Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 36 đến 40 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 36 đến 40 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Tiết 36. Tập làm văn:

MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh thấy được

 a) Về kiến thức:

 - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản.

 - Vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.

 b) Về kĩ năng:

 - Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.

 - Kết hợp kể chuyện với miêu tả khi làm bài văn tự sự.

 c) Về thái độ:

 - Giáo dục lòng tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước thông qua đoạn trích: Hoàng Lê Nhất Thống Chí

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Giáo viên:

 - Nghiên cứu tài liệu: sgk, sgv, Thiết kế bài giảng ngữ văn 9, Để học tốt ngữ văn 9. Soạn giáo án.

 

doc 23 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 820Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 36 đến 40 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN - BÀI 6, 7, 8
Kết quả cần đạt:
 - Hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn tự sự. 
- Nắm được những định hướng chính để trau dồi vốn từ: hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ.
- Nắm được cốt truyện Truyện Lục Vân Tiên. Qua đoạn thơ trích, hiểu được khát vọng cứu đời, giúp người của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật: Lục Vân Tiên và kiều Nguyệt Nga; thấy được đặc trưng phương thức khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu.
- Hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
Ngày soạn: 01/10/2011 Ngày dạy: 03/10/2011 Dạy lớp 9B
Tiết 36. Tập làm văn:
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh thấy được
 a) Về kiến thức: 
 - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản.
 - Vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.
 b) Về kĩ năng:
 - Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự.
 - Kết hợp kể chuyện với miêu tả khi làm bài văn tự sự.
 c) Về thái độ:
 - Giáo dục lòng tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước thông qua đoạn trích: Hoàng Lê Nhất Thống Chí
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a) Giáo viên:
 - Nghiên cứu tài liệu: sgk, sgv, Thiết kế bài giảng ngữ văn 9, Để học tốt ngữ văn 9. Soạn giáo án.
 b) Học sinh: 
 - Học bài, chuẩn bị theo câu hỏi trong sgk.
3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức: (1’) 
- Kiểm tra sĩ số lớp 9B:../15 Vắng:.
 - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của lớp.
 a) Kiểm tra bài cũ: (2’)
 - Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của 4 em học sinh sau đó nhận xét.
 * Giới thiệu bài: (1’) Các em đều biết một văn bản tự sự hay, sinh động và hấp dẫn không thể thiếu yếu tố miêu tả. Chính miêu tả làm cho nhân vật và sự việc hiện lên cụ thể, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc, người nghe. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu: Miêu tả trong văn bản tự sự
 b) Dạy nội dung bài mới:
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. (23’)
 1. Bài tập:
GV: Gọi học sinh đọc đoạn trích.
?Kh. Đoạn trích kể về trận đánh nào? 
 - Đoạn trích kể về việc vua Quang Trung chỉ huy binh sĩ đánh chiếm đồn Ngọc Hồi vào mờ sáng ngày mồng 5 tết.
?Giỏi.Trong trận đánh đó, nhân vật vua Quang Trung làm gì? xuất hiện như thế nào? 
 - Vua Quang Trung cho ghép ván lại, cứ mười người khiêng một bức, rồi tiến sát đến đồn Ngọc Hồi.
 - Quân Thanh bắng ra, không trúng người nào “sau đó phun khói lửa”.
 - Quân của vua Quang Trung khiêng ván nhất tề xông lên mà đánh.
 - Quân Thanh chống đỡ không nổi, tướng nhà Thanh là Sầm Nghi Đống thắt cổ chết, Quân Thanh đại bại.
