Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 75: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại

Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 75: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại

Tiết: 75. KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI

Ngày dạy:

1. Mục tiêu:

a. Kiến thức:

Kiểm tra về kiến thức thơ và truyện hiện đại.

b. Kỹ năng:

Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức đã học.

c. Thái độ:

GD học sinh yêu thương, kình trọng, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

2. Chuẩn bị:

GV: Đề + đáp án.

HS: giấy, bút.

3. Phương pháp:

Rèn luyện theo mẫu, nêu vấn đề, phân tích ngôn ngữ, tái tạo, thực hành.

4. Tiến trình dạy học:

4.1.Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số.

4.2.Kiểm tra bài cũ: Không.

4.3 Giảng bài mới:

 

doc 3 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 577Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 75: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 75.	KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
Ngày dạy:	
Mục tiêu:
Kiến thức:
Kiểm tra về kiến thức thơ và truyện hiện đại.
Kỹ năng:
Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức đã học.
Thái độ:
GD học sinh yêu thương, kình trọng, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Chuẩn bị:
GV: Đề + đáp án.
HS: giấy, bút.
Phương pháp:
Rèn luyện theo mẫu, nêu vấn đề, phân tích ngôn ngữ, tái tạo, thực hành.
Tiến trình dạy học:
4.1.Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số.
4.2.Kiểm tra bài cũ: Không.
4.3 Giảng bài mới:
MA TRẬN ĐỀ:
Lĩnh vực kiến thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đồng chí
Câu 1
Câu 2
Bài thơ tiểu đội xe không kính
Câu 3
Câu 4
Đoàn thuyền đánh cá 
Câu 5
Khúc hát ru những em 
Câu 6
Aùnh trăng
Câu 1
Làng
Câu 2
Lặng lẽ Sa Pa
Câu 3
Tỉ lệ %
3(1,5đ)
1(3đ)
3(1,5đ)
1(2đ)
1 (2đ)
45%
35%
20%
Gv ghi đề lên bảng.
I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm)
Hãy đánh dấu (X) trước mỗi câu trả lời đúng. Mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm.
Câu 1: Bài thơ “ Đồng chí” viết về đề tài gì?
a. Tình đồng đội. (X)	b. Tình quân dân.
c. Tình anh em.	d. Tình bạn bè.
Câu 2: Câu thơ: “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” sử dụng biện pháp tu từ gì?
a. So sánh.	b. Nhân hóa.	(X)	c. Aån dụ.	d. Nói quá.
Câu 3: “ Bài thơ tiểu đội xe không kính được sáng tác trong thời điểm nào?
a. Trước Cách mạng tháng Tám.	b. Trong kháng chiến chống Pháp.
c. Trong kháng chiến chống Mỹ. (X)	d. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975.
Câu 4: Tác giả sáng tạo ra hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính nhằm mục đích gì? 
Nhằm làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi trẻ trung.(X)
Nhằm làm nổi bật những khó khăn thiếu thốn về điếu kiện vật chất và vũ khí của những người lính trong cuộc kháng chiến.
Nhấn mạnh tội ác của Mỹ trong việc tàn phá đất nước ta.
Làm nổi bật sự vất vả, gian lao của người lính lái xe.
Câu 5: Câu thơ nào cho thấy việc đánh cá là công việc thường xuyên của người dân chài?
Đêm ngày dệt biển muôn luồn sáng.
B. Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. (X)
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.	
Câu 6: Ý nào không nói về vẻ đẹp của người mẹ được thể hiện qua bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”? 
Bề bỉ, quyết tâm trong công việc lao động kháng chiến thường ngày.
Thắm thiết yêu con và nặng tình thương buôn làng, quê hương, bộ đội.
Luôn khao khát đất nước được độc lập.
Có tinh thần chiến đấu dũng cảm và hy sinh quên mình. (X)
II. Phần tự luận. ( 7 điểm)
Câu 1: Nêu ý nghĩa biểu tượng của “ vầng trăng” trong bài thơ “ Aùnh trăng”– Nguyễn Duy? (2đ)
Vầng trăng có nhiều ý nghĩa biểu tượng:
Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát.
Là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh của con người.
Trăng là quá khứ nghĩa tình, đẹp đẽ, nguyên vẹn.
Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.
Trăng cũng chính là người bạn nhân chứng nghĩa tình mà cũng rất nghiêm khắc.
Câu 2: Diễn biến tâm trạng của ông Hai được thể hiện như thế nào qua văn bản “Làng”? ( 3 đ)
Trước khi nghe tin xấu về làng:
- Vui mừng vì tin tức kháng chiến.
- Tự hào về làng quê.
Khi nghe tin xấu về làng:
Đột ngột, sững sờ.
Cố trấn tĩnh, cố không tin, hỏi lại với hy vọng là có ự nhầm lẫn.
Được khẳng định rành rọt, ông đau đớn, xấu hổ như chính mình mắc lỗi.
Tùi thân cho mình và các con.
Ông đau đớn nhục nhã ê chề.
Cái tin làng theo Tây trở thành nỗi day dứt, ám ảnh trong ông Hai. à nỡi ám nhảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên.
Khi bị đẩyđến bế tắc tuyệt vọng ông Hai đia đến sự lựa chọn dứt khoát “ làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
Trút nỗi lòng mình cùng đứa con. Khẳng định tình yêu làng, tấm lòng thủy chung với kháng chiến , với cách mạng mà biếu tượng là cụ Hồ. à tình yêu làng của ông Hai thống nhất với tình yêu nước.
Tin làng được cải chính:
Ông vui mừng quên dặn trẻ coi nhà, chia bánh cho các con, ông lại tự hào về làng mình.
Câu 3: Tại sao Nguyễn Thành Long không đặt tên cho các nhân vật của mình mà chỉ gọi tên theo đặc điểm nghề nghiệp hoặc tuổi tác? Qua đó em hãy cho biết tác giả muốn gửi gắm điều gì ở truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”? ( 2 điểm)
Vì: cho thấy rằng nước ta có rất nhiều những anh thanh niên nhiệt huyết, yêu nghề, sống đẹp, sống có ích. Bao họa sĩ chân chính, bao nhiêu những cô kỹ sư trẻ với nhiều ước mơ hoài bão sống có ích phục vụ cho đời. hỌ là những con người lao động thầm lặng.
Truyện khẳng định vẻ đẹp con người lao độngvà ý nghĩa của những công viếc thầm lặng.
4.4 Củng cố và luyện tâp:
Thu bài.
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Xem lại các bài đã học chuẩn bị thi HKI
Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tiet_75_kiem_tra_tho_va_truyen_hien_dai.doc