Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến 15 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình

Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến 15 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình

ND: BÀI 3 - Tiết 11

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

A.Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức: - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.

2. Kĩ năng: - Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

3. Thái độ: - Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 625Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến 15 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 3
NS: 6/9/2011
ND:
BÀI 3 - Tiết 11
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
2. Kĩ năng: 
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ, chăm sóc và trách nhiệm của mỗi cá nhân với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Thảo luận: chia se nhận thức về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ đặt ra dối với mọi người trong vịec bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Minh hoạ bằng tranh ảnh về thực trạng trẻ em hiện nay.
- Động não: suy nghĩ, phân tích để nhận thức rõ hơn về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển của trẻ em.
D. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A 40 /
9B 35 /
9C 35 /
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới 
HĐ1 KĐ Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần bản " Tuyên bố thế giới ..trẻ em." được trình bày tại cuộc họp ở Liên hợp quốc (Mĩ) cách đây 21 năm (1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. 
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ2. Khám phá và kết nối
- GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi HS đọc
- Nhận xét cách đọc của HS
Nêu xuất xứ của văn bản
? Giải thích: tăng trưởng, vô gia cư
? Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
? Nêu bố cục văn bản
- HS đọc kĩ mục 3-7
 Thực tế của trẻ em trên thế giới(Sự thách thức cho việc thực hiện quyền của trẻ em) được thể hiện như thế nào trong đoạn
I. Đọc – tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích
- Tác giả, tác phẩm
- Từ khó
+ Tăng trưởng: Phát triển theo hướng tốt đẹp
+ Vô gia cư: không gia đình, không nhà ở
II. Kiểu văn bản và PTBĐ
- VBND – Nghị luận chính trị xã hội
III. Bố cục
- Tuyên bố lí do
- Sự thách thức
- Cơ hội
- Những nhiệm vụ cụ thể
IV. Phân tích
1. Sự thách thức
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược và chiếm đóng của nước ngoài
- Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp
- Bị chết mỗi ngày: suy dinh dưỡng, bệnh tật
HĐ3 Vận dụng
- Củng cố: Bố cục của văn bản, sự thách thức của quyền trẻ em hiện nay
- HDVN: Soạn tiếp
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 6/9/2011
ND:
Tiết 12
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
2. Kĩ năng: 
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm,quan tâm tới trẻ em
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ, chăm sóc và trách nhiệm của mỗi cá nhân với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Thảo luận: chia se nhận thức về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ đặt ra dối với mọi người trong vịec bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Minh hoạ bằng tranh ảnh về thực trạng trẻ em hiện nay.
- Động não: suy nghĩ, phân tích để nhận thức rõ hơn về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ, bảo vệ và phát triển của trẻ em.
D. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A 40 /
9B35/
9C 33/
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HĐ1 KĐ(tiếp)
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ2 Khám phá và kết nối
? Các điều kiện thuận lợi để cộng đồng QT có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em
 LH đến chính sách của Đảng, Nhà nước ta, sự quan tâm của các tổ chức xã hội
? Các nhiệm vụ được nêu lên? Tình toàn diện của các nhiệm vụ ấy.
GV: Tính chất toàn diện
- Từ tăng cường sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em(Thể chất đến trí tuệ)
- Từ đối tượng cần quan tâm hàng đầu đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội
- Từ đảm bảo quyền bình đẳng nam-nữ đế khuyến khích các em tham gia vào các hoạt động xã hội
- Từ vấn đề trướng mắt đến vấn đề lâu dài
=> Tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc và phát triển của trẻ em
IV. Phân tích
2. Những cơ hội
- Sự liên kết các quốc gia có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở để tạo nên cơ hội mới
- Sự đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, tăng cường phúc lợi xã hội, phục vụ mục tiêu kinh tế
3. Nhiệm vụ
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
- Quan tâm đến trẻ em tàn tật và mồ côi
- Bình đẳng nam – nữ
- Xoá nạn mù chữ ở trẻ em
- Bảo vệ bà mẹ mang thai, KHHGĐ
- GD tính tự lập, tinh thần trách nhiệm ở trẻ em
- Bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển kinh tế
- Cần hợp tác của các nước
V. Tổng kết
1. NT Dẫn chứng cụ thể, lập luận chặt chẽ
2. ND(SGK)
* Suy nghĩ cá nhân
- Trẻ em là tương lai của đất nước
- Thể hiện trình độ văn minh của một quốc gia(tiến bộ hay lạc hậu)
HĐ3 Vận dụng
- Củng cố: Hệ thống luận điểm, luận cứ trong bài
- HDVN: Soạn trước Các phương châm hội thoại(tt)
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 6/9/2011
ND:
Tiết 13
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI(tt)
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
- Hiểu được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp khong tuân thủ các phương châm hội thoại
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ(hoặc không tuân thủ) các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
2. Kĩ năng: 
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
3. Thái độ: 
Ý thức trong giao tiếp
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng, trao đổi về cách sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Phân tích tình huống
- Thực hành có hướng dẫn
- Động não
D- Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức
9A 40 /
9B35/
9C 33/
 2. Kiểm tra:
 3. Bài mới
HĐ1 KĐ
Các phương châm hội thoại khác ngoài PC về lượng,chất
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ2 Khám phá và kết nối
- Học sinh đọc truyện.
? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Tại sao ?
? Câu hỏi ấy có sử dụng đúng chỗ, đúng lúc không ? 
? Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? 
Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.
Em hãy lấy thêm VD về tình huống giao tiếp mà lời hỏi thăm có dạng như trên?
? Em hãy cho biết các phương châm hội thoại đã học?
 Phương châm về lượng, phương châm về chất, ...
? Trong các bài học ấy, điểm lại các VD đã được phân tích, cho biết những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
(Học sinh đọc ví dụ 2.)
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được nhu cầu thông tin mà An mong muốn hay không ?
? Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu ?
HS thảo luận mục 3+4 (SGK):
? Giả sử, có một người mắc bệnh ung thư đã đến giai đoạn cuối (có thể sắp chết) thì sau khi khám bệnh, bác sỹ có nên nói thật cho người ấy biết hay không ? Tại sao ?
? Việc "nói dối" của bác sỹ có thể chấp nhận được hay không ? Tại sao ?
? Việc nói tránh đi ấy, là bác sỹ không tuân thủ phương châm hội thoại nào ?
? Em hãy nêu một số tình huống mà người nói không nên tuân thủ phương châm ấy một cách máy móc.
? Khi nói "Tiền bạc chỉ là tiền bạc" thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không?
? Theo em, nên hiểu ý nghĩa câu nói này như thế nào ?
? Vậy, việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào ?
(Học sinh đọc ghi nhớ.)
HĐ3 Luyện tập
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
1. Ví dụ: Truyện "Chào hỏi"
2. Nhận xét: 
- Câu hỏi :"Bác làm việc có vất vả lắm không?"trong tình huống giao tiếp khác có thể coi là tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác.
Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc, phải vất vả trèo xuống để trả lời.
- Sử dụng không đúng chỗ, đúng lúc, 
3. Kết luận: 
 Khi giao tiếp không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại mà còn phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp như: nói với ai ? nói khi nào ? nói ở đâu ? nói nhằm mục đích gì ? 
(Vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này nhưng không thích hợp với tình huống khác)
* Ghi nhớ: SGK. 
II.Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Ví dụ: 
2. Nhận xét: 
- Chỉ có 2 tình huống trong phần phương châm lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại, các tình huống còn lại không tuân thủ.
- Không đáp ứng được yêu cầu của An
- Phương châm về lượng không được tuân thủ.
 - Vì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) nên Ba phải trả lời chung chung như vậy.
- Không nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng.
- Có thể chấp nhận được vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống.
- Không tuân thủ phương châm về chất.
- Khi nhận xét về hình thức và tuổi tác của người đối thoại.
- Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn bè.
- Nếu xét về nghĩa hiển ngôn (bề mặt của câu chữ) thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng.
- Nếu xét về nghĩa hàm ẩn:(nghĩa được hiểu bằng vốn sống,quan hệ,tri thức) cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này muốn nhắc nhở con người rằng ngoài tiền bạc để duy trì cuộc sống, con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần như quan hệ cha con , anh em, bạn bè, đồng nghiệp, ... 
Kết luận: 
* Ghi nhớ: SGK. 
Bài tập 1 
- Đối với cậu bé 5 tuổi thì "Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao" là chuyện viển vông mơ hồ; vì vậy câu trả lời của ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức.
- Tuy nhiên, đối với những người đã đi học thì đây có thể là câu trả lời đúng.
	Bài tập 2 (học sinh thảo luận nhóm.)
- Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ ấy là vô lý vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện; nhất là ở đây, thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ, chẳng có căn cứ gì cả.
 4. Củng cố: Mối quan hệ giữa PCHT và THGT
5. HDVN: Làm bài tập trong sách bài tập và sách bài tập trắc nghiệm.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
HĐ4 Vận dụng
- Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học 
 HS khái quát lại các phương châm hội thoại đã học
- HDVN: Chuẩn bị để làm bài số 1
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 6/9/2011
ND: 9C
Tiết 14,15
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: 
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
2. Kĩ năng: 
- Viết VB TM
3. Thái độ: 
- Yêu quý cây lúa
B – Kĩ năng sống được giáo dục
 - Kĩ năng tự nhận thức về các đơn vị kiến thức đã được học
- Kĩ năng sáng tạo: khi làm bài
- Quản lý thời gian: Chia thời gian hợp lí để làm bài có hiệu quả
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Kiểm tra đánh giá
- Phương tiện dạy học: SGK-TLTK, Đề kiểm tra
D- Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức
9A 40 /
9B35/
9C 33/
 2. Kiểm tra:
 3. Bài mới
Đề bài 
Đáp án và thang điểm
Tuỳ theo cách trình bày của học sinh nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về hình thức: 
+ Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng. trình bày sạch sẽ, không mặc các lỗi chính tả, ngữ pháp
+ Có sử dụng các yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật hợp lí.
- Yêu cầu về nội dung
Yêu cầu
Điểm
- Giới thiệu chung về ngôi trường
0,5đ
* Giới thiệu chi tiết về trường
- Quá trình hình thành
+ Lịch sử thành lập
+ Vị trí địa lí
- Cơ sở vật chất
+ Diện tích
+ Các phòng, ban
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh
+ Cán bộ
+ Giáo viên
+ Học sinh
- Phong trào hoạt động, thành tích nổi bật
+ Phong trào
+ Thành tích(Thầy trò)
9,0đ
- Suy nghĩ của em
0,5đ
- Củng cố: Thái độ làm bài
- HDVN: Soạn trước: Chuyện người con gái Nam Xương
------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 6 tháng 9 năm 2011
Tổ chuyên môn kí duyệt
Bạch Thị Hiên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_11_den_15_vu_xuan_dong_truong_thcs_ye.doc