xứ Huế như sống mãi trong lòng tác giả.
IV/
G: Nhận xét khái quát về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ?
H : Tự bộc lộ.
G: Em hiểu : làm mùa xuân nho nhỏ là làm gì?
H : Thảo luận bàn:
Là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ như mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của nhân dân , đất nước. Đó không chỉ là ước nguyện cuối cùng mà là ước nguyện suốt đời của Thanh Hải, của tất cả chúng ta.
H : Đọc ghi nhớ SGK.
V/
-G: Mở cho hs nghe bài hát hoặc mời hs thể hiện bài hát này do nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc.
A/ TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả: SGK.
2. Tác phẩm:
-Thể thơ: 5 chữ. PTBĐ C là biểu cảm.
-Viết tháng 11/1980 không bao lâu trước khi ông qua đời.
B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
I/ Đọc- tìm hiểu chú thích.
II/ Bố cục: 4 đoạn.
III/ Phân tích.
1.Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
- Dòng sông, mặt đất, bầu trời.
- Sông xanh, hoa tím biếc.
- Hót vang trời.
-> không gian cao rộng, sắc màu tươi thắm, âm thanh rộn ràng, tươi vui.
-Cảm xúc: Từng giọt long lanh rơi/ tôi đưa tay tôi hứng.
->nghệ thuật chuyển đổi cảm giác.
->cảm xúc ngây ngất, say sưa trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời lúc vào xuân.
2. Cảm nhận về mùa xuân của đất nước.
 Người cầm súng/ lộc giắt đầy quanh lưng.
- Mùa xuân
 + Người cầm súng/ lộc giắt đầy quanh lưng.
+ Người ra đồng/ lộc trải dài nương mạ.
->hình ảnh gợi cảm, điệp ngữ.
-> khắc hoạ rõ nét về hai lực lượng chính trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Họ mang theo cả mùa xuân hay chính họ đem đến mùa xuân cho đất nước.
- Nhịp điệu sống hối hả, xôn xao, náo nức, sôi động đầy hứa hẹn của quê hương, đất nước khi vào xuân.
- >Thể hiện nỗi suy tư và niềm tự hào tin tưởng về đất nước tươi sáng bằng hình ảnh so sánh gợi cảm: Đất nướcphía trước.
3. Cảm nghĩ và lời tâm nguyện của tác giả.
- Lặp từ “ ta” , bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ, mong uớc , khát vọng được cống hiến , chung sống, chia sẻ buồn vui với mọi người.
- Một mùa xuân nho nhỏ
 Lặng lẽ dâng
 Dù là tuổi hai mươi
 Dù là khi tóc bạc.
->Từ láy gợi tả.
->Sự khiêm nhường, dâng hiến, nguyện làm một mùa xuân nhỏ bé trong mùa xuân lớn của đất nước. (dâng hiến cả cuộc đời).
=>Sự cống hiến giản dị, chân thành , cao cả.
4. Lời ca ngợi quê hương, đất nước.
IV/ Tổng kết. (bảng phụ)
-Thể thơ 5 tiếng gần với dân ca miền Trung; Hình ảnh thơ chân thực, giản dị, có ý nghĩa biểu tượng; cảm xúc tự nhiên; 
- Bài thơ là tâm nguyện suốt đời của TH: Sống đẹp, sống có ích, sống là cống hiến.
*Ghi nhớ: SGK.
V/ Luyện tập.
-Học sinh nghe bài hát.
**Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ và học bài; soạn bài: Viếng lăng Bác.
Ngày dạy:25/02/06
Ngày soạn: 28/02/06
Tiết 11 : VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng , tấm lòng thiết tha, thành kính , vùa tự hào vùa đau xót của tác giả từ miền Nam mới được giải phóng ra viếng lăng Bác.
	- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng, thiết tha phù hợp với tâm trạng và cảm xúc , nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị , súc tích và gợi cảm . Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
2/ Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ trữ tình, phân tích các hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu trong thơ.
3/ Giáo dục tư tưởng: Lòng tự hào, kính yêu và biết ơn bác – vị cha già của dân tộc.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phu ghi bài thơ, băng ghi bài hát, tranh ảnh về lăng HCT.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của TH và nêu cảm nghĩ của em về bài thơ.
	- Em hiểu như thế nào về đầu đề của bài thơ?
3/ Bài mới: Đề tài về Bác đã trở thành phổ biến trong thơ ca hiện đại: Tố Hữu với bài Bác ơi; Minh huệ với Đêm nay Bác không ngủ; Chế Lan Viên với Hoa trước lăng Người,Còn nhà thơ Viễn Phương xúc động kể lại lần đầu từ miền Nam ra viếng mộ lăng Cha già dân tộc với bài Viếng lăng Bác mà các em sẽ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
H : Đọc phần Tiểu dẫn sgk.
G: Chú thích ở sgk cho biết người con ra thăm lăng Bác trong hoàn cảnh nào?
H : Năm 1976, đất nước thống nhất, lăng CTHCM khánh thành. Nhà thơ VP ra thăm miền Bắc vừa viếng lăng BH.
B/ I.
G: Hướng dẫn đọc bài thơ và đọc mẫu.
H : Nghe cô đọc mẫu và đọc tiếp bài, nhận xét.
B/ II.
G: Tâm trạng của nhà thơ được diễn tả theo trình tự không gian và thời gian nào? Tìm khổ thơ tương ứng?
H :  ... 
- Đoạn 3:Nhưng anhchu đáo.
- Đoạn 4:Công việc..tốn.
- Đoạn 5: Cuộc sốngtin yêu.
G: Nhận xét về cách lập luận và các luận cứ sử dụng của người viết?
H : Thảo luận cặp.
- 1hs đọc ghi nhớ sgk.
II.
G: Yêu cầu 1 hs đọc văn bản và hỏi:
-Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Câu nào mang luận điểm của văn bản?
H : Tự bộc lộ.
G: Tác giả tập trung vào việc phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc? Tại sao?
H : Thảo luận theo bàn.
-Cái chết của lão Hạc chỉ là kết quả của một cuộc chiến đấu giằng xé trong tâm hồn nhân vật.
I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH) .
1.Ví dụ: SGK.
-Vấn đề : Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong TN Lặng lẽ Sa Pa của NTL.
-Tóm tắt luận điểm: ( bảng phụ)
+Dù được miêu tả nhiều hay ít , nhân vật nào cũng hiện lên với nét cao quí đáng khâm phục. Trong đó, anh TN làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu đã để lại trong chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ.
+ Anh TN đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao với công việc gian khổ của mình. (câu chủ đề)
+ Anh thật đáng yêu ở nỗi thèm người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác đến chu đáo.(câu chủ đề)
+ Công việc vất vả , có những đóng góp quan trọng cho đất nước nhưng anh lại rất khiêm tốn. (câu chủ đề)
+ Cuộc sống của chúng ta thật đáng tin yêu. ( đoạn cuối- câu tổng kết vấn đề)
- Mỗi LĐ đều được chứng minh, phân tích. Luận cứ xác đáng , sinh động.
2.Ghi nhớ: sgk.
II/ LUYỆN TẬP.
-Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn sống- chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc.
-Câu mang luận điểm: Từ việc từ đầu.
- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm của nhân vật vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật.
* Dặn dò: Học bài ghi nhớ sgk .
	 Soạn bài: Cách làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
Ngày dạy:24/02/06
Ngày soạn: 29/02/06
Tiết 119: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN 
( HOẶC ĐOẠN TRÍCH) 
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước.
2/ Kĩ năng: Thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) , cách tổ chức , triển khai các luận điểm.
3/ Giáo dục tư tưởng: Lập luận chặt chẽ, gợi cảm trong loại văn nghị luận này.( cảm thụ văn chương)
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài tập phần II, 
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? Nêu những yêu cầu khi làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? ( 2 hs)
3/ Bài mới: Muốn làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) được tốt thì các em phải rèn những thói quen gì? Chúng ta hãy cùng nghiên cứu qua bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
H : Đọc các đề bài ở sgk.
G: Các đề bài trên yêu cầu nghị luận về vấn đề gì? Chỉ rõ từng đề?
H : Tự trình bày.
G: Các từ suy nghĩ và phân tích cho ta biết sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
H : Thảo luận cặp.
-Suy nghĩ: xuất phát từ sự cảm, hiểuđể nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- Phân tích: xuất phát từ tác phẩm để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá.
G: Vậy có mấy dạng đề nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ?
H : Tự bộc lộ sau đó đọc phần ghi nhớ sgk.
II/1.
H : Đọc đề bài sgk.
G: Cho hs giải quyết thao tác 1.
2.
H : Thảo luận nhóm và báo cáo từng nhóm.
G: Chuẩn bị 4 bảng phụ để hs thảo luận.
H : Trình bày và có nhận xét, đnáh giá.
3.
G: Cho mỗi hs viết hoàn chỉnh đoạn văn mở bài. 
H : HS trình bày trước lớp và nhận xét.
I/ ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH) .
1.Ví dụ: sgk.
-Đề 1: nghị luận về thân phân người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Đề 2: nghị luận về diễn biến cốt truyện.
- Đề 3: nghị luận về thân phận Thuý Kiều.
- Đề 4: nghị luận về đời sống tình cảm
2.Kết luận.
- Dạng đề phân tích nhân vật.
- dạng đề phân tích một khía cạnh trong tác phẩm.
II/ CÁC BƯỚC LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH) .
*Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
1.Tìm hiểu đề.
-Yêu cầu: nghị luận về nhân vật trong tác phẩm.
-Tìm ý:
+Phẩm chất của nhân vật ông Hai: Yêu làng, yêu nước..
+Các biểu hiện của phẩm chất:
 . Các tình huống bộc lộ.
 . Các chi tiết nghệ thuật ( tâm trạng, lời noí, cử chỉ, hành động.)
 . Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật.
2.Lập dàn bài:
a/ MB: Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai , đánh giá ngắn gọn thành công của tác giả trong việc xây dựng nhân vật này.
b/ TB:
+ Tình yêu làng gắn bó hào quyện trong tình yêu nước:
- Khi tản cư.
- Khi tình cờ nghe tin làng theo giặc.
- Khi tin đồng ấy được cải chính.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật. 
- Chi tiết miêu tả hành động.
- Chi tiết miêu tả nội tâm.
c/ KB: Khẳng đinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và khẳng định thành công của tác giả.
 3.Viết bài.
-Viết đoạn mở bài.
- Viết một luận điểm nhỏ ở thân bài.
III/ GHI NHỚ : SGK.
Dặn dò: Học ghi nhớ và soạn kĩ bài Luyện tập.
**************************************************
Ngày dạy:24/02/06
Ngày soạn:29/02/06
Tiết 120: LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH) 
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs củng cố tri thức về yêu cầu , cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đã học ở tiết trước.
2/ Kĩ năng: Tìm ý, viết một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
3/ Giáo dục tư tưởng: Làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà: Oân lại các bước làm văn nghị luận về TP truyện.; Đọc lại truyện ngắn Chiếc lược ngà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra: Nêu các dạng bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? Nêu yêu cầu về bố cục khi làm lại văn nghị luận này?
3/ Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
H : Lần lượt trả lưòi câu hỏi yêu cầu về lí thuyết văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
II.
1.
Đề bài có những yếu cầu gì và nằm ở dạng nào?
H : Tự bộc lộ.
2.
G: Tổ chức thảo luận nhóm cho hs tìm ý.
H : Hai nhóm tìm ý về nhân vật bé Thu, 2 nhóm thảo luận về nhân vật ông Sáu.
c.
G: Em có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật của truyện này?
H : Tự bộc lộ bằng cách thảo luận nhóm.
I/ LÍ THUYẾT.
-Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? 
-Yêu cầu khi làm văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) .
II/ THỰC HÀNH.
Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của NQS.
1.Tìm hiểu đề.
-Đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
-Nêu cảm nhận về đoạn trích.
2.Tìm ý.
a.Nhận vật bé Thu.
-Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu.
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai đên tiếp theo.
- Thái độ và hnàh động của bé Thu trong buổi chia tay.
b. Nhân vật ông Sáu.
-Trong đợt nghỉ phép.
+ Đầu tiên là sự hụt hẫng khi thấy đứa con sợ hãi, bỏ chạy.
+ Tiếp theo là kiên nhẫn cảm hoá, vỗ về để đứa con nhận cha.
+ Đến phút chia tay có cảm nhận bất lực và buồn.
+Khi đứa con thét lên tiếng “ ba” thì hạnh phúp tột đỉnh.
- Sau đợt nghỉ phép:
+Say sưa, tỉ mỉ làm chiếc lwocj ngà cho con.
+Trước khi trút hơi thở cuối cùng .
c.Nhận xét, đánh giá.
-Về nội dung.
+Tình phụ tử là một nét đẹp trong văn hoá người Việt .
Tác giả ngợi ca nó như một lẽ sống, vì nó, con người có thể thanh thản hi sinh vì lí tưởng.
-Về nghệ thuật.
-Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ.
-Ngôi kể phù hợp.
-Nhận vật sinh động.
-Ngôn ngữ giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Dặn dò: Làm hoàn thành bài văn với đề bài trên và chuẩn bị làm bài viết số 6.
*********************************************
BÀI VIẾT SỐ 6 ( LÀM Ở NHÀ)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1.Kiến thức: Nắm được các kĩ năng về làm văn nghị luận về một tác phẩm truyện ( đoạn trích)
2. Kĩ năng: Trình bày một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.
II/ ĐỀ BÀI: HS chọn một trong hai đề sau:
 	Đề 1: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Đề 2: Cảm nghĩ của em về Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
III/ ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM.
1. Mở bài:(1điểm)
-Giới thiệu về tác giả, truyện Làng và nhân vật ông Hai.
- Giới thiệu về tác giả và đoạn trích Chiếc lược ngà.
2.Thân bài:
* Đề 1:
-Phân tích tình yêu làng hoà trong tình yêu nước của ông Hai:
	+Tính hay khoe về làng. (1.5 đ)
	+ Nỗi nhớ làng khi đi tản cư. (1.5)
	+ Tâm trạng đau đớn, buồn khổ khi nghe tin làng theo giặc.(2đ)
	+ Nỗi vui mừng đến tột đỉnh khi nghe tin cải chính. (2đ)
- Đánh giá, nhận xét của người viết về nội dung và nghệ thuật của tác giả. (1đ)
* Đề 2: 
-Cảm nghĩ về nhận vật: (6đ) 
	+Nhận vật bé Thu: Trong hai ngày đầu, hai ngày tiếp theo, khi người cha phải lên đường.
	+Nhận vật ông Sáu: Nỗi vui mừng, hồi hộp khi về thăm con; nỗi thất vọng, bất lực khi bé Thu không nhận anh là cha; niềm hạnh phúc vô bờ khi bé Thu thét lên tiếng “ Ba”.
-Đánh giá về giá trị nghệ thuật thành công của tác giả: Tình huống, cách xây dựng nhân vật, ngôn ngữ bình dị, mang màu sắc Nam Bộ (2đ)
3/ Kết bài: Đánh giá chung lại giá trị của tác phẩm và sự thành công của tác giả.(1đ).
* Dặn dò: Soạn bài Sang thu.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 24.doc