Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 10 Tiết 47: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 10 Tiết 47: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật

TUẦN 10

1. Mục tiêu bài học.

a. Kiến thức:

 Giúp học sinh nắm được những nội dung sau:

- Cảm nhận được nét đẹp độc đáo của hình tượng những người chiếc xe không kính cùng hình ảnh những chiến sĩ lái xe trường sơn hiên ngang dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ.

- Thấy được những nét riêng của giọng điệu ngôn ngữu trong bài thơ.

b. Kỹ năng:

- Rèn luyện cho học sinh năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ mà không thiếu sức bay bổng.

c. Thái độ:

- Giáo dục học sinh có thái độ trân trọng mến phục hình ảnh những anh bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

a. Chuẩn bị của giáo viên:

+ Soạn giảng.

+ Sgk - Sgv - STK.

+ Tài liệu tham khảo về giai đoạn lịch sử thời kì này.

b. Chuẩn bị của học sinh:

+ Đọc và nghiên cứu bài tìm hiểu câu hỏi Sgk.

+ Sưu tầm, tìm hiểu về các tác phẩm văn học thời kì này.

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 436Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 10 Tiết 47: Văn bản Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n: 03/09/2010
TiÕt: 47.
Ngµy d¹y:
Líp 9A: 30/10/2011
Líp 9B: 30/10/2011
VĂN HỌC
	 TUẦN 10
VĂN BẢN
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
Ph¹m TiÕn DuËt
1. Mục tiêu bài học.
a. Kiến thức:
	Giúp học sinh nắm được những nội dung sau:
- Cảm nhận được nét đẹp độc đáo của hình tượng những người chiếc xe không kính cùng hình ảnh những chiến sĩ lái xe trường sơn hiên ngang dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ.
- Thấy được những nét riêng của giọng điệu ngôn ngữu trong bài thơ.
b. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho học sinh năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ mà không thiếu sức bay bổng.
c. Thái độ:
- Giáo dục học sinh có thái độ trân trọng mến phục hình ảnh những anh bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Chuẩn bị của giáo viên:
+ Soạn giảng.
+ Sgk - Sgv - STK.
+ Tài liệu tham khảo về giai đoạn lịch sử thời kì này.
b. Chuẩn bị của học sinh:
+ Đọc và nghiên cứu bài tìm hiểu câu hỏi Sgk.
+ Sưu tầm, tìm hiểu về các tác phẩm văn học thời kì này.
3. Tiến trình bài dạy.
a. Kiểm tra bài cũ (2')
	? Qua bài thơ em cảm nhận về hình ảnh anh bộ đội thời chống Pháp? 
Đáp án:
- Vẻ đẹp bình dị mà cao cả xuất thân từ nông dân bỏ lại những gì quí giá thân thiết của cuộc sống ra đi vì nghĩa lớn.
- Trải qua gian lao thiếu thốn tột cùng nhưng càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội. Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc thân thiết.
	GV Nhận xét, đánh giá cho điểm.	
b. Dạy nội dung bài mới.
* Giới thiệu bài (1')
	Văn học Miền Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã ghi lại chân thực những hình ảnh con người mới trong cuộc chiến đấu. Họ gồm đủ mọi lứa tuổi, ngành nghề, có thể học là anh bộ đội, cô thanh niên xung phong, anh chiến sĩ lái xe... Vào khoảng những năm 1969 giặc Mĩ điên cuồng bắn phá ác liệt dọc tuyến đường Trường Sơn nhằm cắt đứt mạch máu giao thông chính vận chuyển vũ khí,lương thực từ miền Bắc vào tiếp viện cho miền Nam, nhiều nơi đã trở thành túi bom. Vì vậy hình ảnh những chiếc xe không còn nguyên vẹn trên đường trường sơn đã trở nên hết sức quen thuộc và Phạm Tiến Duật là nhà thơ thành công về đề tài này. Nội dung bài học hôm nay chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu tiết 47: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
* Nội dung.
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Tg
- Yêu cầu HS đọc chú thích * (Sgk-129).
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả, tác phẩm.
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Hướng dẫn đọc: chú ý giọng đối thoại, thể hiện được chất giọng ngang tàng của những người lính lái xe. Gọi HS đọc - cho HS nhận xét.
- Kiểm tra việc nắm chú giải của học sinh.
? Bài thơ thuộc thể thơ nào?
? Nhan đề bài thơ có gì lạ?
? Bài thơ viết về những người lính hay những chiếc xe?
? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Phương thức biểu đạt?
G Nhan đề dài tưởng như có chỗ thừa nhưng lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ độc đáo của nó. Nổi bật hình ảnh toàn bài: Chiếc xe không kính, một phát hiện thú vị của tác giả thể hiện sự gắn bó và am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Tác giả muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang dũng cảm. Chất thơ trẻ chung vượt lên thiếu thốn gian khổ nguy hiểm của chiến tranh.
? Bố cục của bài thơ? Nội dung?
- Chuyển ý:
? Những chiếc xe không kính được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về cách chọn và miêu tả đó?
? Tại sao đó là những hình ảnh mới mẻ, độc đáo?
? Tác giả đã nêu nguyên nhân gì dẫn đến có những chiếc xe đó?
? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ, giọng thơ trong hai câu thơ? Nghệ thuật ấy làm nổi bật điều gì?
G Xưa nay hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì mỹ lệ hoá mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Chiếc xe không kính của Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực, thực đến trần trụi ngay cả việc giải thích nguyên nhân cũng rất thực.
? Cách lí giải đó gợi cho em cảm nhận gì?
- Chuyển ý:
? Miêu tả những chiếc xe tác giả nhằm hướng tới đối tượng nào?
? Người chiến sĩ lái xe được miêu tả như thế nào?
? Cấu trúc ngữ pháp của câu thơ có gì đặc biệt? Cấu trúc đó thể hiện điều gì?
- Đọc câu thơ "Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng".
? Mắt đắng được hiểu như thế nào?
? Hình ảnh những con đường chạy thẳng vào tìm gợi cho người đọc cảm giác gì?
? Trên chiếc xe không có kính người lái xe đã gặp phải những khó khăn gì?
? Tác giả đã sử dụng từ ngữ như thế nào? Giá trị diễn đạt?
? Khó khăn như thế nhưng thái độ của người lái xe như thế nào?
G Không có kính bụi, gió ùa vào, mắt đắng cay, đói ngủ thức đêm mưa như Góp phần tả cái cảm giác thực của người lái xe. Câu thơ diễn tả được tốc độ chiếc xe đang lao nhanh qua cửa không kính không chỉ có mặt đất mà cả bầu trời và sao cánh, cánh chim như ùa cả vào buồng lái.
? Cách dùng lặp các từ "ừ thì" giúp ta hiểu gì về thái độ của những người lái xe?
G Đơn giản vì trong xe có một trái tim của những người chiến sĩ lái xe anh hùng ý chí quyết tam giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc. Giọng ngang tàng đùa tếu ngghịch ngợm. Hình ảnh thơ rất thực mà hết sức độc đáo, cách diễn tả vừa mộc mạc cụ thể vừa giàu sức gợi hình, gợi cảm nhất là ở những câu thơ văn xuôi. Người độc có cảm giác nhà thơ đã hoá thân vào người lính lái xe để thể hiện ấn tượng cảm xúc khi ngồi trong buồng lái. "Cái vết thương xoàng mà đủ viện; Hàng còn chờ đó tiếng xe reo; Nằm ngửa nhìn trăng, nằm nghiêng nhớ bến; Nôn lao ngồi dậy nhớ lưng đèo"
- Yêu cầu HS đọc hai khổ thơ cuối.
? Đời sống của những người chiến sĩ lài xe được thể hiện như thế nào?
? Giải thích: bếp Hoàng Cầm?
? Qua những câu thơ miêu tả em hiểu thêm gì về đời sống của những người chiến sĩ lái xe?
? Điều gì đã khiến cho họ có niềm tin quyết tâm lớn như thế?
? Ở khổ thơ cuối những hình ảnh nào được nhắc lại điều đó có ý nghĩa gì?
G Khó khăn nguy hiểm ngày càng tăng cấp ác liệt nhưng nhiệm vụ chiến đấu vẫn là trên hết mà trước hết là miền Nam ruột thịt.Không có khó khăn nào, kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi. "Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước; Mà lòng phơi phới dậy tương lai" (Tố Hữu).
? Khổ thơ cuối có hình ảnh đối lập theo em đó là hình ảnh nào? Phân tích ý nghĩa của hình ảnh đó?
? Hình ảnh Trái tim ở khổ thơ cuối được thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nào? ý nghĩa?
- Khái quát toàn bài:
- Hướng dẫn HS tổng kết.
? Bài thơ có gì đặc sắc về nghệ thuật?
? Bài thơ nêu nội dung gì?
G Ngôn ngữ giọng điệu giàu tính khẩu khí tự nhiên khoẻ khoắn. Khắc hoạ hình ảnh độc đáo: Xe không kính. Qua đó khắc hoạ nổi bật hình ảnh chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
G Người lái xe điều khiển chiếc xe kì lạ trong tư thế ung dung hiên ngang bình tĩnh tự nhiên thanh thản. Cảm giác kì lạ đột ngột do xe chạy nhanh tạo cảm giác xúc động khoan khoái khi cho xe phóng nhanh.
- Đọc chú thích* (Sgk-132).
- Nghe giảng. 
- Tác giả: Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh 1926, quê ở Can Lộc - Hà Tĩnh. Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ in trong tập "Đầu súng trăng treo''.
- Nghe giảng. 
- Nghe, đọc, nhận xét.
- Đọc chú thích (Sgk-132).
- Thể thơ: Tự do.
- Nhan đề dài, thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó.
- Bài thơ viết về những người chiến sĩ lái xe.
- Nhân vật trữ tình là ta, tác giả, người lái xe.
- Nghe giảng. 
- Lựa chọn hình ảnh độc đáo, mởi mẻ trong thơ.
Xe không... xe không có kính
Bom giật, bom... vỡ đi rồi
- Thường thường xe, cộ đưa vào thơ văn đã được mĩ lệ hóa, lãng mạn hóa thật đẹp, thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả thực.
- Bom giật, bom rung...
- Sử dụng động từ, hình ảnh chân thực gần với câu văn xuôi, giọng thản nhiên.
- Nghe giảng. 
- Làm nổi bật hình ảnh những chiếc xe không kính, gây sự chú ý về vẻ khác lạ.
- Những chiến sĩ lái xe.
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất trời nhìn thẳng
Gió lùa vào xoa vào... đắng
Con đường chạy... vào tim
Thấy sao trời cánh chim
-Những chiến sĩ lái xe: Ung dung buồng lái ta ngồi...
- Đảo ngữ.
- Mắt cay vì thiếu ngủ, chạy xe ban đêm để tránh kẻ thù.
- Cảm giác về tốc độ trên chiếc xe đang lao nhanh.
- Bụi, mưa tuôn, mưa xối...
- Động từ, thấy sự khó khăn dữ dội, chồng chất đè nặng lên người lính.
Không có kính ừ thì có bụi...
- Bất chấp gian khổ, bất chấp khó khăn nguy hiểm.
- Nghe giảng. 
- Đọc thơ:
Bụi phun tóc người già
Chưa cần... châm điếu thuốc
Mưa tuôn như ngoài trời
 xe từ trong bom rơi
- Nghe giảng. 
- Đọc thơ:
- Đọc thơ:
Bếp Hoàng Cầm... đường
Chung bát đũa... đình đấy
Võng mắc chông... xe chạy
- Cuộc sống của những người chiến sĩ lái xe sôi nổi, vui nhộn lạc quan, họ làm thành gia đình...
- Người lái xe vui trong niềm vui ấm áp tình đồng chí đồng đội. Sinh hoạt khẩn trương đàng hoàng.
- Họ có lòng yêu nước, ý chí chiến đấu tất cả vì Miền Nam thân yêu.
- Hình ảnh chiếc xe không mui, không đèn, không kính.
- Nghe giảng. 
- Hình ảnh chiếc xe không nguyên vẹn, có một trái tim, Vật chất thiếu thốn, tinh thần dồi dào.
- Nghệ thuật hoán dụ trái tim là muốn nói tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù của những chiến sĩ.
- Nghe giảng. 
- Đọc ghi nhớ (Sgk-131).
- Nghe giảng. 
I. Đọc và tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm.
- Tác giả: Phạm tiến Duật (1941 - 2007) quê Phú Thọ, Nhà thơ - Người lính. Các sáng tác chủ yếu viết về người lính.
- Tác phẩm: Bài thơ in trong tập "Vầng trăng quầng lửa''.
2. Đọc văn bản.
3. Giải thích từ khó.
4. Bố cục.
- Thể thơ: Tự do.
- Bố cục: 2 phần:
+ Hình ảnh những chiếc xe không kính.
+ Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
II. Phân tích.
1. Hình ảnh những chiếc xe không kính.
- Lí giải đơn giản, thể hiện tính chất ác liệt của chiến tranh. Bom đạn chiến tranh làm cho xe bị biến dạng trần trụi hơn, ngang tàng, tinh nghịch, vẫn băng ra chiến trường.
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
- Tư thế ung dung, bình tĩnh đàng hoàng, tư thế đứng trên đầu thù.
- Bất chấp gian khổ, bất chấp khó khăn nguy hiểm. Tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần dũng cảm.
- Sự nguy hiểm biến thành thân mật giữa con người với thiên nhiên.
- Tâm hồn sôi nổi tình đồng chí đồng đội.
- Khẳng định một sự thực của chiến tranh.
- Ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
- Hình ảnh những chiến sĩ lái xe gắn liền với sự hi sinh gian khổ của những cô gái thanh niên xung phong.
- Thế hệ trẻ Việt Nam, thế hệ thanh niên anh hùng sống đẹp ý thức sâu sắc về trách nhiệm của tuổi trẻ trước vận mệnh của đất nước trong gian khổ hi sinh vẫn phơi phới niềm tin.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
- Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ thơ giản dị, cô đọng giàu sức biểu cảm.
2. Nội dung:
- Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến và tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.
* Ghi nhớ (Sgk-133).
IV. Luyện tập.
9'
24'
14'
10'
4'
2'
c. Củng cố và luyện tập (2')
	GV Củng cố nội dung tiết học.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
- Học bài và làm bài tập sách bài tập.
- Tìm hiểu các sự kiện lịch sử, bài thơ trong giai đoạn này.
- Chuẩn bị tiết 48: Kiểm tra truyện trung đại.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_10_tiet_47_van_ban_bai_tho_ve_tieu_do.doc