Tuần 19 Bài 16:
Tiết 91
Văn Bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( Trích _ Chu Quang Tiềm )
A. Mục tiêu: giúp học sinh:
Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
Rèn luyện thói quen, lòg say mê đọc sách.
B. Chuẩn bị:
1/. Giáo viên:
Một số sách chuyên môn, sách kiến thức phổ thông.
Một số câu danh ngôn về giá trị của sách và ý nghĩa của việcđọc sách.
2/. Học sinh:
Đọc, soạn bài trước ở nhà.
Đồ dùng học tập.
3/. Phương pháp:
Gợi mở, phân tích, tổng hợp, nêu vấn đề.
C. Tiến trình lên lớp:
1/. Ổn định lớp.
2/. Kiểm tra bài cũ ( không).
Kiểm tra tình hình soàn bài của học sinh.
3/. Bài mới:
a/. giới thiệu bài:
Nhà văn Gorki từng phát biểu: “ Sách mởi ra trước mắt tôi những chân trời mới” và “ tôi càng đọc nhiều thì sách càng làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuội đời càng trở nên rực rỡ, có ý nghĩa đối với tôi”. Muốn được như vậy, chắc hẳn Gorki có phương pháp đọc sách rieng hiệu quả. Mỗi người một suy nghĩ, một phương pháp, Chu Quang Tiềm nhà mỹ học và lý luận văn học nỗi tiếng của Trung Quốc sẽ “ bàn về đọc sách với chúng ta để sách có thể mang lại cho mỗi chúng ta lợi ích cần thiết như đã mang đến cho Gorki.
Tuần 19 Bài 16: Tiết 91 Văn Bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Trích _ Chu Quang Tiềm ) A. Mục tiêu: giúp học sinh: Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. Rèn luyện thói quen, lòg say mê đọc sách. B. Chuẩn bị: 1/. Giáo viên: Một số sách chuyên môn, sách kiến thức phổ thông. Một số câu danh ngôn về giá trị của sách và ý nghĩa của việcđọc sách. 2/. Học sinh: Đọc, soạn bài trước ở nhà. Đồ dùng học tập. 3/. Phương pháp: Gợi mở, phân tích, tổng hợp, nêu vấn đề. C. Tiến trình lên lớp: 1/. Ổn định lớp. 2/. Kiểm tra bài cũ ( không). Kiểm tra tình hình soàn bài của học sinh. 3/. Bài mới: a/. giới thiệu bài: Nhà văn Gorki từng phát biểu: “ Sách mởi ra trước mắt tôi những chân trời mới” và “ tôi càng đọc nhiều thì sách càng làm cho tôi gắn bó với thế giới, cuội đời càng trở nên rực rỡ, có ý nghĩa đối với tôi”. Muốn được như vậy, chắc hẳn Gorki có phương pháp đọc sách rieng hiệu quả. Mỗi người một suy nghĩ, một phương pháp, Chu Quang Tiềm nhà mỹ học và lý luận văn học nỗi tiếng của Trung Quốc sẽ “ bàn về đọc sách với chúng ta để sách có thể mang lại cho mỗi chúng ta lợi ích cần thiết như đã mang đến cho Gorki. b/. Tổ chức hoạt động: Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Trình bày những hiểu biết cua em về tác giả? Xuất xứ của văn bản “ Bàn về đọc sách”? Người dịch? Phương thức biểu đạt ? Vấn đề nghị luận? Yêu cầu đọc văn bản: rõ ràng, mạch lac. Yêu cầu học sinh dựa vào chú thích sgk giải thích các từ ( 6 từ ). Bài viết có thể chia làm mấy phần? giới hạn và nội dung từng phần? Đó cũng chính là các luận điểm mà tác giả nêu ra khi triển khai vấn đề nghị luận. Chu Quang Tiềm ( 1897-1980 ) là nhà mỹ học lý luận văn học nỗi tiếng của Trung Quốc. Đây không phải là lần đầu ông bàn về vấn đề đọc sách. Bài viết là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm dày công suy nghĩ, làm những lời bàn tâm huyết, những kinh nghiệm quý báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, được đúc kết bằng kinh nghiệm của mấy mươi năm, bằng cả cuộc đời của một người, cả một thế hệ, một lớp người đi trước. Học sinh trình bày các h/s khác góp ý, bổ sung I/. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản. 1/. Tác giả, tác phẩm: a/. Tác giả: b/. tác phẩm: Xuất xứ: trích trong “ Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh, 1995. Người dịch: Trần Đình Sử PTBĐ: Nghị luận. Vấn đề: Nghị luận bàn về đọc sách. 2/. Đọc văn bảnm chú thích: 3/. Bố cục: 3 phần: P1: từ đầu-> “thế giới mới”: tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. P2: tiếp tục -> “tiêu hao lực lượng”: nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. P3: còn lại: bàn về phương pháp đọc sách: Cách lựa chọn sách cần đọc. Cách đọc để có hiệu quả Hoạt động : hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu văn bản: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Yêu cầu học sinh đọc lại phần 1? Theo tác giả, sách có tầm quan trọng như thế nào? Theo tác giả, việc đọc sách có ý nghĩa như thế nào? Sách là kho tàng quý báu cất giữ những di sản tinh thần của nhân loại đã đúc kết mấy ngàn năm qua. Là cột mốc trên con đường tiến hóa hệ thống kiến thức của nhân loại. Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mài loài người tìm tòi, tích lũy được qua tường thời đại. Trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ. Ôn lại kinh nghiệm tư tưởng của loại người tích lũy mấy nghìn năm. Hưởng thụ kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ khổ công tìm kiếm mới có được. Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới. II/. Đọc, tìm hiểu văn bản: 1/. Tầm quang trọng, ý nghĩa của việc đọc sách: Tầm quan trong của sách: Sách ghi chép cô đúc, lưu truyền tri thức, thành tựu mà loài người tìm tòi tích lũy được qua từng thời đại. Là cột mốc trên con đường tiến hóa của nhân loại. Là kho tàn quý báu cất giữ những di sản tinh thần mà loài người đúc kết suốt mấy nghìn năm. Ý nghĩa của việc đọc sách: Là con đường tích lũy nâng cao vốn tri thức. Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đừơng hoc vấn, phát hiện thế giới mới. Không thể thu được những thành tựu mới nếu như: không biết kế thừa thành tựu các thời đã qua. 4/. Củng cố: Theo em, tác giả đã nêu lên những luận điểm và luận cứ nào để chứng minh tầm quang trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách? Luận điểm: Học vấn không chỉ là đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quang trọng của học vấn. Sách là kho tàn quý báu ..của nhân loại. Luận cứ: Mỗi loại học vấn là thành quả của toàn nhân loại tích lũy được, sở dĩ nó không bị vùi lấp đi là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Nếu chúng talàm kẻ lạc hậu. 5/. Dặn dò: Học bài, nắm được tầm quang trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách. Soạn tiếp 3 câu hỏi cuối phần đọc hiểu văn bản/67 Suy nghĩ trả lời phần luyện tâp. C. Tiến trình lên lớp: 1/. Ổn định lớp. 2/. Kiểm tra bài. Tác giả Chu Quang Tiềm có kiến thế nào về tàm quang trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách?. 3/. Bài mới: a/. Giới thiệu bài: Sách có tầm quang trọng đặc biệt và việc đọc sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi người. ngày nay, trong điều kiện in ấn và xuất bản có nhiều thuận lợi, sách báo có rất nhiều loại phục vụ cho mọi nhu cầu của đọc giả ở mọi lứa tuổi, ngành nghề khác nhau. Vậy trước tình hình này, biệc đọc sách ( có ) gặp khó khăn như thế nào, muốn khắc phục cầncó phương pháp như thế nào? -> tìm hiểu tiếp văn bản “ Bàn về đọc sách”. Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh đọc sáhc tìm hiểu văn bản: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Gọi học sinh đọc lại phần 2 của văn bản? Theo em đọc sách có dễ không? Trong tình hình hiện nay ( sách vở ngày càng nhiều ), việc đọc sách gặp phải những khó khăn gì? Về phương pháp đọc, tác giả lưu ý người đọc những vấn đề gì? Theo tác giả, cần lựa chọn cách đọc như thế nào khi đọc? Giới thiệu ho h/s một số sách thuộc lĩnh vực chuyên môn ( Ngữ văn): kể chuyện, thành ngữ, tục ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, VN thi văn hợp tuyển, VN thi văn giảng luận,một số sách có liên quan đến tâm lý học, lứa tuổi, lịch sử, triết học hoặc khoa học phổ thông, kiến thức ngày nay. Hãy giới thiệu một số loại sách phù hợp với lứa tuổi học sinh ( như các emm)? Giáo dục học sinh không đọc các loại sách không phù hợp với lứa tuổi, đặc biệt là các loại văn hóa phẩm đồi trụy. Ngày nay, không chỉ có sách báo mà còn có mạng internet cũng cung cấp những kiến thức phổng thông hoặc chuyên sâu, chuyên môn tùy nhu cầu khách hàng, tuy nhiên cũng cần tránh xa các dịnh vụ iternet truy cập những hình ảnh không lành mạnh. Theo Chu Quang Tiềm, khi đọc sách cần chú ý những điểm gì? Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người? Theo em tác giả đã lập luận, trình bày vấn đề này như thế nào? Trong tình hình hiện nay, việcđọc sách không dễ, có 2 khó khăn dể gặp phải: + Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm. + Sách nhiều kiến người đọc lạc hướng, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. Cách lựa chọn sách đọc. Cách đọc để có hiệu quả. Học sinh trả lời học sinh khác nhận xét bổ sinh. Ngoài sách phổ thông (SGK) còn có những loại sách: câu chuyện từ trái tim, những tấm lòng rộng mở, những tấm lòng cao cả, tri thức trẻ, kiến thức ngày nay, khoa học phổ thông, tài năng trẻ. Học sinh dựa vào nộidung phần 3 để trả lời,học sinh khác bổ sung. Học sinh phân tích văn bản trả lời,h/s khác nhận xét bổ sung. Lý lẽ xác đáng, có giá trị “ đọc sách không cốt lấy nhiều mà đọc cho kỹ”. “ Đọc sách vốn có ích riêng.xấu hỗ” “Trên đời không có học vấn nào..học vân khác” “ Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gon.” Cách viết giàu hình ảnh, so sánh ví con vừa cụ thể vừa sâu sắc. II/. Đọc, tìm hiểu văn bản: 2/. Khó khăn dễ gặp phải của việc đọc sách trong thình hình hiện nay: Sách nhiều-> người đọc không chuyên sâu, khôngbiết nghiền ngẫm. Sách nhiều-> người đọc lạc hướng, lãng phí thời gian, sức lực với những cuốn sách không thật bổ ích, bỏ lỡ đọc những cuốn sách quan trọng, cô bản. 3/. Phương pháp đọc sách. a/. Các lựa chọn đọc sách: - Chọn những quyển sách tực sự có giá trị, cólợi ích cho mình. - Sách phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. Chú ý đọc sách kién thức phổ thông., đặc biệt là sách có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn. b/. Cách đọc sách: Không đọc lấy số lượng. Không đọc lướt mà phải đọc kỹ, vừa đọc vừa suy ngẫm: “ trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do” Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo hứng thú cá nhân. Ý nghĩa của việc đọc sách đối với việc rèn luyện nhân cách con người: Đó là 1 công cuộc rèn luyện, 1 cuộc chuẩn bị cho tương lai, nghề nghiệp. Rèn luyện tính cách làm người. Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tổng kết: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Theo em, tính thuyết phục & sức hấp dẫn của vănbản được tạo nên từ những yếu tố nào? Chốt. Hãy chỉ ra & phân tích biểu cảm của những hình ảnh so sánh? Bài viết trình bày vấn đề gì? Vấn đề ấy có những điều gì cần lưu ý? Học sinh suy nghĩ trà lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung. “Liếc qua tuy rất nhiều ....... sinh ra cả”. “ Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận.tự tiêu hao lực lượng” “ Đọc nhiều.tay không mà về”. “Giống như con chuột.lối thoát”. Ví von dễ hiểu, giọng tâm tình thân ái để chia sẽ thành công, thất bại trong thực tế qua quá trình tích lũy, nghiên cứu, nghiền ngẫm lâu dài. 1/. Nghệ thuật: Văn bản có sức thuyết phục, hấp dẫn bởi: Nội dung thấu tình đạt lý. Ý kiến nhận xét xác đáng. Trình bày bằng cách phân tích cụ thể, giọng tâm tìnhtân ái. Bố cục chặt chẽ, hợp lý dẫn dắt ý kiến tự nhiên. Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể, sinh động. 2/. Nội dung: Ghi nhớ SGk 4/. Củng cố: Điều mà em thắm thía nhất khi học bài “ Bàn về vấn đề đọc sách” là gì? Gọi 3-5 học sinh cho ý kiến. Nhạn xét. 5/. Dặn dò: Học bài, nắm được các nội dung cơ bản của văn bản. có thể học thuộc các luận điểm/ cácso sánhví von. Soạn bài “ tiếng nói của văn nghệ” Chuẩn bị tiết tiếp theo “ Khởi ngữ” Rút kinh nghiệm: Tuần 19 Tiết 93 Văn Bản: KHỞI NGỮ ( Trích _ Chu Quang Tiềm ) A. Mục tiêu: giúp học sinh: Nhận biết khỏi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữcủa câu. Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đềtài của câu chứa nó. Biết đặc những câu có khởi ngữ. B. Chuẩn bị: 1/. Giáo viên: - Tìm hiểu thêm về khởi ngữ ( đề ngữ) ở s ... o? Có những thành phần nào được gọi là thành phần biệt lập? chức năng của từng thành phần đó trong câu? G ợi ý:Ghi nh ớ SGK/18+32 B ư ớc 5/. H ư ớng d ẫn HS v ề nh à. ( 2p ): -Học bài. ( hệ thống ho á kiến thức ở 2 tiết học). Đọc trước bài : “liên kết câu và liên kết đoạn văn” Chuẩn bị bài làm TLV số 5: nghị luận xã hộ: tham khảo, suy nghĩ 4 đề sgk/33/. IVRút kinh nghiệm. GV:Nguyễn thị Bích Nhi Tuần 22 Ngày soạn:06/01/09 Tiết 104,105 Ngày dạy: Tập làm văn:: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I.Mục tiêu :giúp học sinh: 1.Kiến thức:. Vận dụng tổng hợp kiến thức -> viết bài. Rèn luyện ý thức làm bài tự giác 2/. Kỹ năng:.Rèn luyện ý thức làm bài tự giác 3.Thái độ:Có ý thức tích cực trong học tập. II. Phương tiện: -HS:Theo nội dung tiết trước. -GV: +Phương pháp:quy n ạp. +Phương tiện: Đ ề , đáp án, thang điểm +Yêu cầu đối với HS: tham kh ảo c ác đ ề SGK . +Tài liệu tham khảo:SGV III. Tiến trình lên lớp: Bước 1/. Ổn định lớp. ( 1p ) kiểm tra SS. Bước 2/Kiểm tra bài cũ. ( 1p ) -ki ểm tra s ự chu ẩn bị của HS Bước 3.Tiến trình bài mới. (34p ) .*. Ghi đề: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài vănnêu suy nghĩ của mình. *Đáp án – thang điểm: 1/. Mb: vấn đề ( có kết hợp nhanđề tự đặt) 2/. TB: phân tích: - Nguyên nhân: + Không có công trình vệ sinh công cộng. ( xe đổ tác ). + (1,5đ) Thiếu ý thức của người dân - Biểu hiện vứt ra đường. + ( 1,5đ) trước nơi công cộng + Trước rạp hát. - Tác hại: gây tai nạn giao thông. +(1,5đ) ô nhiểm môi trường +Mất vẻ mỹ quan -> khách di lịch khi tam quan sẽ có thái độ không hài lòng-> ảnh hưởng kinh tế. +Làm gương xấu cho trẻ em - Biện pháp khắc phục: + (1,5đ) phải cócông trình vệ sinh công cộng đi thu rác từnghộ gai đình. + Phạt nạn các trường hợp vứt rác ra đường, nơi công cộng. + Tuyên truyền, giáo dục ý thức vệ sinh. 3/. KB: - Hành động ấy là sai: + (1,5đ) kêu gọi mọi người, mọi nhà góp phần giữ gìn môi trường xanh-sạch-đẹp. + Hình thức (1đ): + Trình bày rõ ràng, sạch đẹp. + Không, (ít) sai chính tả, câu, cách diễn đạt. *.Lưu ý học sinh: - Nhận rõ vấn đề. - Bài làm có nhan đề tự đặt. - Luận điểm rõ ràng, có luận cú phù hợp. - Các phần MB, TB. KB mạch lạc, liên kết. *. Học sinh làm bài giáo viên theo dõi, nhắc nhở ( nếu cần). Bước 4/.C ủng c ố- t ổng k ết. ( 2p ) -GV Thu bài v à nh ận x ét chung.. Bước 5/. H ư ớng d ẫn HS v ề nh à. ( 1p ) -Xem l ại c ác đ ề b ài: - soạn bài: chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn cảu La-Phông-Ten. + Đ ọc v ăn b ản: +Tr ả l ời c âu h ỏi ph ần đ ọc -hi ểu v ăn b ản. IV.R út kinh nghi ệm: GV:Nguyễn thị Bích Nhi Tuần 23 Ngày soạn:06/01/09 Tiết 106 Ngày dạy: Văn bản: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG-TEN I.Mục tiêu :giúp học sinh: 1/. Kiến thức: giúp học sinh:Nhận thức được: qua cách so sánh hiện tượng cừu, chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-Phông-Ten với những dòng viết của nhà khoa học Buy_Phông, Hippolyte Taine muốn làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật: in đậm dấu ấn cá nhân cua người nghệ sỹ. 2/. Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng nhận diện luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận. 3/. Thái độ: có ý thức tìm hiểu dấu ấn cá nhân của các tác giả trong những tác phẩm của họ mà học sinh được học hoặc đọc II. Phương tiện: -HS:Theo nội dung tiết trước. -GV: +Phương pháp:Gợi mở, phân tích, tổng hợp. nêu vấn đề. +Phương tiện: SGK,giáo án, tranh +Yêu cầu đối với HS: .SGK, đồ dùng học tập, soạn bài chu đáo. +Tài liệu tham khảo:SGV,Một số văn bàn, thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten có nói ề chó sói và cừu.Chó sói và chó nhà, chó sói và cò.(chú) Chó sói trở thành gã chăn cừu III. Tiến trình lên lớp: Bước 1/. Ổn định lớp. ( 1p ) kiểm tra SS. Bước 2/Kiểm tra bài cũ. ( 4p ) -Treo Vũ Khoan, người Việt Nam có những điểm mạnh và điểm yếu nào? -Vủ Khoan chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu đó đề làm gì? -Là thế hệ trẻ thế hệ tương lai của đất nước. em nghĩ mình phải làm gì để có thể đáp ứng yêu của thời đại mới? Gợi ý:-Điểm mạnh:Thông minh, nhạy bén, cần cù, sáng tạo -Điểm yếu:Thiếu KT cơ bản, kém năng lực thực hành Bước 3.Tiến trình bài mới. (36p ) *Lời vào bài: ( 1p) Ờ lớp 8,chúng ta đã được làm quen với văn bản “ Đi bộ ngoạn du” của nhà văn Pháp Ruxô. Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một nhà văn Pháp nữa đó là Hippolyte Taine với văn bản “ Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La_Phông_Ten. *Nội dung bài: (35 ) Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh đọc-tìm hiểu chung: ( 7p ) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò kiến thức cần đạt -GV yêu cầu HS đọc phần * chú thích. -Giới thiệu vài nét về tác giả? -Nêu xuất xứ của văn bản? Dựa vào chú thích học sinh phát biểu. -Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt gì? -G: phân biệt: +Nghị luận xã hội + nghị luận văn chương. -Hướng dẫn đọc, phân biệt giọng: những đoạn nghị luận cần đọc rõ ràng, đoạn trích giọng cừu khác sói. -Đọc mẫu gọi học sinh đọc tiếp. Nhận xét. -Hướng dẫn giải thích một số từ khó. Văn bản có thể được chia làm mấy phần? giới hạn và nội dung từng phần? GV nhận xét, bổ sung. -Hãy đối chiếu 2 phần để tìm ra điểm chung trong cách lập luận của tác giả? . -đọc phần * chú thích. -H.Ten (1828-1893) triết gia, sử gia, nhà nghiên cứu văn học Pháp, viện sĩ viện hàn lâm Pháp. -Dựa vào chú thích học sinh phát biểu. -học sinh đọc tiếp. Nhận xét. -Học sinh xác định -Dẫn ra ý kiến của nhà khoa học Buy-Phông về 2 con vật ấy để đối chiéu so sánh. I/. Đọc, tìm hiểu chung: 1.Tác giả,tác phẩm. a/.Tác giả :Hi-pô-lit TenPháp b.Tác phẩm: -Xuất xứ:Trích CII, phần II công trình nghiên cứu: “ La Phông-Ten và thơ ngụ ngôn của ông” 1853. -Thể loại: nghị luận ( văn chương). 2. Đọc văn bản -chú thích. a.Đọc. b.Chú thích. (SGK) c/. Bố cục : 2 phần: -P1: từ đầu-> “ Tốt bụng thế”: hình tượng cừu trong thơ La Phông-Ten. -P2: còn lại: hình tượng sói trong thơ La Phông-Ten. -Tác giả triển khai mạch nghị luận theo trình tự nào? -Học sinh suy nghĩ phát biểu- nhận xét. d/. Trình tự lập luận: -Đối tượng được trình bày: +Dưới ngồi bút của La Phông-Ten. +Dưới ngồi dút của Buy-Phông. +Dưới ngòi bút của La_Phông_-Ten. Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu văn bản: ( 28p) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò kiến thức cần đạt -Dưới mắt nhà khoa học, hai con vật ấy hiện lên như thế nào? Gợi ý:+Tìm nguyên văn ý kiến của Buy-Phông về hai con vật ấy? + Buy-Phông viết về loài cừu như thế nào? +Chó sói được Buy-Phông mô tả ra sao? -Khi viết về loại cừu và chó sói, Buy-Phông căn cứ vào đâu? Chốt -Vì sao Buy-Phông lại không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của chó sói? -Con cừu: “ Chính vì sự sơ hãi ấybị cho xua đi”. -Chó sói: “ Chó sói bị thù ghétchết nồi thì vô dụng” -Căn cứ vào những đặc tính cơ bản của chúng, vì đặc trưng của khao học là chính xác, chân thực, cụ thể. -Vì: +cừu không phài là loài vật duy nhất có “ tình cảm mẫu tử thân thương” +Bất hạnh không phải là đặc trưng cơ bản của chó sói. II/. Đọc, tìm hiểu văn bản: 1/. Chó sói và cừu dưới mắt nhà khoa học. -Cừu: nhút nhát, đần độn. -Chó sói loại vật đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng., hung dữ, đáng ghét. ->Nhà khoa học nhìn đối tượng với bản chất, đặc tính cơ bản của chúng. Bước 4. Củng cố- luyện tập. ( 3p ) -Nêu trình tự lập luận của văn bản? -Dưới mắt nhà khoa học Cừu và Sói hiện lên ntn? Gợi ý:Dựa vào ND1 Bước 5.Hướng dẫn HS về nhà. ( 1p ) -Đọc lại văn bản. Nắm rõ ND 1. -Xem nội dung phần 2. IV.Rút kinh ngiệm: GV:Nguyễn thị Bích Nhi Tuần 23 Ngày soạn:06/01/09 Tiết 107 Ngày dạy: Văn bản: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG-TEN I.Mục tiêu : II. Phương tiện: III. Tiến trình lên lớp: Bước 1/. Ổn định lớp. ( 1p ) kiểm