Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 1 đến 3 - TrườngTHCS-DTNT Thông Thụ

Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 1 đến 3 - TrườngTHCS-DTNT Thông Thụ

Tuần 1

Tiết 1

Văn bản

 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)

 - Lê Anh Trà -

A. Mục tiêu bài học: Học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa

truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

 - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn

luyện theo gương Bác.

B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.

 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.

C. Tiến trình bài giảng:

* Hoạt động 1: Khởi động:

 1-Tổ chức:

2-Kiểm tra:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3-Bài mới: Giới thiệu bài:

 Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh,

giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong

cách sống và làm việc của Bác.

 

doc 41 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 652Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 1 đến 3 - TrườngTHCS-DTNT Thông Thụ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:14/8 /2011 Tuần 1
Tiết 1
Văn bản
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:	- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, 
giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong 
cách sống và làm việc của Bác.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
 tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy 
giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này?
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã khái 
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như
thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?).
? Nhận xét gì về cách viết của tác giả?
? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những 
con đường nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì?
? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả
trong đoạn này? tác dụng?
*Hoạt động 3:
(Thực hiện ở tiết sau).
I- Tiếp xúc văn bản:
1- Đọc, kể tóm tắt:
2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không 
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3- Bố cục:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của 
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách 
sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II-Đọc đọc hiểu văn bản
1- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói
 ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các 
dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
 sâu sắc như Hồ Chí Minh.
à So sánh một cách bao quát đan xen
giữa kể và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của
Bác rất sâu rộng.
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng,
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp
súc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc:
à Nắm vững phương tiện giao tiếp là
ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng
để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các
dân tộc trên thê giới.
 + Học trong công việc, trong lao động ở
mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác
nhau”).
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi
tìm hiểu đến mức sâu sắc.
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn
hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp
thu có chọn lọc.
+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”
à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc 
để trở thành một nhân cách rất Việt Nam
 rất hiện đại”.
 Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp
thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn
hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ
thuật đối lập
=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài
hoà 
Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống bài học.
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết
hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
 Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp 
Ngày soạn :15/8 / 2010
Tíêt 2 - PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Tiếp)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
	2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
	 Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	(Tiếp tục tìm hiểu văn bản).
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản:
-
 Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương tiện nào? 
Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị
của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã
sưu tầm được.
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, 
cách viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?
? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách 
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các 
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
*Hoạt động 3:
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
*
Hoạt động 4:
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 
bài tập 2 (Sách bài tập).
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
II-Đọc hiểu văn bản: (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng 
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và 
ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”.
 “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
 Dẫn chứng tiêu biểu, kết 
hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết 
sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền
triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh 
thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối 
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
Tổng kết
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn 
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
3- Ghi nhớ: (SGK8)
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa
thanh cao và giản dị.
Củng cố, dặn dò:
1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
 Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
	Ngày soạn:16/8 /2011
Tiết 3 
Tiếng việt
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: hợp đồng , giấy A0
	- Học sinh: chuẩn bị bài theo hợp đồngg
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội 
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần 
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
* Hoạt động 2: Bài học:
Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu theo HĐ
* Ví dụ 1: Đoạn đối thoại.
- Hai học sinh đọc.
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời
“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng
điều mà An cần biết không? Vì sao?
à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn 
vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học
bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải
An hỏi bơi là gì?
? Ba cần trả lời như thế nào?
à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi
của Nhà máy nước”.
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn
những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. 
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ
biết được điều cần hỏi và trả lời?
àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào
chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả!”
Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn
những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn 
những gì cần nói.
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ
phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy
nhắc lại thế nào là phương châm về lượng.
- Một học sinh ghi nhớ.
*Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh
điều gì trong gia tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật-trái với
điều ta nghĩ.
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động
thì em có thông báo điều đó với các bạn trong
 ... nh miÔn phÝ cho trÎ em, 
- Häc bµi.
So¹n bµi “C¸c ph­¬ng ch©m héi tho¹i”.
Ngày soạn : 29/8 /2011 	
 	Tiết 13 - Tiếng việt :
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình 
huống giao tiếp.
	- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định
bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm
hội thoại có khi không được tuân thủ.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Những tình huống giao tiếp có liên quan đến bài học.
 - Học sinh: Soạn bài
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	
Câu hỏi: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương
châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số phương châm 
hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phương châm này vào tình huống 
giao tiếp cụ thể ra sao và phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt
buộc trong mọi tình huống giao tiếp hay không?
	Để lý giải được vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Bài học:
1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:Theo H Đ
* Ví dụ 1: Truyện cười “Chào hỏi” (SGK36).
- Một học sinh đọc truyện.
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương 
châm lịch sự không?
à Trong tình huống này chàng ngốc đã làm một
việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
? Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi
thăm như trên được dùng một cách thích hợp,
bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
à Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm 
nay A được mẹ cho về thăn quê, A gặp bác B, 
lễ phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có
khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn 
dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
? Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không 
phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
à Tình huống trên, người chào hỏi có quan hệ
thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp.
Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới người
bác của mình.
? Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao 
tiếp?
à Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống 
giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong
tình huống này, nhưng không thích hợp trong
một tình huống khác.
? Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương
châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK36).
? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước
về các phương châm hội thoại, cho biết trong 
những tình huống nào phương châm hội thoại
không được tuân thủ?
à Các tình huống đều không tuân thủ phương
châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học
về phương châm lịch sự).
* Ví dụ 2: Đoạn đối thoại (SGK37).
- Một học sinh đọc.
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông
tin đúng như An mong muốn hay không?
à Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu 
thông tin của An.
? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân
thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy?
à Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng.
Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu
tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều
mà mình không biết chính xác nên phải trả lời
một cách chung chung để tuân thủ phương châm
về chất.
? Chỉ ra những tình huống tương tự trong c/sống.
à Ví dụ: 
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở phường Nông Trang.
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người
mắc bệnh nan y (SGK37).
? Phương châm hội thoại nào có thể không được
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy?
à Phương châm về chất không được tuân thủ
vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng
sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải
động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào
một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được
bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân
đạo và rất cần thiết.
? Nêu thêm 1 ình huống tương tự trong cuộc sống?
à Ví dụ: Người chiến sỹ khi không may bị sa 
vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về
đơn vị mình.
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của
người đối thoại, ta không thể nói họ sấu xí hay
già trước tuổi.
? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân 
của việc không tuân thủ phương châm hội thoại
ở đây là gì?
à Do người nói phải ưu tiên cho một phương
châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trong hơn.
* Ví dụ 4: Câu nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”
? Người nói câu nói này có phải không tuân thủ
phương châm về lượng không?
à Xét về nghĩa tường minh thì câu nói này 
không tuân thủ phương châm về lượng (Không
cung cấp thêm thông tin gì).
- Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc chỉ là
phương tiện để sống, chứ không phải là mục
đích cuối cùng của con người.
à Răn dạy con người không nên chạy theo tiền
bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn.
? Hãy tìm thêm những câu nói tương tự?
Ví dụ: Em là em, anh vẫn cứ là anh (Xuân Diệu).
 Nó là con của bố nó mà
? Qua ví dụ trên, hãy cho biết nguyên nhân nào
khiến người nói không tuân thủ phương châm 
hội thoại?
à Muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu 
nói theo một hàm ý nào đó.
? Qua các ví dụ, tình huống trên, hãy cho biết 
những trường hợp nào không tuân thủ phương
châm hội thoại?
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK).
 *Hoạt động 3:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn học sinh lầm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Trình bày trước lớp.
* Hoạt động 4: 
2.Kết luận:
a-Quan hệ giữa phương châm hội
thoại với tình huống giao tiếp:
Việc vận dụng phương châm hội
thoại phải phù hợp với đặc điểm
của tình huống giao tiếp (Nói với
ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói 
để làm gì?).
 *Ghi nhớ: (SGK36).
b-Những trường hợp không tuân
thủ phương châm hội thoại:
Có thể bắt nguồn từ các nguyên
nhân:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu
văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một
phương châm hội thoại hoặc một
yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú
ý để người nghe hiểu câu nói theo
một hàm ý nào đó.
*Ghi nhớ (SGK37).
Luyện tập:
1-Bài tập 1 (SGK38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương
châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một
đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển 
tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách
nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với
người khác thì có thể đây là câu nói có thông
tin rất rõ ràng).
2-Bài tập 2 (SGK38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng
đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở
đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội
dung câu chuyện).
Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống nội dung bài học.
+ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình
huống giao tiếp,
+ Những trường hợp không tuân thủ phương
châm hội thoại.
- Học bài và xem lại các bài tập.
- Làm bài tập 1, 3, 5-Sách “Một số kiến thức”
Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội”
à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người
giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, 
đạt hiệu quả giao tiếp cao).
=> Vi phạm phương châm về chất (Không có 
bằng chứng sát thực).
Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài
 Tập làmvăn số 1.
Ngày 29/8/2011
Tiết 14,15 
Tập làm văn
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh:
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ
thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Đề - Đáp án.
	- Học sinh: Ôn các kiến thức được học về văn thuyết minh, sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật, sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
C. Tiến trình bài dạy:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	
	Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ học của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cũng như sử dụng yếu tố miêu
tả như thế nào vào văn bản thuyết minh cho có hiệu quả. Giờ hôm nay, chúng ta
sẽ vận dụng những kiến thức đó vào tạo lập một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh.
* Hoạt động 2: Bài học:
- Chép đề bài lên bảng.
? Xác định kiểu văn bản cần tạo lập.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
? Để thuyết minh được về cây lúa
Việt Nam ta cần chú ý tới những 
đặc điểm nào của đối tượng?
? Để làm được đề văn này ta phải
huy động vốn tri thức ở những mặt
nào?
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết.
- Nêu yêu cầu về thái độ đối với 
học sinh trong giờ viết bài.
I- Đề bài:
Cây lúa Việt Nam.
II-Yêu cầu chung:
1.Nội dung:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Đối tượng thuyết minh: Cây lúa Việt Nam.
- Cần chú ý tới các đặc điểm của đối tượng:
+ Đặc điểm về mặt sinh học (Thuộc loại cây
một lá mầm, rễ chùm, ưa sống ở những vùng
đầm lầy,).
+ Quá trình sinh trưởng của cây lúa (Mạ à 
trưởng thành,).
+ Là cây cung cấp lương thực cho đời sống con 
người,
+ Trước đây, cây lúa cung cấp lương thực cho 
con người ở phạm vi trong nước, những từ khi 
thế giới với xu hướng toàn cầu hoá thì cây lúa
còn là nguồn cung cấp lương thực để xuất khẩu
(Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới sau Thai Lan) à Góp phần đưa
nền kinh tế nước nhàvtăng lên,
à Vận dụng vốn tri thức ở các lĩnh vực: Sinh
học, địa lý, lịch sử, văn hoá-xã hội.
2.Hình thức:
- Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầucảu đề bài.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, logic, kết hợp biện
pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả.
- Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng 
chính tả.
3.Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
- Thể hiện được vốn tri thức của bản thân với 
cây lúa ở đất nước mình.
- Đồng thời thể hiện thái độ quý trọng loài cây
không những là nguồn cung cấp lương thực
nuôi sống con người mà còn góp phần phát
triển kinh tế đất nước.
III-Đáp án chấm:
1.Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam.
2.Thân bài: (7 điểm).
Thuyết minh cụ thể ở các mặt sau:
- Cây lúa-đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, thân,
lá, hoa, hạt,).
- Quá trình phát triển của cây lúa.
- Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại).
- Cách chăm bón cho loại cây này.
- Cung cấp lương thực cho con người, cho gia
súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chưng
bánh dày dâng vua chaàNguyên liệu từ lúa gạo). 
- Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất
khẩu (Nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên
thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh
tế đất nước.
3.Kết bài: (1,5 điểm).
Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con người
Việt Nam:
 Thang điểm:
- Bài làm đủ ý, diễn đạt lưu loát à Tối đa.
- Bài làm đủ ý, còn mắc lỗi: 7 à 8 điểm.
- Còn lại tuỳ mức độ à cho điểm
 * Hoạt động 3: Luyện tập.
 * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
- Thu bài + Nhận xét giờ viết bài.
- Hướng dẫn học sinh về nhà: Soạn văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_1_den_3_truongthcs_dtnt_thong_thu.doc