Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến tiết 15

Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến tiết 15

Tiết 11;12: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức: Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

 Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. Kĩ năng:

3. Thái độ:

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

2. Học sinh:

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Hoạt động 1: Khởi động

1.Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

 Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang được tác giả thể hiện như thế nào?

 Tác hại của chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ của mỗi chung ta?

3.Giới thiệu bài mới:

Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới

 

doc 5 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 883Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 11 đến tiết 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3	 Ngày soạn:
Tiết 11;12: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, 
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
	Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Kĩ năng: 
3. Thái độ:
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: 
2. Học sinh:
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động 1: Khởi động 
1.Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
	Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang được tác giả thể hiện như thế nào? 
	Tác hại của chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ của mỗi chung ta?
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. p2: Đọc sáng tạo.
PT:
- GV đọc mẫu một đoạn, HS đọc tiếp hết văn bản, chú thích từ ngữ khó.
+ Cho biết thể loại và xuất xứ của văn bản trên? 
+ Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
+ Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?
II. P2: 
TL:
- HS đọc lại phần 1
+ Bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào?
Nêu suy nghĩ và tình cảm của em?
+ Thực tế cuộc sống của trẻ em như trên có phải chỉ ở một quốc gia không? Ở VN tình trạng trẻ em như vậy còn không?
* GV củng cố tiết 1 chuyển sang tiết 2.
Tiết 2
- HS đọc lại đoạn 2
+ Việt bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì? 
+ Với những điều kiện thuận lợi đó, các em có nhận thức như thế nào về sự sống còn và phát triển của trẻ em?
+ Trong điều kiện nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước đã quan tâm, chăm sóc trẻ em như thế nào?
+ Là học sinh các em cần làm gì để xứng đáng với sự quan tâm, chăm sóc này?
- HS đọc lại phần 3 của văn bản.
+ Có bao nhiêu nhiệm vụ được đề ra, em có nhận xét như thế nào về các nhiệm vụ được nêu ra? 
+ Hãy phân tích tính chất toàn diện và tính tích cực của nội dung này
* TK:
+ Qua bản tuyên bố em có suy nghĩ như thế nào về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, của cộng đồng quốc tế?
+ Nhận xét về bố cục của văn bản? Khi viết bài văn nghị luận phải chú ý điều gì?
A. TÌM HIỂU BÀI
I. KẾT CẤU
1. Thể loại: Văn bản nhật dụng.
2. PTBĐ: Nghị luận.
3. Bố cục: 3 phần
- P1: Sự thách thức → thực tế những con số về cuộc sống của trẻ em.
- P2: Cơ hội → khẳng định điều kiện thuận lợi cơ bản đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- P3: Nhiệm vụ → nhiệm vụ cụ thể mà các quốc gia và cộng đồng quốc tế cần làm.
II. PHÂN TÍCH
1. Sự thách thức
- Trẻ em là nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm chiếm và thôn tính của nước ngoài...
- Đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ.
- Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
2. Cơ hội
- Liên kết lại các nước có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em.
- Có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế.
3. Nhiệm vụ
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng.
- Chăm sóc và hổ trợ mạnh mẽ hơn cho trẻ bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt.
- Đối xử bình đẳng giữa nam và nữ.
- Xoá mù chữ.
- Củng cố gia đình và môi trường xã hội.
- Sinh hoạt văn hoá xã hội.
- Khôi phục và phát triển kinh tế.
Ghi nhớ: SGK/35
B. LUYỆN TẬP
Hoạt động 4: Đánh giá. 
	Qua văn bản em có suy nghĩ gì?
	Hãy phát biểu suy nghĩ của em về chủ trương của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội đối với trẻ em hiện nay? Cụ thể ở địa phương nơi em sinh sống.
Hoạt động 5: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp của học sinh.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
	 Ngày soạn:
 Tiết 13: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI KHÁC NHAU
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: Nắm dược mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
	Hiểu được các phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buột trong mọi tình huống giao tiếp.
2. Kĩ năng: Biết cách xử lí trong giao tiếp.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng phù hợp các phương châm hội thoại.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: 
2. Học sinh:
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động 1: Khởi động 
1.Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
	Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, cho ví dụ minh hoạ?
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. P2: phân tích ngữ liệu.
PT: Bảng phụ.
- GV treo bảng phụ ghi ví dụ SGK/36.
+ Theo em chàng rễ có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao em nhận xét như vậy?
+ Từ đó có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện?
+ Theo em quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp phải như thế nào?
- GV chốt ghi nhớ 1 sgk/36.
II. P2: Phân tích ngữ liệu, gợi tìm.
PT: 
+ HS đọc lại các ví dụ được phân tích khi học về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
- GV treo bảng phụ ghi ví dụ SGK/37.
+ Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn không?
+ Phương châm hội thoại nào đã được tuân thủ, vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại này?
- GV cùng HS phân tích các ví` dụ còn lại sgk.
+ Vậy khi nào người nói không tuân thủ phương châm hội thoại?
- GV chốt lại ghi nhớ 2 SGK/37.
Hoạt động 3:
Hình thức hoạt động: thảo luận theo nhóm.
BT1: HS lên bảng trình bày.
BT2: Đại diện nhóm trình bày.
A. TÌM HIỂU BÀI
I. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VÀ TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP.
1. Ví dụ: Chào hỏi.
- Chàng rễ đã vi phạm phương châm lịch sự vì trong trường hợp này là quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
→ Cần chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp.
2. Ghi nhớ: SGK/36.
II. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TUÂN THHỦ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
Ví dụ: SGK/37
- Ngoại trừ tình huống trong phần học về phuơng châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Ví dụ 2: SGK/37
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng thông tin mà An muốn biết. Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng và Ba không muốn vi phạm phương châm về chất.
Câu trả lời chung chung vì không biết thông tin chính xác.
Ghi nhớ : SGK/37.
B. LUYỆN TẬP.
1. Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức:
Vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm quả bóng., cách nói của ông với cậu bé là không rõ.
2. Không tuân thủ phương châm lịch sự, việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Thông thường ghi thức giao tiếp đến nhà ai, ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chyện khác...
Hoạt động 4: Đánh giá. 
+ Khi giao tiếp cần chú ý điều gì? Có phải tất cả các trường hợp giao tiếp phải tuân thủ phương châm hội thoại?
Hoạt động 5: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp của học sinh.
Chuẩn bị bài viết số 1.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
 Ngày soạn:
 Tiết 14;15: BÀI VIẾT SỐ 1 – VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: Thuyết minh có biện pháp nghệ thuật và miêu tả.
2. Kĩ năng: Vận dụng hợp lí có hiệu quả vào bài viết.
3. Thái độ:Có ý thức đưa yếu tố nghệ thuật và miêu tả vào bài văn thuyết minh.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: 
2. Học sinh:
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động 1: Khởi động 
1.Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3.Giới thiệu bài mới:
Hoạt động 2: Tổ chức dạy và học bài mới 
Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan3.doc