?Giỏi. Chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn trích? 
 - Sáu chục tấm ván, cứ ghép liền ba tấm làm một, bên ngoài lấy rơm rấp nước phủ kín.
 - Cứ mười người khiêng một bức, lưng giắt dao ngắn, bên ngoài hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành trận chữ nhất.
 - Quân Thanh nổ súng bắn rakhói toả mù trời, cách gang tấc không thấy gì.
 - Đội khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên trước.
 - Quân Thanh chống không nổi bỏ chạy toán loạn. giày xéo lên nhau mà chếtthây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối.
?Kh. Các chi tiết miêu tả trên nhằm thể hiện những đối tượng nào? 
 - Các chi tiết miêu tả trên nhằm thể hiện đối tượng Quang Trung, quân Thanh, đội quân khiêng ván.
 - Kể lại nội dung đoạn trích trên, có bạn nêu ra các sự việc như trong sgk, cô mời một bạn đọc lại 4 sự việc.
?Kh. Theo em các sự việc chính bạn nêu lên đã đầy đủ chưa? 
 - Các sự việc chính bạn nêu đã đầy đủ.
?Tb. Em hãy nối các sự việc ấy thành một đoạn văn?
- Học sinh nối và đọc
?Kh. Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế nào thì câu chuyện có sinh động không? Tại sao? 
 - Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế thì câu chuyện không sinh động, vì chỉ đơn giản kể lại các sự việc, chứ chưa trả lời được câu hỏi việc đó diễn ra như thế nào.
?Giỏi. So sánh các sự việc chính mà bạn đã nêu với đoạn trích để có thể rút ra nhận xét: nhờ những yếu tố nào mà trận đánh được tái hiện lại một cách sinh động? 
 - Nhớ có miêu tả bằng các chi tiết mới thấy được sự việc diễn ra như thế nào.
?Kh. Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự? 
 2. Bài học:
 	Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động.
HS. Đọc * Ghi nhớ: (sgk – Tr.92)
GV. Để các em vận dụng tốt kiến thức tiết học vào việc tạo lập vb chúng ta cùng làm một số bài tập.
II. Luyện tập (15’).
 1. Bài tập 1: (sgk – Tr.92)
HS. Đọc yêu cầu bài tập 1.
?TB1. Tìm những yếu tố tả người và tả cảnh trong hai đoạn trích: “Chị em Thuý Kiều” và “Cảnh ngày xuân” vừa học? 
 * Nguyễn Du tả Thuý Vân:
 - Tả gương mặt: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
 - Tả nụ cười và giọng nói: Hoa cười ngọc thốt đoan trang.
 - Tả tóc: mây thua nước tóc.
 - Tả làn da: tuyết nhường màu da.
 * Nguyễn Du tả Thuý Kiều:
 - Tả mắt và lông mày: Làn thu thuỷ nét xuân sơn.
 - Tả nhan sắc nói chung: Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh - Một hai nghiêng nước nghiêng thành.
 - Tả tài: Cung thương lầu bậc ngũ âm - Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
 * Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân:
 - Buổi sáng: Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
 - Buổi chiều: Tà tà bóng ngả về tây; Nao nao dòng nước uốn quanh -Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
 * Nguyễn Du tả cảnh lễ hội:
 - Gần xa nô nức yến anh; Dập dìu tải tử giai nhân - Ngựa xe như nước áo quần như nêm - Ngổn ngang gò đống kéo lên - Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
 * Các yếu tố miêu tả trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” làm nổi bật vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân, vẻ đẹp của sự bình lặng, dự báo cuộc đời nàng sẽ suôn sẻ. Gợi tả vẻ đẹp của Kiều tác giả dùng những hình ảnh ước lệ, tập chung gợi tả vẻ đẹp đôi mắt. Qua đó làm nổi bật vẻ đẹp đến thiên nhiên phải ghen ghét đố kị, nên dự báo số phận nàng sẽ đau khổ.
 * Các yếu tố miêu tả trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” gợi vẻ đẹp trong sáng, nhẹ nhàng, thanh khiết, giầu sức sống của khung cảnh ngày xuân và cảnh tấp nập, nhộn nhịp của lễ hội.
GV: Các yếu tố miêu tả làm cho vb sinh động, hấp dẫn và giầu chất thơ; nó góp phần làm cho người đọc có khoái cảm thẩm mĩ.
 2. Bài tập 3 : (sgk – Tr.92)
GV: Gọi học sinh đọc bài tập 3. Nêu yêu cầu: Dựa vào nội dung bài tập 1 vừa làm để trình bày yêu cầu bài tập 3.
 - Khi nói cần có lời thưa gửi, lời cảm ơn.
 - Trình bày to, rõ ràng, chọn lọc từ ngữ câu văn cho phù hợp, chú ý các câu văn miêu tả.
 -Gọi một số học sinh trình bày trước lớp.
 - Cho học sinh khác nhận xét.
 - Giáo viên tổng hợp ý kiến - sửa lỗi cho học sinh.
Đoạn văn tham khảo: Hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân có vẻ đẹp tuyệt mĩ hơn người. Thúy Vân có khuôn mặt đầy đặn như trăng rằm, đôi mày sắc nét, đậm như con ngài. Lúc vân cười, miệng nàng tươi thắm như hoa, lúc nàng nói, tiếng nàng trong như ngọc. Tóc nàng đen óng nhẹ hơn mây. Làn da trắng mịn hơn tuyết. Vân đã đẹp nhưng Kiều lại đẹp và tài hơn Vân rất nhiều. Nàng có đôi mắt trong veo như làn nước mùa thu, đôi mày thanh tú xinh tươi như sắc núi mùa xuân. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa liễu cũng phải hờn ghen, đố kị. Không chỉ là người con gái có vẻ đẹp “Nghiêng nước nghiêng thành”. Kiều còn là cô gái thông minh, giỏi đàn, giỏi làm thơ, giỏi vẽ.
 c) Củng cố, luyện tập: (2’)
 - GV cho HS nhắc lại nội dung ghi nhớ.
 d) Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà: (2’)
 - Các em về nhà học bài, làm bài tập 2, 3.
 - Làm dàn ý cho các đề trong sgk – 105 để chuẩn bị tiết sau viết bài tập làm văn số 2.
 - Hướng dẫn chuẩn bị bài: Trau dồi vốn từ.
=========================================
Ngày soạn:01/10/2011 Ngày dạy: 04/10/2011 Dạy lớp:9B
 Tiết 37. Tiếng Việt:
TRAU DỒI VỐN TỪ
1. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS nắm được
 a) Về kiến thức: 
 - Những định hướng chính để trau dồi vốn từ (tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trước hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ. Ngoài ra muốn trau dồi vốn từ còn phải biết cách làm tăng vốn từ)
 b) Về kĩ năng: 
 - Giải nghi từ và sử dụng từ đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh.
 c) Về thái độ: 
 - Giáo dục ý thức tìm hiểu vốn từ tiếng Việt và giữ gìn sự trong sang của tiếng Việt.
2. Chuẩn bị của GV và HS: 
 a) Giáo viên:
 - Nghiên cứu sgk, sgv, thiết kế bài giảng ngữ văn 9. Soạn giáo án.
 b) Học sinh: 
 - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của gv.
3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: (1’)
- Kiểm tra sĩ số lớp 9B:......../15 Vắng:.
 - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của học sinh.
 a) Kiểm tra bài cũ: (5’) 
 * Câu hỏi kiểm tra miệng:
 	 Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thuật ngữ ? Cho ví dụ minh họa ?
 * Đáp án – Biểu điểm: 
 (3đ’) - Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
 (4đ’) - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
 (1đ’) - Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
 (2đ’) - Ví dụ: từ, ngữ, câu (ngữ văn); đường trung bình, đường trung trực (toán học).
 * Giới thiệu bài: (1’) Các em khi viết bài văn hoặc khi nói thường mắc lỗi dùng từ. Để tránh lỗi này chúng ta cần phải biết cách làm tăng vốn từ của mình, đó chính là công việc trau dồi vốn từ. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu điều này.
 b. Dạy nội dung bài mới:
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ. (11’)
 1. Ví dụ 1:
 * Ví dụ 1: “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”
HS. Đọc đoạn văn
GV. Đây là ý kiến của cố thủ tướng - nhà văn hoá Phạm Văn Đồng
?Kh. Qua ý kiến vừa đọc, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? 
 - Ý kiến nêu ra 2 ý quan trọng đó là:
 + Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt.
 + Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
 * Ví dụ 2:
a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b. các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
HS. Đọc lại ví dụ.
?Kh. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu trên? 
 - Trong ba câu này, người viết đều mắc lỗi dùng từ.
 + Trong câu a: dùng thừa từ “đẹp”, đã dùng “thắng cảnh” thì không dùng “đẹp” nữa, vì “thắng cảnh” có nghĩa là “cảnh đẹp”
 + Trong câu b: dùng sai từ “dự đoán” vì “dự đoán” có nghĩa là “đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai”. Vì thế ở đây chỉ có thể dùng những từ như: “phỏng đoán, ước đoán, ước tính”
 + Trong câu c: dùng sai từ “đẩy mạnh” vì “đẩy mạnh” có nghĩa là “thúc đẩy cho phát triển nhanh lên”. Nói về quy mô thì có thể là “mở rộng hay thu hẹp”, chứ không thể nhanh hay chậm được.
?Kh. Hãy giải thích vì s ... ” gần với loại truyện nào mà em đã được học? 
 - Lục Vân Tiên là một truyện kể mang nhiều tính chất dân gian.
 - Nguyễn Đình Chiểu sáng tác ban đầu cũng là đọc để truyền miệng cho các môn đệ, rồi mọi người ghi chép lại và truyền đi trong dân gian, cũng chủ yếu là qua hình thức “kể thơ”, “nói thơ”. Vì thế khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc hoạ chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm (như trường hợp các chuyện cổ tích dân gian). Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống bằng hành động, cử chỉ , lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.
?Kh. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ trích? 
 - Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên dễ đi vào quần chúng.
 - Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết. Ở đoạn thơ đầu những lời đối thoại giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mền mỏng, xúc động chân thành.
?Tb. Nêu khái quát thành công về NT và ND của đoạn trích? 
III.Tổng kết - Ghi nhớ. (3’)
 - NT: Kể truyện bình dị, sinh động, ngôn ngữ mộc mạc mang màu sắc Nam Bộ.
 - ND: Truyện Lục Vân Tiên thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
HS. Đọc * Ghi nhớ: (sgk – Tr.115)
IV. Luyện tập. (4’)
GV. HS đọc diễn cảm đoạn trích, chú ý lời nói của nhân vật.
 c) Củng cố, luyên tập: (2’)
 	 - GV. Khái quát nội dung chính của bài.
 	- Qua tìm hiểu đoạn trích, em cảm nhận được gì sâu sắc nhất? (Kh,Giỏi)
 d) Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà: (2)
	 - Học thuộc lòng đoạn trích, tập phân tích lại nội dung
	- Làm bài tập trong SGK.
	- Đọc và chuẩn bị bài : Miêu tả nội tâp trong văn bản tự sự
===================================
Ngày soạn:03/10/2011 Ngày dạy: 08/10/2011 Dạy lớp:9B
Tiết 40. Tập làm văn:
MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh 
 a) Về kiến thức: 
	- Hiểu được vai trò của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện.
 b) Về kĩ năng: 
 - Rèn luyện kỹ năng kết hợp kết hợp kể chuyện với miêu tả nội tâm nhân vật khi viết bài văn tự sự
 c) Về thái độ:
 - Có thái đọ đúng đắn khi học tập.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a) Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9; soạn giáo án
 b) Học sinh: Học bài cũ, làm bài tập và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức: (1’)
- Kiểm tra sĩ số lớp 9B:......../15 Vắng:.
 - Lớp phó học tập báo cáo tình hình chuẩn bị bài của học sinh.
 a) Kiểm tra bài cũ: (2’)
	Kiểm tra vở chuẩn bị bài ở nhà của 4 em học sinh - Giáo viên nhận xét.
 * Giới thiệu bài: (1’) Trong chương trình ngữ văn lớp 8, miêu tả chủ yếu được để cập đến ở dạng miêu tả bên ngoài. Đối với tả người đó là miêu tả ngoại hình. Ngữ văn 9 tiếp tục rèn luyện về miêu tả nhưng có nâng cao và phát triển thêm là miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình và miêu tả nội tâm. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu vấn đề này.
 b) Dạy nội dung bài mới:
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự (20’).
 1. Bài tập:
 * Bài tập 1: Kiểu ở lầu Ngưng Bích
GV: Gọi học sinh đọc đoạn trích: Kiểu ở lầu Ngưng Bích sgk – 93.
?Tb. Tìm những câu thơ tả cảnh và những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thuý Kiều? 
 - Những câu thơ tả cảnh:
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
	Hoặc:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trong ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
 - Những câu thơ miêu tả nội tâm:
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ?
Sân lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
?Kh. Dấu hiệu nào cho thấy đoạn đầu là tả cảnh và đoạn sau là miêu tả nội tâm?
 - Đoạn trích tập trung miêu tả những suy nghĩ của nàng Kiều: nghĩ thầm về thân phận cô đơn, bơ vơ nơi đất khách, nghĩ về cha mẹ chốn quê nhà ai chăm sóc phụng dưỡng lúc tuổi già.
 - Đoạn trước tả cảnh sắc thiên nhiên, có thể quan sát được: núi, trăng, cát, bụi hồng
?Giỏi. Những câu thơ tả cảnh có mối quan hệ như thế nào với việc thể hiện nội tâm nhân vật? 
 - Đối tượng của miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình là những cảnh vật và con người với chân dung, hình dáng, hành động, ngôn ngữ, màu sắclà những điều có thể quan sát được trực tiếp. Còn đối tượng của miêu tả nội tâm là những suy nghĩ, tình cảm, những diễn biến tâm trạng của nhân vậtnhững gì không quan sát được một cách trực tiếp từ bên ngoài, nhưng có thể tự quan sát, thể nghiệm.
 - Giữa miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình và miêu tả nội tâm có mối quan hệ với nhau. Nhiều khi từ việc miêu tả hoàn cảnh, ngoại hình mà người viết cho ta thấy được tâm trạng bên trong của nhân vật. Và ngược lại từ việc miêu tả tâm trạng, người đọc hiểu được hình thức bên ngoài: Miêu tả nội tâm nhân vật là một bước tiến của nghệ thuật. Những tác phẩm văn học dân gian (thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn) nhìn chung không có miêu tả tâm trạng nội tâm. Nhân vật trong truyện cổ dân gian chủ yếu tự bộ lộ mình qua hành động, sự việc, ngôn ngữ. Tính cách nhân vật cũng đơn giản, một chiều, phần lớn là các nhân vật chức năng-loại nhân vật sinh ra chỉ để làm một việc, thực hiện một chức năng nào đó. Phải đến giai đoạn sau này của văn học viết mới có miêu tả nội tâm, miêu tả tâm trạng.
?Giỏi. Cụ thể trong ví dụ cảnh ở lầu Ngưng Bích có mối quan hệ như thế nào với việc thể hiện nội tâm Thuý Kiều?
 - Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích mênh mông rợn ngợp, hoang vắng để diễn tả Kiều có tâm trạng cô đơn, buồn đau, đau xót.
 - Cảnh chiều tà bên bờ biển: cách buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác, nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều sự cô đơn, thân phận chìm nổi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ và cả sự bàng hoàng lo sợ.
?Kh. Miêu tả nội tâm có tác dụng như thế nào đối với việc khắc hoạ nhân vật trong văn bản tự sự?
 - Nhân vật là yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm tự sự. Để xây dựng nhân vật nhà văn thường miêu tả ngoại hình và miêu tả nội tâm. Miêu tả nội tâm nhằm khắc hoạ “chân dung tinh thần” của nhân vật, tái hiện lại những trăn trở, dằn vặt, những rung động tinh vi trong tình cảm, tư tưởng của nhân vật (những yếu tố này nhiều khi không thể tái hiện được bằng miêu tả ngoại hình). Vì thế miêu tả nội tâm có vai trò và tác dụng rất to lớn trong việc khắc hoạ đặc điểm tính cách nhân vật.
 * Bài tập 2: Đoạn văn trích tác phẩm: “Lão Hạc” của Nam Cao.
GV: Gọi học sinh đọc ví dụ 2.
?Kh. Nhận xét cách miêu tả nội tâm nhân vật lão Hạc của tác giả?
 - Đoạn trích miêu tả khuôn mặt lão Hạc với những từ ngữ giàu sức gợi tả: mặt co rúm lai, các nếp nhăn xô lại, đầu nghẹo về một bên, miệng móm mém mếugợi một khuôn mặt cũ kỹ già nua, khô héo qua đó thể hiện một tâm hồn đâu khổ, một cõi lòng đang vô cùng đau đớn, xót xa, ân hận vì bán một con chó, một kỷ vật duy nhất của đứa con trai để lại, mà lão hằng yêu quý, chăm sóc.
?Kh. Qua tìm hiểu phân tích một 2 bài tập trên, em hiểu thế nào là miêu tả nội tâm trong vb tự sự ? Cho biết tác dụng của việc miêu tả nội tâm ?
 2. Bài học :
 - Miêu tả nội tâm trong vb tự sự là tái hiện những ý nghĩ cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động.
?Tb. Khi miêu tả nội tâm nhân vật trong vb tự sự, có thể miêu tả theo những cách nào?
 - Người ta có thể miêu tả nội tâm nhân vật trực tiếp bằng cách diễn tả ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật.
HS. Đọc * Ghi nhớ: (Sgk -117)
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ, nhắc các em về nhà học thuộc.
II. Luyện tập. (17’)
 1. Bài tập 1: (Sgk -117)
GV gọi một học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh: trong đoạn trích này cần chú ý những câu thơ miêu tả nội tâm của Thuý Kiều như:
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.
Ngại ngùng dợn gió e sương,
 Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày.
Yêu cầu chuyển thành văn xuôi trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều: người kể có thể kể ở ngôi thứ nhất có thể kể ở ngôi thứ 3.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn văn của mình. Giáo viên nhận xét, góp ý và đọc một một văn bản mẫu.
 - Sau khi Kiều quyết định bán mình để chuộc cha, có một mụ mối đã đánh hơi thấy món hời liền sốt sắng dẫn một ngã đàn ông đến nhà Vương ông, gã đàn ông ấy khoảng hơn 40 tuổi, ăn mặc chải chuốt tới mức đỏm dáng. Cứ nhìn cách ăn mặc cầu kì của gã, người ta cũng có thể đoán được đây là một ngã đàn ông vô công rồi nghề hoặc thuộc loại ăn chơi đàn điếm. Khi vào giữa nhà Vương ông, gia chủ chưa kịp mời thì gã đã ngồi tót lên ghế một cách ngạo mạn, xấc xược. Đến khi chủ nhà hỏi han trò chuyện thì gã bộc lộ rõ chân tướng của một kẻ vô học bằng những câu trả lời cộc lốc, trống không, gã có vẻ đắc chí, ngồi gật gù ngắm nhìn mụ mối dở trò vén tóc, bắt tayđể “kiểm tra” nàng Kiều như một món hàng ngoài chợ. Rồi có vẻ ưng ý gã bắt đầu một cuộc mặc cả đúng nòi con buôntrong khi mụ mối và Mã Giám Sinh dường như đang say sưa với cuộc mua bán thì nàng Kiều chết lặng đi trong nỗi đau đớn, tủi nhục, ề chềnàng đâu ngờ cuộc đời mình lại đến nông nỗi nàycuối cùng thì cuộc mua bán mặc cả đã đến hồi kết thúc. Chao ôi! một người con gái tài sắc, đoan trang, hiếu thảo như nàng Kiều mà cuối cùng chỉ là một món hàng được định giá “vàng ngoài bốn trăm” thôi ư.
2. Bài tập 2: (Sgk -117)
 - Hướng dẫn học sinh trình bày miệng trên lớp bài tập này. Chú ý tâm trạng nàng Kiều lúc gặp Hoạn Thư
 - Học sinh trình bày
 - Gọi học sinh khác nhận xét
 - Giáo viên nhận xét và yêu cầu học sinh về nhà làm tiếp
 c) Củng cố, luyện tập: (2’)
 - GV khái quát cách sử dụng yếu tố nội tâm trong văn bản tự sự . 
 d) Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà: (2’)
 - Các em về nhà học bài làm bài tập.
 - Chuẩn bị bài Lục vân tiên gặp nạn theo câu hỏi ở phần đọc – tìm hiểu văn bản trong sgk -121.
=====================================

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_36_den_40_lo_diep_hong_thcs_to_hieu.doc