Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến 114 - GV: Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến 114 - GV: Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong

TUẦN 24 Ngày soạn: 23/01/ 2011

TIẾT: 111,112 Văn bản CON CÒ Ngày dạy: 24/ 01/2011

 ( Hướng dẫn đọc thêm )

 - Chế Lan Viên - I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo, nội dung sâu sắc của văn bản.

 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến Thức:

 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào.

 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.

 2. Kĩ năng:

 - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình.

 - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng.

 3. Thái độ:

 - Thông qua hình tượng con cò HS biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ

 III. PHƯƠNG PHÁP

 - Đàm thoại, vấn đáp, thảo luận

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 - Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?

 - Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh

 3. Bài mới: Giới thiệu bài:

 - Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.

 

doc 6 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 454Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến 114 - GV: Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24 	 Ngày soạn: 23/01/ 2011
TIẾT: 111,112 Văn bản CON CÒ Ngày dạy: 24/ 01/2011
 ( Hướng dẫn đọc thêm )
 - Chế Lan Viên - I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo, nội dung sâu sắc của văn bản.
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
1. Kiến Thức:
 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào.
 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình.
 - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng.
 3. Thái độ: 
 - Thông qua hình tượng con cò HS biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ 
 III. PHƯƠNG PHÁP
 - Đàm thoại, vấn đáp, thảo luận
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định: 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?
 - Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 - Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm:
- Đọc chú thích * ?
- Nêu vài nét về t/g – t/p ?
- GV: KTra việc đọc hiểu các chú thích khác 
? Nêu đôi nét về thể loại, hoàn cảnh sáng tác.
- Hs: Suy nghĩ, trả lời.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản ,Phân tích văn bản
- GV: Nêu yêu cầu cần đọc
- Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ.Các hình ảnh xây dựng hình tượng con cò
- Thể thơ tự do, nhịp điệu biến đổi có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru => Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu.
- GV đọc mẫu 1 đoạn
- GV giới thiệu: Bố cục bài thơ được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm – Hình tượng Con Cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người được xuyên suốt cả bài thơ.
- Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng đoạn?
HS : Thảo luận trình bày
- H/S đọc đoạn 1.
- Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ.
- Bắt đầu bằng những câu ca dao nào?
- Những câu ca dao đó gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào?
- Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
- Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
- Câu thơ có mấy hình tượng ?
HS: Hình tượng con cò và đứa con bé bỏng.
- Nhịp điệu, lời thơ như thế nào?
- Tình mẹ với con như thế nào?
- Kết thúc đoạn thơ được diễn tả giấc ngủ của con như thế nào?
- Vì sao giấc ngủ của con lại chẳng phân vân?
- H/s: Đọc đoạn 2 của bài
- Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
- Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
- Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này là gì....
- Lời ru của mẹ được tiếp tục thể hiện ntn?
- Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con ntn?
- Ý nghĩa của hình ảnh con cò trong đoạn 2?
- HS Đọc đoạn 3
- Lời mẹ ru con được thể hiện ntn?
- Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào.
- Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào?
- Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ ntn?.
- G/V: Mở rộng đó là phong cách nghệ thuật độc đáo trong thơ Chế Lan Viên.
“Lũ chúng con ngủ trong giường chiếc hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con
Hạnh phúc đựng trong một tà áo hẹp...”
- Đọc đoạn cuối
- Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru ntn?
- HS: Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào
- Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc ntn? (Linh hoạt)
- Nhà thơ đã khai thác và làm mới vẻ đẹp của ca dao ntn?
- HS: S/d ca dao, liên tưởng độc đáo, tạo suy ngẫm, triết lí....)
? Biểu hiện đáng quý nào trong tấm lòng nhà thơ được bộc lộ?
? Ý nghĩa lớn lao của lời ru đối với mỗi người ntn?
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn luyện tập
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: SGK/ 47 
2.Tác phẩm: 
- Sáng tác năm 1962 in trong tập “ Hoa Ngày Thường- Chim Báo Bão”
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 
- 3 đoạn (như đã chia trong SGK)
+ Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
+ Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
+ Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
b. Phương thức biểu đạt: Trữ tình
d. Phân tích :
* Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
-“Con cò bay la
.Con cò Đồng Đăng”
=> Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên.
-“Con cò ăn đêm
Cò sợ xáo măng.”
=> Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả, nhọc nhằn
- Ngủ yên! Ngủ yên! cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
=> Câu thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắcà thể hiện tình mẹ nhân từ, yêu thương, che trở cho con.
- Con ngủ chẳng phân vân.
=> Gợi ra một hình ảnh thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con.
=> Lời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Qua hình ảnh con cò với nhiều ý nghĩa biểu trưng sâu sắc.
*. Lời ru thứ 2
- Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên.
à Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, hình ảnh con cò được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người.
- Lớn lên, lớn lên, lớn lên...
à Qua hình ảnh con cò, gợi ra ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
- Nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo, hình tượng con cò sẽ theo cùng con người suốt cuộc đời đó là biểu tượng của tình mẹ ngọt ngào, che trở và nâng đỡ.
*. Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời cuả mỗi người
- Dù ở gần con,
 Dù ở xa con....,
-> Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình mẹ tha thiết danh cho con, hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
- Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
à Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu sa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con.
- Một con cò thôi
..Vỗ cánh qua nôi
-> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
3 .Tổng kết, ( Ghi nhớ SGK/47)
a. Nghệ thuật : 
- Viết theo thể thơ tự do, tác giả thể hiện được cảm xúc một cách linh hoạt ở nhiều biểu hiện, nhiều mức độ.
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy nghẫm, triết lí của nhà thơ.
- Xây dựng hình ảnh thơ dựa trên những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
b. Nội dung :
- Đề cao ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa cảu lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
III.Luyện tập: 
4. Củng cố, dặn dò:
- Đọc bài thơ theo yêu cầu.
- Hình ảnh con cò trong những lời ru của mẹ như thế nào?
- Hoàn thành các yêu cầu cần về luyện tập.
- Chuẩn bị bài:" Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý"
V RÚT KINH NGHIỆM:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
**********************************************************
Ngày soạn: ...../....../ 2011
Ngày dạy: ....../.. ....../2011
TIẾT 113 + 114 Tập làm văn: 
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
 - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 2. Kĩ năng: 
 - Vận dụng những kiến thức đã học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 3. Thái độ: 
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức.
III. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định:
 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 -Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này - Trả lời câu hỏi phần luyện tập SGK trang 36
 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
 3. Bài mới: Giới thiệu bài:
 - Nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo lí: là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự việc về một vấn đề tư tưởng đạo lí .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 :Tìm hiểu các đề văn,Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
- Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52.
- Có bảng phụ ghi 10 đề bài treo trên bảng.
- Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? 
- Đều nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống
- Ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có mệnh lệnh).
- Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?
- Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
- “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện những yêu cầu gì?
- Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa của vấn đề này
- Cụ thể đề yêu cầu gì ?
- Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ.
- Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu cầu gì của đề?
- Khi tìm ý để giải quyết vấn đề ta thường nêu câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai ntn? Có tác dụng ra sao? ý nghĩa ntn?
- Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành một dàn bài?
- Mở bài cho đề bài trên ntn?
- Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội).
- Giải thích câu tục ngữ ntn?
“Nước? Nguồn? Uống nước?
Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
? Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ. GV gợi: Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng ra sao? 
? Em có sự khẳng định vấn đề ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề bài trên? 
- Cho HS tiếp tục tìm hiểu các bước làm
 bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí:
“Uống nước nhớ nguồn”
- Đọc VD phần mở bài (SGK/ 53)
- Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở bài nào?
- Cung cấp thêm: mở bài trực tiếp:người dân Việt Nam ta luôn có truyền thống tốt đẹp đó là uốngnguồn. Điều này đó được chứng minh rất nhiều trong thực tế và điều này cũng đó được đúc kết trong cả những câu ca dao tục ngữ. Một trong những câu ca dao tục ngữ đó là “Uống nước nhớ nguồn”.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS Luyện tập
- Đọc đề 7 trong SGK.
- Y/c tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học. Học sinh thảo luận nhóm 4 phút
 Giải thích rõ thế nào là tự học? Cần có tinh thần tự học ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tìm hiểu các đề văn:
- 10 đề văn SGK/53
- Đề 1,3, 10 là đề có mệnh lệnh.
- Đề 2,4,5,6,7,8,9 đề mở không có mệnh lệnh
- Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề.
2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
+ Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”
* Tìm hiểu đề:
* Tìm ý:
+ Bước 2: Lập dàn bài
* Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội).
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ ntn?
“Nước? Nguồn? Uống nước?
Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
- Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng ra sao?) 
* Kết bài:
Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam
+ Bước 3: Viết bài:
a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài:
- Đi từ cái chung đến cái riêng.
- Từ thực tế đến đạo lí.
- Mở bài trực tiếp.
b.Thân bài:
- Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn.
+ Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.
+ Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.
- Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động.
- Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh.
 C. Kết bài: Có nhiều cách:
- Đi từ nhận thức đến hành động.
- Có tính chất tổng kết.
+ Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
* Ghi nhớ:
- Ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này.
(Đọc ghi nhớ trang 54 SGK).
II. LUYỆN TẬP:
+ Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I
“Tinh thần tự học”
+ Lập được dàn bài rõ 3 phần.
- Mở bài: + Giới thiệu khái quát tinh thần tự học: Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Cần phải nêu cao tinh thần tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người.
- Thân bài:
 + Giải thích thế nào là tự học
 + Đánh giá tinh thần tự học
 + Nêu lên một số tấm gương tự học
 +Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
 - Kết bài: 
 + Kết luận, nêu lên nhận thức mới , lời kêu gọi mọi người cần có tinh thần tự học
4. Củng cố dặn dò:
- Nêu rõ yêu cầu của các bước làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
- Chú ý vận dụng các phép lập luận nào để làm bài văn nghị luận này?
- Kiểm tra phần luyện tập.
- Học bài theo yêu cầu phần bài học.
- Viết bài cho đề đã luyện tập, chuẩn bị bài:"Viếng lăng Bác"
V. RÚT KINH NGHIỆM:
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
*********************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_111_den_114_gv_tran_van_huy_truong_th.doc