tra SS. Bước 2/Kiểm tra bài cũ. ( 3p ) -Nêu trình tự lập luận của văn bản? -Dưới mắt nhà khoa học Cừu và Sói hiện lên ntn? Gợi ý:Dựa vào ND1 Bước 3.Tiến trình bài mới. (35p ) *Lời vào bài: ( 1p ) Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nội dung chó Sói và Cừu dưới mắt nhà khoa học.Vậy trong thơ ngụ ngôn La phông –Ten thì 2 con vật này hiện lên ntn? *Nội dung bài: ( 34p ) Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu văn bản: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò kiến thức cần đạt -Để xây dựng hình ảnh con cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông-Ten đã làm như thế nào? -Dưới ngồi bút của La-Phông-Ten cừu là loài vật như thế nào? (nhóm 1+2) Yêu cầu học sinh chỉ ra luận điểm, luận cứ: -Dưới ngồi bút của La-Phông-Ten chó sói là loài vật như thế nào? (Nhóm 3+4) -La-Phông -Ten đã dựa trên cơ sở nào để khắc họa tính cách của sói? -Vì sao La-Phông-Ten và Buy-Phông lại có cái nhìn tương đối khác nhau về cừu và sói? -Tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy-Phông và La-Phông-Ten nhằm mục đích gì? -Bài viết thành công nhờ cách lập luận như thế nào? Giáo viên hoàn chỉnh -.Nêu mục đích lập luận của Hi-pô-lít Ten ? GV chốt: -Tác giả đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với con sói xảo quyệt, độc ác. Học sinh thảo luận, phát biểu ý kiến -Đặc tính săn mòi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình. -Chó sói được nhân hóa dứơi ngồi bút phóng khoáng của tác giả. Vì : -Vì : +Buy_Phông là nhà khao học , kiến thưc khao học cung cấp phải chính xác, khách quan, đúng bản chất đối tượng. +La-Phông-Ten là nhà thơ – người sáng tạo hình tượng nghệ thuật, có thể có cái nhìn riêng, cách suy nghĩ riêng-> sáng tạo hình tượngnghệ thuật độc đáo. -Muốn nhấn mạnh, làm nổi bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật, in đậm dấu ấn ( chủ quan, cá nhân của người nghệ sỹ, thể hiện trong cách nhìn nhận, đánh giá). -Học sinh suy nghĩ phát biểu ,nhận xét. -Học sinh đọc ghi nhớ SGK/41/ 2/. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông -Ten. -Cừu: + ý thức kẻ yếu nên nhún nhường đến mức nhút nhát. +Nhưng bên cạnh đó, cừu còn là loại vật “ thân thương và tốt bụng nữa” -Chó sói: +Đáng thương:Khốn khổ, bất hạnh.Bộ mặt lấm lét, lo lắng. Có thể gầy go xương.Luôn đói, bị ăn mòn. +Độc ác, gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. ->Chó sói và cừu được nhân cách hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của La- Phông –Ten. 3/. Tổng kết: a/. Nghệ thuật lập luận: Luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực. Lập luận chặt chẽ. Lời văn giản dị, dễ hiểu. b/. Nội dung: =>Ghi nhớ sgk/41 Bước 4/. Củng cố- tổng kết: (5p ) -Đặc trưng sáng tác nghệ thuật là gì? Tác giả làm nổi bật điều đó bằng cách nào? Gợi ý:Dựa vào ghi nhớ SGK/41. -Từ hình tượng Sói và Cừu em rút ra bài học gì cho bản thân?(trình bài theo suy nghĩ) - GV giới thiệu một số văn bản, thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten có nói ề chó sói và cừu.Chó sói và chó nhà, chó sói và cò.(chú) Chó sói trở thành gã chăn cừu Bước5/. Hướng dẫn HS về nhà. ( 1p ): -Học bài. Soạn bài:“ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí”. IV.Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: