Tuần 1
Tiết 1
Văn bản
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)
- Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh,
giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong
cách sống và làm việc của Bác.
Ngày soạn:14/8 /2011 Tuần 1 Tiết 1 Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích) - Lê Anh Trà - A. Mục tiêu bài học: Học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác. - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác. C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác. * Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản - Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc). - Nhận xét cách đọc của học sinh. ? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy giải thích ngắn gọn các từ khó? ? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này? ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Một học sinh đọc lại đoạn 1. ? Trong đoạn văn này tác giả đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?). ? Nhận xét gì về cách viết của tác giả? ? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và bình luận ở đây? ? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những con đường nào? ? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? ? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả trong đoạn này? tác dụng? *Hoạt động 3: (Thực hiện ở tiết sau). I- Tiếp xúc văn bản: 1- Đọc, kể tóm tắt: 2- Tìm hiểu chú thích (SGK7): - Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. - Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ. 3- Bố cục: - Kiểu văn bản: Nhật dụng. - Văn bản trích chia làm 3 phần: +Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại” Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. +Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao” Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ. +Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM. II-Đọc đọc hiểu văn bản 1- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh: - Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh. à So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận. à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng. - Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp súc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là: + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thê giới. + Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”). + “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc. + “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc. + “Phê phán những tiêu cực của CNTB” à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc để trở thành một nhân cách rất Việt Nam rất hiện đại”. Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ thuật đối lập =>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà Củng cố, dặn dò: - Hệ thống bài học. Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp Ngày soạn :15/8 / 2010 Tíêt 2 - PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Tiếp) - Lê Anh Trà - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề. - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên. C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: - Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: (Tiếp tục tìm hiểu văn bản). * Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản: - Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3. ? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn? ? Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào? Cụ thể ra sao? (Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác). ? Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được. ? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, cách viết của tác giả? ? Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên? ? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng? ? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật? ? Nêu cảm nhận của bản thân khi học xong văn bản này? *Hoạt động 3: ? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? ? Nêu nội dung chính của văn bản? - Hai học sinh đọc ghi nhớ. * Hoạt động 4: - Giáo viên hệ thống bài. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập). - Hướng dẫn học sinh về nhà. II-Đọc hiểu văn bản: (Tiếp) 2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh: - Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người. + Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”. + Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu” “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ” + Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”. + Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”. Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị). =>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác. - Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam + “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”. + Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên). àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,) => Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc. Tổng kết 1- Nghệ thuật: - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt. - Nghệ thuật đối lập. 2- Nội dung: - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. 3- Ghi nhớ: (SGK8) Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Củng cố, dặn dò: 1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những giản dị trong lối sống mà Bác còn giản dị trong nói, viết. Học bài. - Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại” Ngày soạn:16/8 /2011 Tiết 3 Tiếng việt CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: hợp đồng , giấy A0 - Học sinh: chuẩn bị bài theo hợp đồngg C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại. * Hoạt động 2: Bài học: Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu theo HĐ * Ví dụ 1: Đoạn đối thoại. - Hai học sinh đọc. ? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao? à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì? ? Ba cần trả lời như thế nào? à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi của Nhà máy nước”. ? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp? àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. * Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. - Hai học sinh đọc, kể lại truyện. ? Vì sao truyện lại gây cười? àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật. ? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” - Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!” Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì? àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy nhắc lại thế nào là phương châm về lượng. - Một học sinh ghi nhớ. *Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9). - Hai học sinh đọc. ? Truyên cười này phê phán điều gì? àPhê phán tính nói khoác. ? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong gia tiếp? àTrong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều ta nghĩ. ? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong ... nh miÔn phÝ cho trÎ em, - Häc bµi. So¹n bµi “C¸c ph¬ng ch©m héi tho¹i”. Ngày soạn : 29/8 /2011 Tiết 13 - Tiếng việt : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Những tình huống giao tiếp có liên quan đến bài học. - Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình bài giảng: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: Câu hỏi: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ? Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu một số phương châm hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phương châm này vào tình huống giao tiếp cụ thể ra sao và phương châm hội thoại có phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp hay không? Để lý giải được vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. * Hoạt động 2: Bài học: 1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:Theo H Đ * Ví dụ 1: Truyện cười “Chào hỏi” (SGK36). - Một học sinh đọc truyện. ? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? à Trong tình huống này chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác. ? Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự. à Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm nay A được mẹ cho về thăn quê, A gặp bác B, lễ phép chào: - Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ? (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng). ? Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp? à Tình huống trên, người chào hỏi có quan hệ thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp. Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới người bác của mình. ? Qua trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? à Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này, nhưng không thích hợp trong một tình huống khác. ? Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp? - Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK36). ? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trước về các phương châm hội thoại, cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? à Các tình huống đều không tuân thủ phương châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự). * Ví dụ 2: Đoạn đối thoại (SGK37). - Một học sinh đọc. - Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? à Câu trả lời không đáp ứng được nhu cầu thông tin của An. ? Phươngchâm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại như vậy? à Ba đã không tuân thủ phương châm về lượng. Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào. Ba không nói điều mà mình không biết chính xác nên phải trả lời một cách chung chung để tuân thủ phương châm về chất. ? Chỉ ra những tình huống tương tự trong c/sống. à Ví dụ: - Bạn có biết nhà thầy hiệu trưởng ở đâu không? - Nhà thầy ở phường Nông Trang. * Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một người mắc bệnh nan y (SGK37). ? Phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm như vậy? à Phương châm về chất không được tuân thủ vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải động viên người bệnh lạc quan, tin tưởng vào một tương lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa được bệnh. Như vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân đạo và rất cần thiết. ? Nêu thêm 1 ình huống tương tự trong cuộc sống? à Ví dụ: Người chiến sỹ khi không may bị sa vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về đơn vị mình. Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại, ta không thể nói họ sấu xí hay già trước tuổi. ? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây là gì? à Do người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn. * Ví dụ 4: Câu nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” ? Người nói câu nói này có phải không tuân thủ phương châm về lượng không? à Xét về nghĩa tường minh thì câu nói này không tuân thủ phương châm về lượng (Không cung cấp thêm thông tin gì). - Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. à Răn dạy con người không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn. ? Hãy tìm thêm những câu nói tương tự? Ví dụ: Em là em, anh vẫn cứ là anh (Xuân Diệu). Nó là con của bố nó mà ? Qua ví dụ trên, hãy cho biết nguyên nhân nào khiến người nói không tuân thủ phương châm hội thoại? à Muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. ? Qua các ví dụ, tình huống trên, hãy cho biết những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại? - Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK). *Hoạt động 3: - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Hướng dẫn học sinh lầm bài tập. - Trình bày trước lớp. - Học sinh khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá. - Hướng dẫn học sinh làm bài tập. - Trình bày trước lớp. * Hoạt động 4: 2.Kết luận: a-Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng phương châm hội thoại phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?). *Ghi nhớ: (SGK36). b-Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: Có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. *Ghi nhớ (SGK37). Luyện tập: 1-Bài tập 1 (SGK38) - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại, phương châm cách thức, vì một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập” để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với người khác thì có thể đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng). 2-Bài tập 2 (SGK38) - Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng đã vi phạm phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ phương châm lịch sự ở đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội dung câu chuyện). Củng cố, dặn dò: - Hệ thống nội dung bài học. + Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp, + Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. - Học bài và xem lại các bài tập. - Làm bài tập 1, 3, 5-Sách “Một số kiến thức” Bài 3: Câu: “Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội” à Thể hiện phương châm lịch sự (Khen người giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt, đạt hiệu quả giao tiếp cao). => Vi phạm phương châm về chất (Không có bằng chứng sát thực). Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài Tập làmvăn số 1. Ngày 29/8/2011 Tiết 14,15 Tập làm văn VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 A. Mục tiêu cần đạt: Học sinh: - Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đề - Đáp án. - Học sinh: Ôn các kiến thức được học về văn thuyết minh, sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. C. Tiến trình bài dạy: * Hoạt động 1: Khởi động: 1-Tổ chức: 2-Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ học của học sinh. 3-Bài mới: Giới thiệu bài: Trong những giờ học trước, các em đã được tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cũng như sử dụng yếu tố miêu tả như thế nào vào văn bản thuyết minh cho có hiệu quả. Giờ hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng những kiến thức đó vào tạo lập một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh. * Hoạt động 2: Bài học: - Chép đề bài lên bảng. ? Xác định kiểu văn bản cần tạo lập. ? Xác định đối tượng thuyết minh? ? Để thuyết minh được về cây lúa Việt Nam ta cần chú ý tới những đặc điểm nào của đối tượng? ? Để làm được đề văn này ta phải huy động vốn tri thức ở những mặt nào? - Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết. - Nêu yêu cầu về thái độ đối với học sinh trong giờ viết bài. I- Đề bài: Cây lúa Việt Nam. II-Yêu cầu chung: 1.Nội dung: - Kiểu văn bản: Thuyết minh. - Đối tượng thuyết minh: Cây lúa Việt Nam. - Cần chú ý tới các đặc điểm của đối tượng: + Đặc điểm về mặt sinh học (Thuộc loại cây một lá mầm, rễ chùm, ưa sống ở những vùng đầm lầy,). + Quá trình sinh trưởng của cây lúa (Mạ à trưởng thành,). + Là cây cung cấp lương thực cho đời sống con người, + Trước đây, cây lúa cung cấp lương thực cho con người ở phạm vi trong nước, những từ khi thế giới với xu hướng toàn cầu hoá thì cây lúa còn là nguồn cung cấp lương thực để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thai Lan) à Góp phần đưa nền kinh tế nước nhàvtăng lên, à Vận dụng vốn tri thức ở các lĩnh vực: Sinh học, địa lý, lịch sử, văn hoá-xã hội. 2.Hình thức: - Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầucảu đề bài. - Bài làm có bố cục rõ ràng, logic, kết hợp biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả. - Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng chính tả. 3.Thái độ: - Nghiêm túc, tích cực. - Thể hiện được vốn tri thức của bản thân với cây lúa ở đất nước mình. - Đồng thời thể hiện thái độ quý trọng loài cây không những là nguồn cung cấp lương thực nuôi sống con người mà còn góp phần phát triển kinh tế đất nước. III-Đáp án chấm: 1.Mở bài: (1 điểm). Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam. 2.Thân bài: (7 điểm). Thuyết minh cụ thể ở các mặt sau: - Cây lúa-đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, thân, lá, hoa, hạt,). - Quá trình phát triển của cây lúa. - Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại). - Cách chăm bón cho loại cây này. - Cung cấp lương thực cho con người, cho gia súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chưng bánh dày dâng vua chaàNguyên liệu từ lúa gạo). - Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất khẩu (Nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh tế đất nước. 3.Kết bài: (1,5 điểm). Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con người Việt Nam: Thang điểm: - Bài làm đủ ý, diễn đạt lưu loát à Tối đa. - Bài làm đủ ý, còn mắc lỗi: 7 à 8 điểm. - Còn lại tuỳ mức độ à cho điểm * Hoạt động 3: Luyện tập. * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: - Thu bài + Nhận xét giờ viết bài. - Hướng dẫn học sinh về nhà: Soạn văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Tài liệu đính kèm: