TIẾT 91-92: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Thấy được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận.
- Coi trọng tầm quan trọng của đọc sách, biết lựa chọn và có phương pháp đọc sách đúng nhất.
B. Chuẩn bị:
- GV: SGV, SGK, sách tham khảo, soạn giáo án.
- HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài.
Ngày soạn: 2/1/2010 Ngày dạy: 11/1/2010 TUẦN 20 TIẾT 91-92: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Thấy được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận. - Coi trọng tầm quan trọng của đọc sách, biết lựa chọn và có phương pháp đọc sách đúng nhất. B. Chuẩn bị: - GV: SGV, SGK, sách tham khảo, soạn giáo án. - HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài. C. Các hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s Bài mới: Sách là kho tàng kiến thức quý báu của nhân loại được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên đó là lượng kiến thức khổng lồ nên muốn đọc sách có hiệu quả cũng phải có phương pháp học đúng đắn.. Hôm nay chúng ta cùng bàn về vấn đề này. Hoạt động 2: Giới thiệu tác giả- tác phẩm ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? ? Nêu những hiểu biết của em về vbản? Hoạt động 3: Đọc - tìm hiểu chung vb -Y/c: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng tâm tình nhẹ nhàng như là kể chuyện -GV đọc 1 đoạn, gọi các em đọc tiếp. -HS, GV nhận xét. (GV hdHS tìm hiểu các từ khó 2,4,6) ? Xác định thể loại của văn bản? ? Tác giả đưa ra mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào? ? Văn bản được chia thành mấy phần? ? Nhận xét bố cục của văn bản? Hoạt động 4: Tìm hiểu chi tiết v/bản. ? Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách tác giả đã đưa ra luận điểm căn bản nào? ? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác giả đã đưa ra luận cứ nào? ? Theo t/g: “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại”. Em hiểu ý kiến này ntn? ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? Từ đó em nhận thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? ? Tìm những luận cứ nói về ý nghĩa của việc đọc sách? ? Từ trên, em hãy rút ra ý nghĩa của việc đọc sách? ? Để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách, còn có những con đường nào khác? I.Giới thiệu tác giả- tác phẩm a.Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc. b.Tác phẩm: trích trong cuốn “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách” (1995) do nhà văn Trần Đình Sử dịch II.Đọc - tìm hiểu chung văn bản 1.Đọc 2.Từ khó: sgk 3.Thể loại: Nghị luận -Luận điểm: +Đọc sách là con đường q/trọng của học vấn. +Đọc sách cần đọc chuyên sâu mới thành học vấn. 4.Bố cục: 3 phần - Từ đầu à “Thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. - Tiếp à“Tiêu hao lực lượng”: những khó khăn nguy hại của việc đọc sách trong tình hình h/nay - Còn lại: Phương pháp đọc sách và chọn sách. à Đây là đoạn trích không đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài mà chỉ có phần TB nên tìm bố cục là tìm hệ thống luận điểm. Bố cục như trên là hợp lí và chặt chẽ III.Tìm hiểu chi tiết văn bản. 1.Tầm quan trọng và ý/n của việc đọc sách -Đọc sách vẫn là một con đường của học vấn. +Mỗi loại học vấn đều là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại. +Thành quả đó không bị vùi lấp đi đều nhờ sách vở ghi chép, lưu truyền lại. +Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. àTủ sách của nhân loại rất đồ sộ, có giá trị trong nhiều lĩnh vực. Sách là quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ. - Lập luận chặt chẽ, lô gíc, chính xác, thấu tình đạt lý, cho ta thấy đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức của con người. - Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy từ mấy nghìn năm. - Đọc sách là chuẩn bị hành trang về mọi mặt để đi xa trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. - Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. - Xem ti vi, nghe đài, mạng In tơ nét, thực tế cuộc sống nhưng không bao giờ có thể thay thế được việc đọc sách. (Hết tiết 1, chuyển tiết 2) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Bài cũ: Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách? Bài mới: (GV g/t) Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết v/bản. ? Tìm ý kiến của tác giả chỉ ra các thiên hướng sai lạc trong việc đọc sách hiện nay? ? Để chứng minh cho cái các thiên hướng sai lạc thứ nhất tác giả đã dùng biện pháp NT gì? ? Qua đó tác giả có cách nhìn như thế nào về vấn đề này? Tác giả khuyên chúng ta điều gì? ? Hãy liên hệ thực tế để thấy được tác hại của việc đọc sách sai lạc của HS? GV: Từ 2 thiên hướng sai lạc trên dẫn đến phương pháp đọc sách mà tác giả đưa ra ở phần 3. ? Tác giả khuyên chúng ta chọn sách như thế nào? ? Tác giả đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào? ? Tác giả trình bày vấn đề bằng cách nào? Qua đó tác giả tỏ thái độ như thế nào qua cách đọc này? ? Theo tác giả cần đọc như thế nào để có kiến thức phổ thông ? ? Vì sao tác giả lại đặt ra vấn đề này? ? Qua đó tác giả muốn chúng ta hiểu gì về phương pháp đọc sách phổ thông? ? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên. Điều này tác giả lý giải như thế nào? ? Nhận xét về cách trình bày lí lẽ của tác giả? Từ đó em thu nhận được điều gì từ lời khuyên này? ? Liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em? Hoạt động 2: Tổng kết. Thảo luận nhóm: Những yếu tố cơ bản nào làm cho bài văn có tính thuyết phục? Qua đó chúng ta rút ra nội dung gì cần ghi nhớ? HS đọc ghi nhớ, GV chốt kiến thức. Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà. - Học ghi nhớ, làm bài tập LT. - Chuẩn bị bài: “Khởi ngữ” III.Tìm hiểu chi tiết văn bản (Tiếp theo) 2.Khó khăn của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm. - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Như đánh trận thất bại tự tiêu hao lực lượng. - So sánh với cách đọc của người xưa, đọc kĩ, ghi sâu; So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống-> đau dạ dày. àTác giả báo động về việc đọc sách lan tràn, thiếu mục đích. Đọc sách cần đọc chọn lọc và có mục đích rõ ràng. - HS hay mượn truyện tranh, kiếm hiệp, tiểu thuyết tình cảm không phù hợp với lứa tuổi để đọc. 3.Phương pháp đọc sách. a.Cách chọn sách. - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều. - Chọn sách nên hướng vào 2 loại: +Loại sách phổ thông (50 cuốn) +Loại sách chuyên môn (chọn kỹ, đọc nghiên cứu suốt đời) b.Cách đọc sách. - Đọc không cốt lấy nhiều mà cần đọc kĩ, đọc không nên lướt qua mà phải suy nghĩ nhất là những quyển có giá trị. + Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất. + Đọc nhiều mà không nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ, châu báu phơi đầy mà mắt hoa ý loạn, tay không ra về. àCác ý kiến được dẫn dắt tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh, ví von thú vị qua đó đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ. - Đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học, kiến thức phổ thông không chỉ cần cho mọi công dân mà ngay cả học giả chuyên môn cũng không thể thiếu. - Vì đây là yêu cầu bắt buộc, các môn học đều liên quan đến nhau, không có môn nào độc lập. àĐọc sách phổ thông là yêu cầu tất yếu bởi nó cung cấp đầy đủ tri thức về các môn học. - Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng thì sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ môn học nào. àTác giả kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh ví von cụ thể mà thú vị cho ta thấy đọc sách cần đọc chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tinh, đọc kĩ theo mđ hơn là tham nhiều, đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng phục vụ cho c/m sâu. Có hiểu nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu 1 lĩnh vực. - Đọc rộng, đọc chuyên sâu, đọc những quyển sách có lợi, phù hợp. IV. Tổng kết - Cách trình bày thấu tình đạt lý; Bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên; Cách viết giàu hình ảnh ví von cụ thể mà thú vị. - Sách là tài sản quý giá của nhân loại, muốn có học vấn phải đọc sách; Coi trọng đọc kĩ, chọn tinh, đọc có mục đích, đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn. *Ghi nhớ: SGK Ngày soạn: 3/1/2010 Ngày dạy: 12 /1/2010 TIẾT 93: KHỞI NGỮ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nhận biết khởi ngữ,phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - HS có kĩ năng nhận diện, vận dụng khởi ngữ khi nói viết. B. Chuẩn bị: - GV: SGV, SGK, bảng phụ ngữ liệu SGK, soạn giáo án. - HS: Soạn kĩ bài C. Các hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS Bài mới: Người VN có câu “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Nói như vậy cũng có nghĩa là tiếng Việt rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong một câu tiếng Việt, ngoài thành phần chính của câu còn có các thành phần phụ. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một thành phần phụ của câu : “Khởi ngữ” Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. -GV treo bảng ngữ liệu SGK ? Xác định chủ ngữ trong các VD trên? ? Phân biệt từ in đậm với CN về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ? ? Vai trò của các từ in đậm trong các vd? ? Đứng trước từ in đậm có từ nào đi kèm? GV kl: Thành phần in đậm có đặc điểm như trên gọi là khởi ngữ. ? Thế nào là khởi ngữ? ? Theo em, KN thường trả lời cho câu hỏi nào? ? Đặt câu có chứa khởi ngữ, chỉ ra khởi ngữ đó (HS đặt câu) HS đọc ghi nhớ, GV chốt lại kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập. HS đọc, xác định yêu cầu. HS đọc, XĐ yêu cầu. Thảo luận nhóm HS làm, đọc đ/v đã viết. Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà. -Học ghi nhớ, làm hoàn thiện bài tập. -Chuẩn bị bài: “Phép p/tích và tổng hợp I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. 1.Ví dụ: (SGK) a, Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh/ không ghìm nổi xúc động. CN VN b, Giàu, tôi/ cũng giàu rồi. CN VN c, Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta /có thể tin ở tiếng ta, CN VN không sợ nó thiếu giàu và đẹp[] -Vị trí: Các từ in đậm đứng trước CN -Về quan hệ với vị ngữ: Các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ. -Vai trò: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. -Trước từ in đậm có thể thêm từ: Còn, về, đối với. 2.Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu. àCái gì là đối tượng được nói đến trong câu này? 3. Ghi nhớ (SGK) Lưu ý: - KN còn được gọi là đề ngữ hay tp khởi ý. - KN có thể có qh trực tiếp với 1 yếu tố nào đó trong phần câu còn lại (đứng sau nó) nhưng c ... ần ghi nhớ. HS đọc, GV khái quát kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập ? Văn bản thuộc loại nghị luận nào? ? Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của vấn đề đó? ? Phép lập luận chủ yếu trong bài văn này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà - Học ghi nhớ, hoàn thiện các bài tập. - Chuẩn bị bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn. I.Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1.Ví dụ: văn bản : “Tri thức là sức mạnh” a.Vấn đề bàn luận: Giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển của xã hội. b.Bố cục: 3 phần: - Mở bài: đoạn 1: nêu vấn đề. - Thân bài: đoạn 2,3: Nêu hai ví dụ để chứng minh tri thức là sức mạnh. Đoạn 2: Tri thức có thể nghiên cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. Đoạn 3: Nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ thành công. - Kết bài: đoạn 4: Phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. - Cụ thể, chặt chẽ: Nêu lên vấn đề à Lập luận chứng minh vấn đề à mở rộng vấn đề để bàn luận. c. Những câu mang luận điểm chính trong bài: - Bốn câu của đoạn mở bài. - Câu đầu đoạn 2 và 2 câu kết đoạn 2. - Câu mở đầu đoạn 3. - Câu kết đoạn 4. àCác câu mang luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết: Tri thức là sức mạnh và tri thức có vai trò trên mọi lĩnh vực đời sống. d. Phép lập luận: chứng minh là chính (ở đoạn 2 và doạn 3 lấy 2 ví dụ c/m: Tri thức là sức mạnh) - Cách lập luận này thuyết phục vì giúp người đọc nhận rõ vai trò của tri thức và người trí thức trong sự phát triển của xã hội. e. So sánh: bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí và bài nghị luận về 1 sự việc hiện tượng đời sống (khác nhau): - Bài nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lí: Từ phân tích, giải thích, chứng minh 1 tư tưởng mà soi sáng vào cuộc sống nhằm khẳng định tư tưởng đó quan trọng đối với con người. - Bài nghị luận về 1 hiện tượng đời sống thì từ phân tích sự việc cụ thể mà rút ra vấn đề tư tưởng. 2. Nhận xét - Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về 1 vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo lí, quan điểm nhân sinh. - Về nội dung: Bài NL phải làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng, đạo lí, chỉ ra chỗ đúng, chỗ sai của vấn đề đó, khẳng định quan điểm của người viết. - Về hình thức: Khi lập luận cần sử dụng nhiều khái niệm, lí lẽ hơn chứng cứ thực tế. Bố cục 3 phần, lập luận rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động. *Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập. Đọc văn bản, trả lời câu hỏi. a.Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí. b.Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. - Các luận điểm chính của từng đoạn là: + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. à Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng thuyết phục cho giá trị thời gian. c. Phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm đó. Ngày soạn: 16/1/2010 Ngày dạy: 04/2/2010 TIẾT 109: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học. - Nhận biết liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - HS có ý thức sử dụng các phương tiện liên kết cho phù hợp. B. Chuẩn bị: - GV: SGV, SGK, sách tham khảo, soạn giáo án. - HS: Học bài cũ, Soạn bài mới. C. Các hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Bài cũ: Nêu đặc điểm của thành phần biệt lập phụ chú , gọi đáp? Lấy ví dụ? Bài mới: Liên kết là hiện tượng chung của các ngôn ngữ trên thế giới. Tuy nhiên, các phương tiện liên kết cụ thể trong từng ngôn ngữ có thể khác nhau. Trong Tiếng Việt, liên kết là sự kết nối ý nghĩa giữa các câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Hôm nay Hoạt động 2: Tìm hiểu k/n liên kết GV treo bảng phụ, HS đọc đoạn văn SGK ? Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? ? Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? ? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? ? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp của các câu trong đoạn văn? ? Mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biên pháp nào? ? Qua tìm hiểu bài tập, hãy cho biết các đoạn văn trong văn bản, các câu văn trong đoạn văn phải liên kết với nhau như thế nào về nội dung và hình thức? HS đọc ghi nhớ GV chốt kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập. HS thảo luận nhóm ? Chủ đề của đoạn văn là gì? ? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? ? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí? ? Các câu được liên kết với nhau bằng các phép liên kết nào? Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà - Học ghi nhớ, hoàn thiện các bài tập. - Chuẩn bị bài: Luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn. I. Khái niệm liên kết. 1.Ví dụ:(SGK) a. Đoạn văn trên bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Chủ đề của đoạn văn này là một bộ phận ghép vào chủ đề chung của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. à Cách phản ánh thực tại (Thông qua những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ) là một bộ phận làm nên “Tiếng nói của văn nghệ”.Nghĩa là chủ đề của đoạn văn với chủ đề của văn bản có quan hệ bộ phận- toàn thể. b.Nội dung chính các câu: - Câu 1: Tác phẩm văn nghệ p/á thực tại. - Câu 2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ. - Câu 3: Cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm, lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. - Những nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. - Trình tự các ý hợp lô gíc: +Tác phẩm nghệ thuật để làm gì? (Phản ánh thực tại) +Phản ánh thực tại như thế nào? (Tái hiện và sáng tạo) +Tái hiện và sáng tạo để làm gì? (Để nhắn gửi một điều gì đó) c.Mối quan hệ của các câu trong đoạn văn: - Lặp từ vựng: Tác phẩm- tác phẩm. - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng với tác phẩm là nghệ sĩ. - Phép thế : + “Nghệ sĩ” bằng “anh” + “Cái đã có rồi” bằng “những vật liệu mượn ở thực tại” - Phép nối : quan hệ từ “nhưng”. 2.Nhận xét. - Các đoạn văn trong văn bản, các câu văn trong đoạn văn phải liên kết với nhau về nội dung và hình thức. - Về nội dung: cần có sự liên kết chủ đề và liên kết lô gíc. -Về hình thức: liên kết với nhau bằng các phép liên kết. *Ghi nhớ: (SGK). II. Luyện tập: Phân tích về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn. 1.Chủ đề chung là khẳng định năng lực, trí tuệ của con người VN và những hạn chế cần khắc phục: Thiếu hụt kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Các câu tập trung phân tích những điểm mạnh cần phát huy và lỗ hổng cần nhanh chóng khắc phục. - Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn hợp lí: +Câu 1: khẳng định điểm mạnh hiển nhiên. +Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh. +Câu 3: Nêu những điểm yếu. +Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của điểm yếu. +Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những “lỗ hổng” 2.Các phép liên kết - Câu 1 nối câu 2: thế đồng nghĩa “Bản chất trời phú” thay cho “Cái mạnh của...” - Câu 2 nối câu 3: Phép nối : “nhưng” - Câu 3 nối câu 4: “ấy là” - Câu 4 nối câu 5: lặp “Lỗ hổng” - Câu 5 với câu 1: Lặp từ “Thông minh”. Ngày soạn: 21/1/2010 Ngày dạy: 05/2/2010 TIẾT 110: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (LUYỆN TẬP) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - HS ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Rèn kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng thành thạo kĩ năng liên kết trong quá trình tạo lập đoạn văn, văn bản. - Giáo dục ý thức sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản. B. Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, soạn giáo án, bảng phụ (Ngữ liệu bài tập 3, 4 SGK). - HS: học bài cũ, soạn bài mới. C. Các hoạt động dạy- học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Bài cũ: Các câu, các đoạn văn trong văn bản phải đảm bảo yêu cầu về liên kết như thế nào? Chỉ ra các phép liên kết. Bài mới: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về liên kết câu, liên kết đoạn văn. Để củng cố nội dung của tiết học đó chúng ta tiến hành tiết luyện tập hôm nay. Hoạt động 2: Tiến hành luyện tập. ? Đọc, xác định yêu cầu bài tập. -Gọi 4 HS lên bảng làm bài. -HS, GV nhận xét, sửa chữa. ? Đọc và nêu yêu cầu bài tập 2. GV nêu yêu cầu bài tập 3 HS thảo luận nhóm +N 1,2,3: làm ý a +N 4,5,6: làm ý b GV treo bảng phụ. HS đọc, xác định yêu cầu bài tập. ? Đọc và nêu y/c bài tập 4. GV khái quát nội dung chính về phần lí thuyết sau khi làm xong các bài tập. Hoạt động 3: Hướng dẫn học ở nhà - Ôn lại kiến thức lí thuyết về liên kết câu và liên kết đoạn văn, hoàn thiện các bài tập. - Soạn bài: Mùa xuân nho nhỏ và Con cò. 1. Bài tập 1: Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. a. Liên kết câu: Lặp từ vựng “Trường học”. - Liên kết đoạn văn: Phép thế (thế bằng tổ hợp đại từ): “Như thế” thay cho câu “Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến”. b. Liên kết câu: lặp từ vựng: “Văn nghệ” - Liên kết đoạn văn: lặp từ vựng: “Sự sống”, “Văn nghệ”. c. Liên kết câu: lặp từ vựng: “Thời gian”, “Con người” d. Liên kết câu: Dùng từ trái nghĩa (còn gọi là phép đối): Yếu đuối- mạnh, hiền lành- ác. 2.Bài tập 2: Tìm các cặp từ trái nghĩa. Thời gian vật lí Thời gian tâm lí -Vô hình -Giá lạnh -Thẳng tắp -Đều đặn -Hữu hình -Nóng bỏng -Hình tròn -Lúc nhanh, lúc chậm. 3.Bài tập 3: Chỉ ra các lỗi về liên kết ND và nêu cách sửa. a. Lỗi: Ý của các câu tản mạn (mỗi câu nói đến một đối tượng khác nhau) không tập trung làm rõ chủ đề của đoạn văn. - Sửa lỗi: Thêm một số từ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu. VD: “Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lý. “Chồng chết” sao lại còn “Hầu hạ chồng”. - Sửa lỗi: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1. VD: Suốt 2 năm anh ốm nặng, chị làm quần quật.... 4. Bài tập 4: Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích. a. Lỗi: dùng từ chỉ cùng một đối tượng ở câu 2 và câu 3 không thống nhất. - Sửa: thay đại từ “nó” bằng “chúng” b. Lỗi: Từ “văn phòng” và “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. - Sửa: thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ “văn phòng”
Tài liệu đính kèm: