VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA DẤU CÂU
TRONG VĂN BẢN NGHỆ THUẬT.
A. Mục tiêu:
Qua bài học, học sinh nắm được những kiến thức và kỹ năng sau: Các loại dấu câu và cách sử dụng dấu câu trong những mục đích nói và viết cụ thể:
- Ý nghĩa, hiệu quả biểu đạt của việc sử dụng dấu câu trong các văn bản nghệ thuật.
- Cảm nhân ,phân tích vai trò, tác dụng của dấu câu trong các văn bản nghệ thuật.
- Sử dụng thành thạo dấu câu trong những ngữ cảnh nói và viết cụ thể.
B.Chuẩn bị:
GV: Tài liệu dấu câu và tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật, các bài tập
HS: Ôn tập các kiểu câu chia theo mục đích nói.
C.Kiểm tra bài cũ: không.
D.Tiến trình lên lớp:
Nguyễn Thế Kỳ – Tự chọn văn 9 – THCS Lê Hồng Phong Tiết 1,2. Ngày soạn: Ngày dạy : VAI TRò Và TáC DụNG CủA DấU CÂU TRONG VĂN BảN NGHệ THUậT. A. Mục tiêu: Qua bài học, học sinh nắm được những kiến thức và kỹ năng sau: Các loại dấu câu và cách sử dụng dấu câu trong những mục đích nói và viết cụ thể: - ý nghĩa, hiệu quả biểu đạt của việc sử dụng dấu câu trong các văn bản nghệ thuật. - Cảm nhân ,phân tích vai trò, tác dụng của dấu câu trong các văn bản nghệ thuật. - Sử dụng thành thạo dấu câu trong những ngữ cảnh nói và viết cụ thể. B.Chuẩn bị: GV: Tài liệu dấu câu và tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật, các bài tập HS: Ôn tập các kiểu câu chia theo mục đích nói. C.Kiểm tra bài cũ: không. D.Tiến trình lên lớp: Hoạt động của thầy-trò Nội dung. a) Hoạt động 1: Ôn tập về các loại dấu câu đã học. - Kẻ bảng, nêu câu hỏi để học sinh thực hiện ? Em đã được học về các dấu câu ở các lớp 6,7,8; hãy cùng các bạn trong nhóm liệt kê các loại dấu câu, chức năng của từng loại dấu câu đã học theo bảng sau: Cho hs thảo luận theo nhóm Gọi đại diện nhóm lên bảng điền theo mẫu. Gọi hs khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận. b) Hoạt động 2: Bài tập. * Bài tập 1. GV hứơng dẫn HS thực hiện các bài tập 1,2,3,4,5. ? Đặt dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào chổ thích hợp. ? Đặt dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào chổ thích hợp. * Bài tập 2: ? Đặt dấu câu vào chổ thích hợp cho đoạn văn sau: * Bài tập 3 Ghi chữ Đ vào trước câu đặt dấu đúng, chữ S vào trước câu đặt dấu câu sai. STT Dấu câu C. năng Ví dụ 1 2 3 4 Dấu (.) Dấu (?) Dấu (!) Dấu (,) ................ Tách vế 2. Bài tập. 2.1 Bài tập 1: a) “Người ta nhớ nhà, nhớ cửa, nhớ những nét mặt thương yêu, nhớ những con đường đã đi về năm trước,nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trên những con đường vắng vẻ ngào ngạt mùi hoa xoan còn thơm mát hơn cả hoa cau, hoa bưởi; Người ta nhớ heo may giếng vàng. Người ta nhớ cá mè, rau rút ; Người ta nhớ trăng bạc, chén vàng...” (Vũ Bằng-Thương nhớ mười hai) b) “ Ngày mai dân ta sẽ sống sao đây? Sông Hồng chảy về đâu? Và lịch sử? Bao giờ dải Trường Sơn bừng giấc ngủ Cánh tay thần Phù Đổng sẽ vươn mây? Rồi cờ sẽ ra sao? Tiếng hát sẽ ra sao? Nụ cười sẽ ra sao? Ôi độc lập!” 2.2 Bài tập 2. “Nguyễn Trãi và Nguyễn Khuyến là hai nhà thơ sống ở hai giai đoạn khác nhau nhưng họ đã gặp nhau ở một điểm chung đó là niềm yêu mến những làng quê bình dị, những phong cảnh đẹp của đất nước. Nhưng khác với thơ Nguyễn Trãi và một số nhà thơ cổ khác, thơ Nguyễn khuyến là sự kết hợp hài hoà giữa ước lệ và tả thực nên cảnh quê hương đất nước trong thơ ông hiện lên với những nét đặc trưng không thể lẫn. Thơ ông mang đậm hơi thở cuộc sống của làng quê. Sau Nguyễn Khuyến có nhiều nhà thơ đã tiếp thu những nét nghệ thuật đặc sắc của thơ cổ và thơ hiện đại, làm nên những bức tranh phong cảnh sinh động và đẹp đẽ.” 2.3 Bài tập 3. Con đường nằm giữa hàng cây, toả rợp bóng mát. Con đường nằm giữa hàng cây toả rợp bóng mát. Động Phong Nha gồm: Động khô và Động nước. Động Phong Nha gồm (Động khô và Động nước) Nơi đây vừa có nết hoang sơ, bí hiểm; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. Nơi đây vừa có nết hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ. Trên mái trường, chim bồ câu gù thật khẻ, và tôi vừa nghe vừa tự nhủ: - Liệu người ta có bắt cả chúng nó củng hót theo tiếng đức không nhỉ. Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đệp quá! đ Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đệp quá. * Hãy so sánh và chỉ ra sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa do có sự thay đổi về dấu câu của từng cặp câu dưới đây? a, Mẹ đã về. Mẹ đã về! b, Bác tôi. Cụ Nguyễn Đạo Quán- là người giữ cuốn gia phả ấy. Bác tôi (Cụ Nguyễn Đạo Quán) là người giữ cuốn gia phả ấy. c, Đến bao giờ mẹ mới được gặp con? Đến bao giờ mẹ mới được gặp con! - Gv gọi hs phân tích ý nghĩa các dấu câu đặt sau các câu đã cho. E. Củng cố- dặn dò. * Củng cố: 2 Nêu các loại dấu câu và cách sử dụng dấu câu trong những mục đích nói và viết cụ thể. * Dặn dò: Tìm trong sgk hoặc trong sách tham khảo những đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng dấu câu như một biện pháp tu từ và phân tích vai trò, tác dụng của chúng. * Rút kinh nghiệm Tiết 3,4. Ngày soạn: Ngày dạy : Vai trò và tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật. (tiếp ) Mục tiêu: Giúp HS nắm được các kiến thức và kỹ năng sau: - ý nghĩa, hiệu quả biểu đạt của việc sử dụng dấu câu trong các văn bản nghệ thuật. - Cảm nhận, phân tích vai trò, tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật. Chuẩn bị: GV: Tham khảo tài liệu, soạn giáo án. HS: Tìm những đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng dấu câu như một biện pháp tu từ. Kiểm tra bài cũ: Gv sử dụng bảng phụ ghi đoạn văn Gọi 1 hs lên đặt dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn vào chỗ thích hợp: “ Thôi thì bây giờ mọi sự ông đã thương cho cháu cả rồi, hôm nay tiện được ngày, tôi củng biện cơi trầu đến kêu với ông để ông cho cháu được lễ các cụ trước là lễ gia tiên, sau là lễ bác nhà ta, sau nữa ông lại cho cháu lễ sông ông, (chẳng có tiền bạc gạo lợn, hay mâm cao cổ đầy thì củng phải lấy đầu làm lễ gọi là chút lòng thành của con, cháu các cụ) rồi xin phép ông để chúng tôi đưa cháu về nhà làm ăn.” Tiến trình lên lớp: Hoạt động của thầy- trò Nội dung a) Hoạt động 1: Bài tập 4 Gv cho hs đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi: ? Cùng một nội dung thông tin (ồ hắn kêu) nhưng sau mỗi câu tác giả lại dung các dấu câu khác nhau. Em hãy so sánh và nhận ra mục đích và tác dụng của dấu câu trong 2 câu văn trên. Hs phân tích làm rõ được: + Câu 1: Dấu chấm lửng mang ý nghĩa miêu tả, diễn tả một hành vi lạ lùng vủa Phí Phèo. + Câu 2: Dấu chấm than mang ý nghĩa cảm thán, diễn tả ngạc nhiên, bất ngờ của người chứng kiến trước hành vi lạ lùng của Chí Phèo à sử dụng dấu câu như một biện pháp tu từ. Dấu chấm than đặt sau câu văn thứ ba có ý nghĩa gì? Nếu thay bằng dấu chấm thì ý nghĩa câu văn có gì thay đổi? Hs phân tích: à Thể hiện tâm trạng khao khát của Liên về một nơi náo nhiệt khác xa với không khí u buồn nơi Liên đang sống. ? Theo cách viết thông thường, em sẽ đặt dấu gì sau câu thứ hai? Theo em, tác giả đặt dấu chấm vào câu văn với dụng ý gì? HS phân tích được: Dấu câu: dấu hai chấm Dấu chấm có tác dụng thể hiện sự cương quyết của người nói. Theo em, tại sao tác giả lại dùng dấu chấm lửng trong câu “Vậy mà dưới mắt tôi thì”? Nừu không dùn dấu chấm lửng thì có cách diễn đặt tương đương nào? Cách diễn đạt nào hay hơn? HS phân tích: - Dấu chấm lửng diễn đạt ý chưa trọn vẹn. Trong trường hợp này, dùng dấu chấm lửng hay hơn vì tâm trạng của người anh đã được làm rõ ở phần trước của truyện. b) Hoạt động 2: Bài tập 5. - GV cho HS phân tích ý nghĩa tu từ của dấu câu: dấu chấm, dấu chấm lửng, dấu chấm than trong các ví dụ: - HS phân tích tác dụng của dấu câu: + Dấu chấm than. + Dấu chấm lửng. + Dấu chấm. à Sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng giây phút Bác trở về Tổ quốc sau 30 năm xa cách. * - HS phân tích câu 1: - Dấu chấm đột ngột giữa dòng thơ (chấm để kết thúc một câu ngắn gọn và mở đầu một câu có liên từ) tạo nên một cách ngắt câu đặc biệt. -> Biểu hiện tình cảm sâu lắng thiết tha, một tâm trạng quyến luyến, một niềm tiếc nuối đến xót xa của Bác khi đứng trên bong tàu rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước. - Diễn tả sự xúc động sâu xa của tác giả trước giờ khắc trọng đại đó - GV gọi HS phân tích tiếp các câu 2,3 (VD2) * - GV gọi HS phân tích dấu chấm lửng dùng trong đoạn. HS phân tích được: + Dấu chấm lửng thể hiện lòng tự hào về thành tích của các chiến sĩ. ->Thái độ mỉa mai đối với địch. c) Hoạt động 3: Đọc bài tham khảo. -GV cho HS đọc bài “Dấu câu và tác dụng của dấu câu trong văn bản nghệ thuật”. GV sử dụng máy chiếu, gọi 2 HS đọc, cả lớp chú ý theo dõi. * Đoạn 1: Bỗng choang 1 cái thôi phải rồi, hắn đập cái chai vào cột cổng ồ hắn kêu Hắn vừa chửi vừa kêu làng như bị người ta cắt họng. ồ hắn kêu lên! * Đoạn 2: Liên cầm tay em không đáp. Chuyền tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kem sáng hơn. Nhưng họ ở hà nội về! Liên lặng theo mơ tưởng * Đoạn 3: Trong t/p Chữ người tử tù – Huấn Cao – một người tù tài hoa và đầy khí phách đã trả lời viên quản ngục: -Ngươi hỏi ta muốn gì? ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây. * Đoạn 4: Trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi nhà văn Tạ Duy Anh đã diễn đạt tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh của em gái mình: “Tôi giật sững người” Vậy mà dưới mắt tôi thì Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp. * Ví dụ 1: Ôi! Sáng xuân nay,xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về... Im lặng con chim hót Thánh thót bờ lau,vui ngẩn ngơ (Tố Hữu – Theo chân Bác) * Ví dụ 2: Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi. * * * Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc. * * * Giặc nước đuổi xong rồi. Trời xanh thành tiến hát ( Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước ) * Ví dụ 3: Một hồi kèn rúc Từ các ngọn núi của trợ chiến, tiếng súng chờ đợi gần một ngày trời bắt đầu nổ. Một trận đấu hoả lực, một trận đấu mócchê bắt đầu bằng toàn các thứ đạn của địch chiếm được buổi sáng. (Trần Đăng) E. Củng cố, dặn dò. Nêu vai trò, tác dụng của dấu câu trong các văn bản nghệ thuật. Gv cho HS các câu hỏi về nhà luyện tập: 1, Viết đoạn văn ngắn có dùng dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. 2, Viết câu hoặc đoạn văn có dùng dấu chấm lửng, cho biết giá trị sử dụng của dấu câu này. 3, Viết đoạn văn ngắn có sử dụng dấu phẩy, dấu chấm phẩy; chỉ ra sự khác nhau về công dụng của hai dấu đó. * Bổ sung Tiết 5, 6. Ngày soạn: Ngày dạy: Vai trò và tác dụng của dấu câu Trong văn bản nghệ thuật (tiếp theo). A. Mục tiêu: - HS sử dụng thành thạo dấu câu trong những ngữ cảnh nói và viết cụ thể. B. Chuẩn bị: - GV: Chuẩn bị bài tập, tài liệu về dấu câu. - HS: Làm các bài tập đã cho ở tiết 3,4. C. Bài cũ: Nêu nhận xét của em về cách sử dụng dấu chấm lửng trong các câu thơ dưới đây: Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh. (Nguyễn Duy). Tiến trình lên lớp: Hoạt động của thầy - trò Nội dung 6 a) Hoạt động 1: Luyện tập GV nêu yêu cầu bài tập: ? Tìm trong SGK, Sách tham khảo những đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng dấu câu như mọt biện pháp tu từ và phân tích vai trò, tác dụng của chúng. Viết đoạn văn ngắn (chủ đề tự chọn) trong đó dùng dấu hai chấm để báo hiệi lời trích dẫn và dùng dấu ngoặc kép để đ đóng khung lời trích dẫn. GV cho HS trình bày đoạn văn đã chuẩn bị . GV gọi các HS khác nhận xét, bổ sung. ? Viết một câu hoặc một đoạn văn, trongđó có dùng dấu chấm lửng và cho biết giá trị sử dụng của loại dấu này. GV gọi HS trình bày. Gọi các HS khác nhận xét, bổ sung. GV cho HS viết đoạn văn ngắn (chủ đề tự chọn) có sử dụng dấu phẩy, dáu chấm phẩy và chỉ ra sự khác nhau về công dụng c ... thơ, đoạn văn. Điệp ngữ. biện pháp hoà hợp. sử dụng các từ ngữ có tính chất chung hoặc cao quý, trang trọng, hoặc giản dị mộc mạc. Biện pháp tương phản Sử dụng các từ ngữ có tính chất tráI ngược nhau: các từ ngữ cao quý đối chọi với các từ ngữ giản dị, mộc mạc. 3.Biện pháp đồng nghĩa- trái nghĩa. Biện pháp tu từ ngữ nghĩa. Tác dụng: Nhấn mạnh một điều gì đó mà tránh được sự lặp lại từ ngữ đã dùng, đem lại sự sinh động, gợi hình, gợi cảm cho câu văn, đoạn văn. 4.Tu từ cú pháp - Cây tre Việt Nam à Câu đặc biệt. - Phép tu từ liệt kê các phẩm chất của cây tre. 5.Biện pháp đảo ngữ. Đảo trật tự câu nhằm tạo ra một trật tự khác có ý nghĩa nghệ thuật. + Thay đổi tiết tấu câu văn, gây ấn tượng, gợi màu sắc biểu cảm nhờ vào việc đưa nội dung cần nhấn mạnh lên đầu câu. 6. Câu hỏi tu từ. Loại câu hỏi không cần được trả lời à Tạo sự chú ý. Ước lệ tượng trưng. - Tác dụng: Tinh tế, hàm súc, uyên bác. - Hạn chế: Gây khó hiểu cho người đọc, người nghe nếu không nắm bắt được những tầng nghĩa sâu xa của ước lệ tượng trưng. IV. Củng cố – dặn dò: - Củng cố: GV đọc thêm phần tài liệu tham khảo. - Dặn dò: Về nhà đọc lại các bài về văn nghị luận SGK lớp 7,8. *Rút kinh nghiệm: Tiết 21, 22. Ngày soạn: Ngày dạy: Nghệ thuật lập luận trong văn nghị luận A. Mục tiêu: Hs nắm được các kiến thức và kỹ năng sau; - Thế nào là văn nghị luận, đặc trưng cuả văn nghị luận; - Thế nào là lập luận, vai trò, hiệu quả, tác động của nghệ thuật lập luận trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm. - Rèn luyện kỹ năng lập luận khi viết bài văn nghị luận. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án HS: Ôn tập các bài văn nghị luận đã học ở lớp 7, 8. C . Bài cũ: Hãy chọn các dòng dưới đây trả lời chính xác cho k/n văn nghị luận: A. Trình bày những t/c, thái độ của người viết trước một vấn đề nào đó. B, Dùng một hệ thống lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng, quan điểm nào đó. C. Trình bày theo khuôn mẫu, quy cách để đề đạt một nguyện vọng nào đó. D. Thông qua một câu chuyện để nêu bài học về đạo lý hoặc về xử thế trong cuộc sống. - Hs chọn đáp án A, B. D.Tiến trình lên lớp Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1; Bài đọc '' Vai trò của lập luận trong văn nghị luận''. - Gv cho hs đọc bài đọc ''Vai trò của ập luận trong văn nghị luận''. Hoạt động 2: Ôn các kiến thức cơ bản về văn nghị luận. ? Văn nghị luận là gì. ? Thế nào là luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận. - Gv cho hs đọc bài văn nghị luận : ''Lòng yêu nước của nhân dân ta'' của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Hs nêu các luận điểm trong văn bản: ''Lòng yêu nước của nhân dân ta'' của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Lịch sử đẫ chứng tỏ tinh thần yêu nước nồng nàn của đân tộc . - Đòng bào ta rrất xứng đáng với tổ tiên ngày trước. - Bổn phận của chúng ta là phẩi biến lòng yêu nước vào những hành động yêu nước. * Hs lấy ví dụ về các luận cứ trong bài ''Lòng yêu nước của nhân dân ta'' của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? Lập luận là gì. Hãy nêu một số phép lập luận tiêu biểu? Hs: trình bày cách hiểu về luận điểm, luận cứ, luận chứng (lập luận) + Đối thoại + Dùng câu khẳng định, phủ định. + Hệ thống từ lập luận: tại sao, thật vậy, tuy thế, cho nên, vì vậy, không chỉ... mà còn, có nghĩa là, giả sử, nếu như, trước hết, sau cùng, một mặt, mặt khác, nói chung, tóm lại, tuy nhiên, bên cạnh đó... + Sử dụng yếu tố biểu cảm 1, Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội, có vai trò rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt những vấn đề có ý nghĩa trong thực tế đời sống. 2, Luận điểm, luận cứ. - Luận điểm: Là những ý kiến, quan điểm chính được nêu ra trong bài văn nghị luận. Các luận điểm trong bài nghị luận được sắp xếp trình bày một cách hợp lý theo một hệ thống đầy đủ và được triển khai bằng những lý lẽ, dẫn chứng hợp lý để làm sáng tỏ vấn àê mà luận điểm đặt ra. - Luận cứ: nhằm làm sáng tỏ cho luận điểm. Luận cứ là các dẫn chứng,(chứng cứ) cụ thể. 3, Lập luận: là dùng những lý lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề, một quan điểm, một tư tưởng để người đọc hiểu, tin và đồng tình với mình. - Luận chứng: (hay lập luận) là sự tổ chức các luận điểm và luận cứ, các lý lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề. IV. Củng cố- dặn dò: - Củng cố: Thế nào là luận điểm, luận cứ, luận chứng trong văn nghị luận? - Dặn dò: Đọc các văn nghị luận đã học. Tìm thêm một số bài văn khác theo phương thức nghị luận. Chỉ ra được các luận điểm, luận cứ trong bài văn. * Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết 23, 24 Ngày soạn: Ngày dạy: Nghệ thuật lập luận trong văn nghị luận (tiếp) A. Mục tiêu: Qua bài học, hs nắm được: - Vai trò, hiệu quả, tác động của nghệ thuật lập luận trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng và ý nghĩa của tác phẩm. - Luận điểm, cách nêu luận điểm, phương pháp làm sáng tỏ luận điểm: Các loại luận cứ, cách sử dụng luận cứ; một số phép lập luận tiêu biểu. - Rèn luyện kỹ năng lập luận khi viết bài văn nghị luận. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, đọc tài liệu tham khảo. HS: Ôn tập, đọc các bài văn nghị luận, tìm hiểu cách lập luận trong văn bản. C . Bài cũ: Thế nào là luận điểm, luận cứ, luận chứng trong văn bản nghị luận? D.Tiến trình lên lớp Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Bài tập 1. Gv sử dụng bảng phụ ghi các đoạn văn: Đoạn 1: Bến đò Trà Cổ. Bến đò Trà Cổ. Hai bên bờ sông, hai kẽ đá sừng sững như hai vêt hoang tàn của một chiếc cầu lớn. Mặt trăng xế mãi phương Đoài, chiếu xuống dòng sông hơi gợn sống một dải lung linh như nắm tơ vàng ngâm lơ lững. Xe dừng lại, đỗ lù lù trên cánh đồng vắng, đư\ợi con đò chập choạng bơi sang. Bốn bề im lặng, chỉ nghe tiếng ánh trăng lờ đờ trôi dưới sông khuyavà tiếng mái chèo vỗ nước của con đò lẽ. Đò sang đến giã dòng thì mặt trăng còn cách chân trời hơn một thước, chiếu dài một vệt rực lên như vàng cháy, phảng phất giống như một chữ i run rẩy chết giữa dòng sông, đang chơi vơi cố ngoi lên với lấy dấu chấm vàng là mảnh trăng treo lạnh lùng giữa chân trời. Con đò lừ đừ nhập vào cái vòng ánh sángvàng rực ấy. Xe sửa soạn xuống phà... (Trần Cư- Tiểu thuyết thứ bảy 1994) Đoạn 2: Nhìn vào bản đồ thế giới, đâu đâu ta cũng thấy mênh mông là nước. Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ lớn nằm sâu trong đất liền chẳn kém gì biển cả. Cảm giác đó khiến nhiều người trong chúng ta tin rằng thiếu gì thì thiếu chứ con người và muôn loài trên quả đất không bao giờ thiếu nước. Xin được nói ngay rằng nghĩ như vậy là nhầm to. Đúng là bbề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ đâu phải là nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. Hai phần ba nước trên hành tinh mà chúng ta đang sống là nước mặn. Trong số nước ngọt còn lại thì hầu hết bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực và trên dãy núi Himalaya. Vởy thì con người chỉ có thể khai thác nước ngọt ở sông, suối, hồ, đầm, ao và nguồn nước nguồn. Số nước ngọt như vậy không phải là vô tận, cứ dùng hết lại có và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Đủ thứ rác thải, từ rác thải vô cơ, hữu cơ, những thứ rác có thể tiêu huỷ được tới cả ngững thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân huỷ, cả những chất đọc hại vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối. Như vậy nguồn nước sạch lại càng khan hiếm hơn nữa. ( Trịnh Văn - Báo nhân dân: 15.6.2003 ) ? Hãy so sánh và chỉ ra sự khác nhau về tính chất của hai đoạn văn trên (về cách thức và mục đích trình bày của mỗi đoạn), xác định đâu là đoạn văn nghị luận, đoạn văn còn lại viết theo phương thức nào? + Nội dung: về vấn đề nước trên trái đất và thái độ của chúng ta để bảo vệ nguồn nước sạch. + Đoạn 1: viết theo phương thức tự sự kết hợp yếu tố miêu tả. Hoạt động 2: Bài tập 2. - Gv cho hs đọc một câu chuyện: Một ngày nọ, người cha giàu có dẫn con trai đến một vùng quê để thằng bé thấy những người nghèo ở đây sống như thế nào. Họ tìm đến nông trại của một gia đình nghèo nhất nhì trong vùng. '' Đây là cách để dạy con biết quý trọng những người có cuộc sống cơ cực hơn mình ''. NGười cha nghĩ đó là bài học thực tếtốt cho đứa con bé bổng của mình. Sau khi ở lại và tìm hiểu đời sống ở đây, họ lại trở về nhà. Trên đường về. Người cha nhìn con mỉm cười:'' Chuyến đi như thế nào hả con''. - Thật tuyệt vời bố ạ! - Con đã thấy người nghèo sống như thế nào rồi đấy! - ồ vâng! - Thế con rút ra được điều gì từ chuyến đi này? Đứa bé không ngần ngại: - Con thấy chúng ta có một con chó, họ có bốn. Nhà mình có một hồ bơi dài đến giữa sân, họ lại có một con sông dài đến bất tận. Chúng ta phải đưa những chiếc đèn lồng vào vườn, họ lại có những ngôi sao lấp lánh vào đêm. Mái hiên nhà mình chỉ đến trước sân thì họ lại có cả chân trời. Chúng ta có một miếng đất để sinh sống, họ lại có cả những cánh đồng trải dài. Chúng ta phải mua thực phẩm, còn họ lại trồng ra được những thứ ấy. Chúng ta có những bức tường bảo vệ xung quanh, còn họ có những người bạn láng giềng che chở nhau... Đến đây, người cha khong nói gì cả. '' Bố ơi, con biết chúng ta nghèo như thế nào rồi ...'' - Cậu bé nói thêm. ? Hãy tìm đoạn nghị luận trong câu chuyện trên. Đây là đoạn nghị luận giải thích hay chứng minh? Luận điểm của đoạn gnhị luận đó nằm ở vòng nào? Điều bất ngờ thú vị trong đoạn lập luận trên là gì ? - Hs nhận biết đoạn văn lập luận: Lời của em bé về cuộc sống của gia đình người nông dân. à nghị luận chứng minh thông qua so sánh luận điểm: Bố ơi, con biết chúng ta nghèo như thế nào rồi. => bất nhờ, thú vị ở chỗ lập luận của em bé hoàn toàn trái ngược với mục đích của người cha. Hoạt động 3: Bài tậo 3. - Gv cho 3 câu văn, yêu cầu hs sắp xếp các câu để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh: * Câu 1: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả timvà bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. * Câu 2: Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân tacủng như của thời đại là giản dị: '' Không có gì quý hơn độc lập, tự do ". '' Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi''. * Câu 3: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phonh, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, người muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng) - Hs đọc kỹ 3 câu văn, nắm được vấn đề chính: Đức tính tính giản dị của Bác Hồ. - Hs sắp xếp theo trình tự: 3, 2, 1. - Hs hoàn thành tiếp đoạn văn về Thạch Lam. 26 28
Tài liệu đính kèm: