TUẦN 10
1. Mục tiêu bài học.
a. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
b. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
c. Thái độ:
- Giáo dục học sinh luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên:
+ Soạn giảng.
+ Sgk - Sgv - STK.
+ Tài liệu tham khảo.
b. Chuẩn bị của học sinh:
+ Đọc và nghiên cứu bài tìm hiểu câu hỏi Sgk.
+ Sưu tầm, tìm hiểu về thể loại văn nghị luận.
3. Tiến trình bài dạy.
a. Kiểm tra bài cũ (2')
GV Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Ngµy so¹n: 03/09/2010 TiÕt: 50. Ngµy d¹y: Líp 9A: 30/10/2011 Líp 9B: 30/10/2011 TẬP LÀM VĂN TUẦN 10 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 1. Mục tiêu bài học. a. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. b. Kỹ năng: - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.. c. Thái độ: - Giáo dục học sinh luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a. Chuẩn bị của giáo viên: + Soạn giảng. + Sgk - Sgv - STK. + Tài liệu tham khảo. b. Chuẩn bị của học sinh: + Đọc và nghiên cứu bài tìm hiểu câu hỏi Sgk. + Sưu tầm, tìm hiểu về thể loại văn nghị luận. 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ (2') GV Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. b. Dạy nội dung bài mới. * Giới thiệu bài (1') Như các em đã biết nghị luận là cơ sở của tư duy lô gíc khoa học. Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Mặc dù có những điểm khác nhau như thế nhưng nghị luận vẫn xuất hiện trong các văn bản tự sự. Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt vì tự sự chính là bức tranh gần gũi với cuộc sống. trông văn bản tự thì nghị luận chỉ là yếu tố đan xen ''thấp thoáng'' cốt để làm nổi bật sự việc và con người. Để hiểu được điều này nội dung bài học hôm nay chúng ta đi tìm hiểu tiết 50: Nghị luận trong văn tự sự. * Nội dung. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Tg - Yêu cầu học sinh đọc 2 ví dụ (Sgk-137). ? Nghị luận là gì ? G Nêu khái niệm: nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó. ? Em hãy so sánh sự khác nhau giữa văn nghị luận và các thể loại văn thông dụng khác? G Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ rõ ràng và có sức thuyết phục cao. + Miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh: dùng hình ảnh cảm xúc để tái hiện hiện thực cơ sở cho tư duy hình tượng, tưởng tượng, hư cấu + Nghị luận: dùng lí lẽ lô-gíc để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến một quan điểm, một tư tưởng nào đó. Tư duy luân lí, khoa học lô-gíc. Là nêu các lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó. + Mặc dù có những điểm khác nhau như thế nhưng nghị luận vẫn xuất hiện trong văn bản tự sự cũng như trong văn bản nghị luận vẫn xuất hiện yếu tố miêu tả tự sự biểu cảm và thuyết minh (lớp 8). ? Dựa vào định nghĩa này hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong 2 đoạn trích (a) và (b)? - Chia lớp thành hai nhóm. Mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích. ? Đoạn trích (a) tái hiện nội tâm của nhân vật nào? HS Đoạn trích (a) Trích ''Lão Hạc'' của Nam Cao. ? Nhân vật đó suy nghĩ điều gì? ? Tính chất nghị luận được thể hiện như thế nào ở đoạn văn đó? G Suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo như một cuộc đối thoại ngầm. Ông đối thoại với chính mình thuyết phục chính mình rằng vợ mình vợ mình không ác đểu chỉ buồn chứ nỡ không nỡ giận. ? Phát triển vấn đề bằng những lí lẽ nào? Các lí lẽ ấy có hợp với quy luật không? ? Câu cuối có phải là kết luận vấn đề không? ? Dựa vào đâu em xác định đó là câu kết? ? Xét về hình thức các câu trong đoạn trích thường là loại câu gì? ? Tất cả những đặc điểm về nội dung và hình thức có phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo không? - Gọi học sinh đọc. ? Theo em đoạn trích này có phải cuộc đối thoại không? ? Em hình dung cảnh này xuất hiện ở đâu? Ai là quan toà? Ai là bị cáo? G Điều quan trọng là phải trình bày lí lẽ dẫn chứng sao có sức thuyết phục mỗi bên đều có lập luận của mình. ? Tìm các ý lập luận trong mỗi lời của từng nhân vật? HS Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ và xưa nay càng cay nghiệt càng oan trái nhiều. ? Em thấy câu thơ đó là loại câu gì ? ? Vậy Hoạn Thư đưa ra mấy ý để biện minh cho tội của mình? G Hoạn Thư nêu ra bốn luận điểm: + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. + Tôi cũng đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo (kể công). + Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai (gợi lòng thông cảm). + Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng. ? Ngoài việc dùng câu khẳng định thì tác giả còn sử dụng biện pháp nào nữa trong cách lập luận? ? Em có nhận xét gì về các ý mà Hoạn Thư đưa ra? G Cuộc đối thoại Kiều và Hoạn Thư được diễn tả dưới hình thức nghị luận, hình thức này phù hợp với một phiên toà. Nhờ cách lập luận này mà Hoạn Thư đã đặt Kiều vào tình thế khó xử. ? Qua tìm hiểu 2 đoạn trích em thấy những dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? G Nam Cao, Nguyễn Du không thể không dùng yếu tố nghị luận để tô đậm tính cách nhân vật mà mình muốn khác hoạ. Nghị luận trong tự sự thường gắn với không khí tranh luận tức là đòi hỏi phải có đối tượng giao tiếp ngay cả trong độc thoại, người độc thoại cũng trong trạng thái phân thân để tự mổ xẻ vấn đề tự tranh luận với bản thân. Cần phân biệt sự khác nhau giữa lập luận trong văn bản nghị luận để có cách sử dụng hợp lý, có hiệu quả - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Chuyển ý: - Yêu cầu HS làm bài tập 1. ? Lời văn trong đoạn trích Lão Hạc ở mục (1.1) là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì? - Yêu cầu HS làm bài tập 2. ? Dựa vào phần vừa tìm hiểu ở phần (b) mục (1.1) em hãy trình bày bằng lời văn của mình (Lập luận của Hoạn Thư để chứng tỏ lời khen của Kiều)? - Đọc ví dụ (Sgk-137). - Nghe giảng. - Thảo luận. - Trình bày. - Nghe giảng. - Thảo luận. - Trình bày. - Đoạn trích là những suy nghĩ trong nội tâm nhân vật ông giáo ở truyện ngắn Lão Hạc. - Ông giáo nói với chính mình, thuyết phục chính mình. * Tính chất nghị luận được thể hiện: - Nêu vấn đề: "Đối với những người ở quanh ta, nếu mà ta cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...'' - Phát triển vấn đề: chứng minh: "Vợ tôi không ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ". + Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (từ một quy luật tự nhiên). + Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ tới ai được nữa (quy luật tự nhiên). + Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất. - Kết thúc vấn đề: ''Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận''. - Từ "vậy" có tính kết luận. - Về hình thức: đoạn văn gồm những câu mang tính chất nghị luận. Những câu chứa các cặp quan hệ từ: Nếu... thì; Khi... thì và những cụm từ khẳng định hoặc phủ định: Ta chỉ thấy... toàn những cớ... không bao giờ. - Nhân vật ông giáo một người có học thức hiểu biết giàu lòng thương người luôn suy nghĩ trăn trở dằn vặt về cách sống nhiều người, nhiều đời. - Đọc bài. - Cuộc đối thoại Kiều - Hoạn Thư. - Như một phiên toà: Kiều là quan toà buộc tội. Hoạn Thư: bị cáo. - Nghe giảng. - Câu khẳng định: có cặp từ hô ứng: "càng càng". - Hoạn Thư trong cơn hồn lạc phách xiêu ấy vẫn biện minh cho mình một đoạn lập luận thật xuất sắc: Rằng: "Tôi chút phận... bà", Ghen tuông... ta thường tình Nghĩ cho khi gác viết kinh, Với khi khỏi cửa dứt... theo. Lòng riêng riêng... kính yêu, Chồng... dễ ai chiều cho ai. Trót lòng gây việc chông gai, Còn chờ lượng... nào chăng - Nghe giảng. - Từ lập luận: Rằng thì... còn nào chăng - Với lập luận chặt chẽ trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư: "Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời". - Nghe giảng. - Đọc ghi nhớ (Sgk-138). - Đọc bài tập 1 (Sgk-139). - Đoạn văn trích trong truyện Lão Hạc. Lời độc thoại của nhân vật ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục chính mình - Nội dung thuyết phục thể hiện ở câu đầu. Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện xáu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn. Không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương. - Đọc bài tập 2 (Sgk-139). - Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. Tôi cũng đối sử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo. Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai (gợi lòng thông cảm). Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng. I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 1. Ví dụ: a) Trích ''Lão Hạc'' của Nam Cao. - Là những suy nghĩ trong nội tâm nhân vật ông giáo. - Nêu vấn đề: nếu ta không cố và tìm hiểu những người sung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn độc ác với họ. - Phát triển vấn đề: vợ tôi không phải là người ác nhưng sở dĩ thị tức nên ích kỉ tàn nhẫn là vị thị đã quá khổ. + Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (chỉ nghĩ đến nỗi đau của bản thân - ích kỉ một cách hồn nhiên tất yếu xuất phát từ qui luật tự nhiên). + Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa. Vì các bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng buồn đau ích kỉ che lấp mất. - Kết thúc vấn đề: Khi đã tự thuyết phục được mình ông chỉ buồn chứ không nỡ giận. Trong nỗi buồn ấy vẫn bền bỉ một niềm tin vào khả năng hướng thiện, phục thiện - Những từ câu mang tính chất nghị luận: + Câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu thì; sở dĩlà vì + Câu khẳng định: ngắn gọn, khúc triết như diễn đạt những chân lí. b) Đoạn trích: cuộc đối thoại Kiều - Hoạn Thư. 2. Nhận xét: - Tô đậm tính cách nhân vật. Khắc hoạ những suy nghĩ trăn trở về lí tưởng về cuộc đời về yêu ghét buồn vui như: Ông giáo trong truyện Lão Hạc. Hoặc để khắc hoạ kiểu nhân vật với cách nói khúc triết gẫy gọn của Hoạn Thư trong truyện Kiều. Làm cho truyện có tính triết lí sâu sắc, chủ đề được khắc sâu một cách ý vị. - Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính mình) trong đó người viết thường nêu những nhận xét, phán đoán các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc về một vấn đề, một quan điểm tư tưởng nào đó. - Trong văn bản tự sự để người đọc phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó. Người viết người kể và nhân vật dẫn chứng. - Câu phủ định, khẳng định cặp quan hệ từ. Lập luận theo hướng liệt kê: Trước hết lập luận tổng hợp lý. Lập luận tạo sự tương phản đối ý: Trái lại. Thể hiện tính chất nghị luận chặt chẽ ngắn gọn. - Nội dung đó triết lí. Không chỉ đan xen làm nổi bật sự việc con người. Căn cứ vào tính chất nhân vật hoàn cảnh giao tiếp quan hệ giữa các nhân vật tham gia vào giao tiếp để lựa chọn cho phù hợp. - Yếu tố nghị luận phải kết hợp một cách tự nhiên hài hoà với lời kể, viết ngắn gọn sâu sắc. - Văn bản nghị luận người viết tập trung đưa ra các luận điểm luận cứ một cách đầy đủ có hệ thống và hết sức chặt chẽ. Các nội dung ý lớn, ý nhỏ phải gắn bó và phụ thuộc vào nhau trong toàn bài. Còn nghị luận trong văn bản tự sự chỉ là yếu tố đơn lẻ biệt lập trong một tình huống cụ thể, một sự việc hay một nhân vật cụ thể nào đó của câu chuyện. - Mục đích xuất hiện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự chỉ là để làm nổi bật sự việc con người. * Ghi nhớ (Sgk-138). II. Luyện tập. 1. Bài tập 1 2. Bài tập 2 32' 24' 8' 7' c. Củng cố và luyện tập (2') GV Củng cố nội dung bài học. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1') - Học bài và làm bài tập sách bài tập. - Tìm hiểu các dạng bài văn tự sự có sự có sử dụng yếu tố nghị luận. - Chuẩn bị tiết 51: Đoàn thuyền đánh cá.
Tài liệu đính kèm: