Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Tiết 56,57,58,59,60

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Tiết 56,57,58,59,60

TUẦN 12

TIẾT 56

BẾP LỬA (Bằng Việt)

HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ

 (Nguyễn Khoa Điềm)

I/ MỤC TIÊU: Giúp HS:

 1. Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình- người cháu- và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ “Bếp lửa”

 2. Kỹ năng: Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hổi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.

 3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm thương yêu đối với người thân và tình yêu quê hương đất nước.

II/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

 - Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, bài soạn, bảng phụ

 - Chuẩn bị của HS: - Trả lời phần câu hỏi SGK

III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

 

doc 16 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 541Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 12 - Tiết 56,57,58,59,60", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tuần 12
Tiết 56
Bếp lửa (Bằng Việt)
Hướng dẫn đọc thêm
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
 (Nguyễn Khoa Điềm) 
I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	1. Kiến thức: Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình- người cháu- và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ “Bếp lửa”
	2. Kỹ năng: Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hổi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
	 3.Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm thương yêu đối với người thân và tình yêu quê hương đất nước.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - Sgk, sgv, bài soạn, bảng phụ 
 - Chuẩn bị của HS: - Trả lời phần câu hỏi sgk
III/ tiến trình bài dạy	
Hoạt động của gv và hs
Nội dung chính
 1/ Kiểm tra: (4')
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
 - Nêu phần ghi nhớ của bài.
 2/ Bài mới: 
Vào bài (1’)
Hoạt động I: (5') 
HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
HS: Đọc chú thích dấu * sgk
GV: Hãy nêu những nhận xét chính về tác giả?
HS: Trả lời
GV: Là thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, hiện nay là chủ tịch Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội.
GV: Cho học sinh quan sát ảnh tác giả.
GV: ? Bài thơ sáng tác trong hoàn cảnh nào?
HS: Ông viết khi đang là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài. Tập Hương cây – Bếp lửa (1968) là tập thơ đầu tay của Bằng Việt – Lưu Quang Vũ
Hoạt động II: (5')
 HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
 GV: Đọc mẫu
HS: Hai em học sinh đọc
HS: Đọc chú thích SGK.
Hoạt động III: (25')
 HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Bài thơ là lời của nhân vật nào? Nói về ai và về điều gì?
HS: Lời tác giả (người cháu ở nơi xa nhớ về bà)
GV: Gợi nhớ những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc lo toan và tình yêu trìu mến dành cho cháu
GV: Bài chia mấy đoạn- nội dung từng đoạn.
HS: Chia đoạn
GV: Nhận xét, bổ xung đưa kết quả (bảng phụ)
Đoạn 1: Ba dòng đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
Đoạn 2: (4 khổ tiếp): Hồi tưởng kỷ niệm tuổi thơ sống gần bà
Đoạn 3: (khổ 6): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà
Đoạn 4: (còn lại): Người cháu đi xa không nguôi nhớ bà.
GV: Gọi học sinh đọc 5 khổ thơ đầu
GV: Sự hồi tưởng về bà của tác giả được bắt đầu từ đâu?
HS: Bắt đầu từ hình ảnh thân thương ấm áp về bếp lửa
GV: Nhà thơ giới thiệu hình ảnh bếp lửa ra sao?
HS: Một bếp lửa chờn vờn  ấp ưu nồng đượm
GV: Em có cảm nhận gì về bếp lửa chờn vờn trong sương sớm?
HS: Là hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi gia đình.
GV: Từ “ấp iu” cho em thấy gì về việc làm của người bà?
HS: Vừa kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chăm chút của người nhóm lửa, lại vừa rất chính xác với công việc nhóm lửa cụ thể.
GV: Sống bên bà thời thơ ấu tác giả gặp khó khăn gì? Tìm câu thơ chứng tỏ điều đó.
HS: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
 .............. ngựa gầy”
GV: Câu thơ trên diễn tả điều gì?
HS: Tuổi thơ bên bà nhiều khó khăn, thiếu thốn, nhọc nhằn.
GV: Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê gớm của nạn đói năm (1945), có mối lo giặc tàn phá xóm làng (Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi).
GV: Trong hoàn cảnh mẹ cha bận công tác không về cháu sống trong sự cưu mang của ai?
HS: Sự cưu mang dạy dỗ của bà
GV: Sống trong hoàn cảnh đó nhân vật trữ tình ý thức ra sao?
HS: “ Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
 ... Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
GV: Kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn bó với hình ảnh bếp lửa ra sao? Tìm chi tiết chứng tỏ điều đó?
HS: “ Chỉ nhớ khói hun nhoèn mắt cháu
 Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
GV: Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, như chỗ dựa tình thân.
GV: Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu gợi lên sự liên tưởng nào khác?
HS: Tiếng chim tu hú kêu.
GV: Tiếng chim tu hú được diễn tả ra sao?
HS: Đọc
GV: Tiếng chim tu hú xuất hiện mùa nào?
HS: Xuất hiện vào mùa hè
GV: Em có cảm nhận gì về tiếng chim tu hú kêu và tâm sự của tác giả?
HS: Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì?
GV: Tiếng chim tu hú gợi tình cảnh vắng vẻ và nhớ mong của hai bà cháu. 
 3/ Củng cố luyện tập: (3')
- Học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh 1941, quê Hà Tây.
2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1963 được in trong tập Hương cây- Bếp lửa.
II. Đọc, tìm hiểu chú thích:
1. Đọc
2. Chú thích:
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Mạch cảm xúc, bố cục của bài
a, Mạch cảm xúc
b, Bố cục: 4 đoạn
2. Sự hồi tưởng về bà và tình bà cháu
- Bắt đầu từ hình ảnh ấm áp thân thương về bếp lửa
- Một bếp lửa chờn vờn  ấp iu nồng đượm
“ấp iu”
-> Bà kiên nhẫn, khéo léo chi chút, chăm lo.
+ Tuổi thơ bên người bà với nhiều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn.
Chỉ nhớ khói hun nhoèn mắt cháu
 Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
-> Sớm tập lo toan.
- Tiếng chim như giục giã khiến lòng người trỗi dậy nhớ mong.
 4/ Hướng dẫn HS học ở nhà: (1') 
 - Học bài, đọc thuộc lòng bài thơ, chuẩn bị tiếp phần còn lại và bài “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. 
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 57
 Bếp lửa (Bằng Việt)
Hướng dẫn đọc thêm
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
 (Nguyễn Khoa Điềm)
(Tiếp)
I/ I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình- người cháu- và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ “Bếp lửa”
- Nắm được tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hiểu lòng tổ quốc và khát vọng của nhân dân.
 2. Kỹ năng: Đọc- phân tích- cảm thụ
 3. Thái độ: Có lòng yêu quê hương đất nước, tình cảm tự hào về người mẹ Tà Ôi.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - Bài soạn
	 - Chuẩn bị của HS: - Đọc, soạn bài
III/ tiến trình bài dạy	
Hoạt động của gv và hs
Nội dung chính
 1/ Kiểm tra: (2') - Hãy nêu sự hồi tưởng về bà và tình bà cháu?
 2/ Bài mới: 
Vào bài (1')
Hoạt động I (7')
HS: Đọc khổ 6 bài thơ.
GV: Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm điều gì?
HS: Cuộc đời bà.
GV: Hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh nào?
HS: Gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa.
GV: Có thể nói bà là người nhóm lửa, là người giữ lửa luôn ấm nóng trong mọi gia đình.
GV: Sự tần tảo, đức hi sinh của bà được tác giả thể hiện qua những câu thơ nào?
HS: “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
 nồng đượm”
GV: Qua các câu thơ đó em cảm nhận về người bà ra sao?
HS: Một người bà tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người
GV: Bếp lửa bà nhóm lên mỗi sớm mai còn gửi gắm điều gì?
HS: Nhóm lên niềm yêu thương
GV: Người cháu ở nơi xa được làm quen với phương tiện hiện đại có còn quý và nhớ về bà nữa không?
HS: Không quên ngọn lửa của bà.
GV: Em thấy tác giả thể hiện tình cảm với bà ra sao? Rộng hơn nữa là điều gì?
HS: Người cháu yêu bà, hiểu bà, hiểu nhân dân mình, hiểu dân tộc mình
GV: Nhà thơ đã cảm nhận hình ảnh bếp lửa ra sao?
HS: Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa
GV: Tác giả nhận thấy điều gì?
HS: Bếp lử được nhóm bằng tấm lòng của bà.
GV: Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà bà còn là người truyền lửa- ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
HS: Đọc ghi nhớ (146) 
Hoạt động ii: (3')
HDHS phần luyện tập.
GV: Có người nói rằng hình ảnh bà trong bài thơ là hình ảnh người nhóm lửa, người giữ lửa. Em nghĩ gì về nhận xét ấy?
Hoạt động III: (25')
HDHS tìm hiểu TG, TP.
HS: Đọc chú thích dấu * sgk/156.
GV: Nêu những nét chính về tác giả?
HS: Trả lời
GV: Sau khi tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội 1964, về Miền Nam tham gia chiến đấu. Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
GV: Cho học sinh quan sát ảnh tác giả.
GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
HS: Tác phẩm sáng tác 1971 khi đang công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên - Huế.
 HDHS phần đọc, chú thích.
GV: Đọc mẫu- Học sinh đọc
HS: - Đọc
 - Lớp nhận xét.- GV: Nhận xét.
 HDHS Tìm hiểu văn bản.
GV: Bài chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn?
HS: Trả lời
GV: 
- Bài chia làm ba khúc, mỗi khúc hai khổ
Mở đầu bằng em cu Tai kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ.
- Âm điệu dìu dặt, vấn vương của lời ru 
GV: Gọi học sinh đọc
? Hình ảnh người mẹ gắn với điều gì?
HS: Gắn với hoàn cảnh, công việc cụ thể qua từng đoạn thơ.
GV: Bà mẹ Tà Ôi làm những việc gì?
HS: Mẹ giã gạo, mẹ tỉa bắp, mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng.
GV: Công việc đó có ý nghĩa như thế nào?
HS: Nuôi bộ đội kháng chiến, sản xuất, tham gia chiến đấu.
GV: Từ ba đoạn thơ lần lượt hiện lên điều gì?
HS: Những công việc và tấm lòng người mẹ
GV: Qua đó em thấy người mẹ có đức tính gì?
HS: Bền bỉ, quyết tâm trong công việc
GV: Người mẹ thắm thiết yêu con nặng tình thương, buôn làng, quê hương, bộ đội, khao khát tự do.
HS: Đọc
GV: Em có cảm nhận gì về mối liên hệ giữa công việc mẹ đang làm và tình cảm mong ước của mẹ?
HS: Đang giã gạo “con mơ cho mẹ hạt gạo”
GV: Đang địu con đi để đánh trận cuối mẹ mơ ước điều gì?
HS: “ Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ
 .. tự do”
GV: Người mẹ có nói trực tiếp ước mơ của mình không? Mẹ gửi gắm cho ai?
HS: Gửi gắm niềm mong mỏi vào ước mơ của con
GV: Câu cuối của mỗi lời hát ru có ý nghĩa như thế nào?
HS: Vừa là sự ước mong vừa là sự tin tưởng, tự hào của mẹ.
GV: Em hiểu gì về câu thơ “Mặt trời của mẹ”
HS: Con là mặt trời của mẹ, là hạnh phúc
GV: Gọi học sinh đọc
? ở đoạn 1 và 2 tình thương con của mẹ gắn với những gì?
HS: Thương bộ đội, thương dân làng, quê hương gian khổ.
GV: Vậy mẹ ước mong như thế nào?
HS: Hạt gạo trắng ngần, hạt bắp lên đều, mong con chóng lớn khôn thành chàng trai cường tráng, mạnh mẽ trong lao động sản xuất.
GV: ở đoạn 3, tình yêu con gắn kết với đIều gì?
HS: Yêu đất nước đang anh dũng chiến đấu vì độc lập tự do.
GV: Mong ước con làm người dân của đất nước hoà bình
GV: Em có cảm nhận gì qua khúc hát ru?
HS: Tình cảm ngày càng rộng lớn
GV: Hoà cùng công việc kháng chiến gian khổ, từ hình ảnh tấm lòng của người mẹ Tà Ôi tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước thiết tha, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động IV: (3')
HDHS phần luyện tập.
GV: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ
HS: - Đọc- Lớp nhận xét
GV: Nhận xét đánh giá
GV: Nêu ý nghĩa tự sự trong bài thơ.
HS: Yếu tố tự sự giúp người đọc hiểu rõ thêm cuộc sống gian khổ, sự bền bỉ, dẻo dai của nhân dân ta ở chiến khu.
GV: Liên hệ
 3/ Củng cố luyện tập: (3') 
- Hệ thống bài- Tại sao nói tình yêu con của người mẹ Tà Ôi gắn với tình yêu quê hương đất nước.
3. Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
- Suy ngẫm về cuộc đời bà.
- Gắn với hình ảnh bếp lửa
- Nhóm lên niềm yêu thương “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi trẻ”.
- Người cháu không thể quên ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc, ấp iu của bà.
+ Người cháu yêu bà, hiểu bà, hiểu dân tộc mình.
+ Điều sâu xa: bếp lửa được nhen ... cảm của tác giả với vầng trăng trong cuộc sống hiện đại
HS: Lãng quên vầng trăng
GV: Cuộc sống hiện đại của guồng công việc bận rộn, tác giả đã lãng quên vầng trăng tình nghĩa trong quá khứ.
HS: Đọc khổ 4
GV: Em thấy giọng điệu có gì đặc biệt?
HS: Giọng cất cao ngỡ ngàng
GV: "Đột ngột vầng trăng tròn", em thấy câu thơ có gì đặc biệt về cấu trúc?
HS: Đảo từ
GV: Với cách đảo từ đó thể hiện dụng ý gì của nhà thơ?
HS: Đột ngột, bất ngờ
GV: Tác giả nhìn trăng thế nào?
HS: Ngửa mặt- mặt
GV: Tại sao tác giả không viết là ngước, ngửng mà lại dùng từ ngửa mặt?
HS: Nhìn kỹ, nhìn lâu
GV: Nhìn trăng tác giả có cảm giác gì?
HS: Rưng rưng
GV: Nhìn trăng thiên nhiên đẹp gợi nhớ sông, bể, núi, rừng những nơi anh đã đi qua, những nơi anh đã sống gắn bó.
GV: Em hiểu rưng rưng là như thế nào?
HS: Xúc động dâng trào.
GV: Em thấy cảm xúc suy nghĩ của nhà thơ ra sao?
HS: Đọc đoạn cuối.
GV: ở khổ cuối trăng được miêu tả như thế nào?
HS: Trăng cứ tròn vành vạch
 ánh trăng im phăng phắc
GV: Tại sao tác giả không nói "trăng tròn vành vạnh" mà lại nói "trăng cứ tròn vành vạch"?
- Trăng khuyết lại tròn, tạo hoá vĩnh hằng không thay đổi.
GV: Trăng không thay đổi nhưng tình cảm của con người thì sao?
HS: Có lúc vô tình (con người có thể thay đổi suy nghĩ, tình cảm của trăng là bất biến cũng như quá khứ vĩnh hằng).
GV: Trăng cứ im phăng phắc, em hiểu im phăng phắc là như thế nào?
HS: Rất im lặng à nghiêm khắc của vầng trăng quá khứ.
GV: Tại sao sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng im phăng phắc lại khiến cho nhà thơ giật mình, vầng trăng khơi dậy trong lòng nhà thơ những kỷ niệm gì?
HS: Quá khứ tuổi thơ- những năm tháng ở chiến trường.
GV: Qua đó tác giả muốn nhắc chúng ta điều gì?
HS: Không quên quá khứ.
GV liên hệ với môi trường thiên nhiên và tình cảm của con người. Con người có thể có lúc lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình và quá khứ luôn bất diệt.
HS: Hoạt động nhóm
Giao việc: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa. Em hãy chỉ ra điều đó. Liên hệ với thiên nhiên xung quanh ta.
N1-3: Trình bày
N2-4: Nhận xét bổ xung
GV: Kết luận
GV: Qua bài em rút ra kết luận gì?
HS: Đọc ghi nhớ.
 Hoạt động III (5') 
Hướng dẫn HS Luyện tập GV: Đọc bài thơ em thấy sự trình bày của tác giả có gì khác biệt?
HS: Trả lời
	3/ Củng cố luyện tập (3')
- Hệ thống bài.
 - Nêu tình cảm sâu sắc của nhà thơ với vầng trăng
Đáp án: HS nêu được
	+Tình cảm, khát vọng của người mẹ ngày càng rộng lớn
	+ Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước.
	( Láy dẫn chứng phân tích)
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: sgk
2. Tác phẩm: trích từ tập ánh trăng năm 1978
II. Đọc- tìm hiểu chú thích
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Bố cục bài thơ: 3 phần
2. Tình cảm của tác giả với vầng trăng:
* Trong quá khứ:
- Hồi nhỏ sống gần gũi với thiên nhiên
- Trong chiến tranh: trăng tri kỉ, tình nghĩa
à Vầng trăng với tác giả hết sức gần gũi, gắn bó.
* Trong cuộc sống hiện đại:
- Như người qua đường
à Tác giả lãng quên vầng trăng trong quá khứ.
* Tình huống đặc biệt
- Đảo từ --> trăng xuất hiện nhanh đột ngột, bất ngờ.
à Là bước ngoặt trong suy nghĩ của nhà thơ về vầng trăng.
3. Suy nghĩ của tác giả về vầng trăng:
- Nhớ về những kỷ niệm trong quá khứ có lúc đã lãng quên
à Nhắc mọi người sống chung thuỷ không quên quá khư
* Hình ảnh vầng trăng mang hai lớp nghĩa: 
+ Trăng là vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của đời sống.
+ Trăng là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình vẹn nguyên chẳng phai mờ.
* Ghi nhớ (sgk)
IV. Luyện tập
Đọc diễn cảm bài thơ.
 4/ Hướng dẫn HS học ở nhà: (1') - Học bài, soạn bài “Tổng kết từ vựng”.
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 59
Tổng kết từ vựng
(Luyện tập tổng hợp)
I/ I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	 Kiến thức: Qua bài hệ thống hoá kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong giao tiếp, nhất là trong văn chương.
	 Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng dùng từ.
	 Thái độ: Có ý thức trong việc lựa chọn từ ngữ, biện pháp nghệ thuật khi nói, viết.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - Soạn bài
 - Chuẩn bị của HS: - Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn.
III/ tiến trình bài dạy	 
Hoạt động của gvvà hs
Nội dung chính
 	1/ Kiểm tra: (4')
 - Hãy kể tên các biện pháp tu từ đã học?
- Nêu biện pháp so sánh và ẩn dụ, cho vd?
 2/ Bài mới: 
Vào bài: (1')
Hoạt động I: (5')
 HDHS so sánh.
GV: Đưa ví dụ 1 sgk/158
HS: Đọc
GV: Trong trường hợp trên “gật đầu” hay “gật gù” thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Vì sao?
HS: Trả lời
GV: Gật đầu là cúi đầu xuống ngẩng đầu lên ngay (chào hỏi)
- Gật gù: gật nhẹ nhiều lần, đồng tình tán thưởng.
- Tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
Hoạt động II: (5')
HDHS nhận xét cách hiểu từ ngữ.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung 2/158
HS: Đọc.
GV: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây.
HS: Nhận xét.
GV: Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói chỉ có một chân sút.
Hoạt động III: (7')
HDHS đọc và trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung 3/158
- Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Tìm nghĩa chuyển hình thành theo phương thức ẩn dụ và hoán dụ?
HS: Những từ dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay
- Những từ dùng theo nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ).
Hoạt động IV: (10')
HDHS nhận xét cách hiểu từ ngữ.
HS: Đọc nội dung 4 sgk/158
GV: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ?
HS: Tìm
GV: Hai trường từ vựng này cộng hưởng với nhau về nghĩa tạo nên một hình tượng về chiếc áo đó.
Hoạt động V: (5')
 HDHS nhận xét cách đặt tên sự vật.
GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích 5/159.
HS: Đọc
GV: Các sự vật, hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào? Hãy tìm năm ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên dựa vào đặc điểm riêng của chúng.
GV: Gợi dẫn học sinh trả lời ( thi nhóm)
- Quả cà tím: tròn, màu tím...
- Cá kiếm: Cá nhiệt đới nhỏ, đuôi dài, nhọn...
- Cá kim: Cá biển có mỏ dài và nhọn như kìm
- Chim lợn: Cú có tiếng kêu eng éc như lợn.
- ớt chỉ thiên: ớt quả nhỏ, quả chỉ thẳng lên trời.
Hoạt động VI: (4')
HDHS tìm hiểu ví dụ 6.
HS: Đọc ví dụ 6 /159-160
GV: Hãy phát hiện sự vô lý của cách dùng từ?
HS: Phát hiện.
	3/ Củng cố luyện tập (3')
- Hệ thống bài
- Khi giao tiếp cần chú ý những gì?
 - Hiểu nghĩa của từ, dùng từ đúng lúc, đúng chỗ, cần phê phán cách dùng từ không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
1. So sánh hai dị bản của câu ca dao:
* Ví dụ (158):
*Nhận xét:
- Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt.
2. Nhận xét cách hiểu từ ngữ
- Người vợ không hiểu nghĩa
- Theo cách nói này -> cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
3. Đọc đoạn trích:
* Nhận xét:
- Các từ dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Những từ dùng theo nghĩa chuyển:
+ Vai (hoán dụ)
+ Đầu (ẩn dụ).
4. Phân tích cái hay trong cách dùng từ:
* Nhận xét
- Nhóm từ: đỏ, xanh, hồng nằm trong trường nghĩa màu sắc.
- Nhóm từ lửa, cháy, tro nằm trong trường nghĩa các sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa.
5. Tìm hiểu cách đặt tên sự vật:
1- Các sự vật hiện tượng trong đoạn văn được đặt tên theo cách: dùng từ ngữ có gắn với nột dung nói.
- Dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi tên: kênh Bọ Mắt.
2- Một số tên gọi theo cách trên.
6. Phê phán và phân tích:	
- Thay vì dùng từ bác sĩ, kẻ sắp chết còn dùng từ đốc tờ.
 4/ Hướng dẫn HS học ở nhà: (1') - Học bài chuẩn bị giờ sau : Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 60
Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng
 yếu tố nghị luận
I/ I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	1.Kiến thức: Qua bài hệ thống hoá kiến thức về văn tự sự. Tích hợp với các văn bản và các bài tiếng Việt đã học.
	 2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận.
	 3. Thái độ: Nghiêm túc trong việc tạo lập văn bản nghị luận.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - Đọc văn mẫu
 - Chuẩn bị của HS: - Ôn tập
III/ tiến trình bài dạy	 
Hoạt động của Thầy và trò
Nội dung bài học
 1/ Kiểm tra: (4')
 - Nêu vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự. Cho ví dụ minh hoạ.
 2/ Bài mới: 
Hoạt động I: (10')
HDHS tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn /160
HS: Đọc 
GV: Trong đoạn văn trên yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
HS: "Những điều viết lên cát  trong lòng người".
GV: Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn?
HS: Chúng ta hãy học cách viết nỗi đau buồn, thù hận lên cát- khắc ghi ân nghĩa lên đá.
GV: Kết luận
Hoạt động II: (26')
HDHS thực hành viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
Đề bài: Viết một đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động.
(Lưu ý có sử dụng yếu tố nghị luận)
HS: Tham khảo đoạn trích Bà Nội (161). Suy ngẫm – viết
GV: Nêu yêu cầu, gợi ý
- Hoàn cảnh gia đình- vai trò của bà nội ở trong nhà;
+ Những lời dạy bảo ân cần của bà trong thực tế cuộc sống gia đình;
+ Tình cảm của em với bà của mình;
+ ấn tượng tốt đẹp của em về bà của mình.
Hoạt động III: HDHS phân tích yếu tố nghị luận trong văn.
GV: Đưa kênh chữ lên bảng phụ:
Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được, u tôi như thế chúng tôi không nỡ hư hỏng"
HS: Đọc đoạn trích có yếu tố nghị luận.
GV: Tìm yếu tố nghị luận lồng ghép qua ví dụ.
HS: Trả lời
GV: Từ câu nói “Con hư tại mẹ cháu hư tại bà” tác giả đã bàn về tấm gương và hiệu quả của nó trong giáo dục gia đình à đây là yếu tố nghị luận.
- Tác giả bàn về nguyên tắc giáo dục “ Người ta như cây, uốn cây phải uốn từ non”, nếu để cây nó lớn mới uốn, nó gãy.
à Nghị luận khái quát hoá.
GV: Hãy nêu vai trò, mục đích của yếu tố nghị luận trong đoạn trích trên.
HS: Trả lời
GV: Kết luận: Đây là những suy ngẫm của tác giả về nguyên tắc giáo dục,về phẩm chất, đạo đức và đức hi sinh của người làm công tác giáo dục.
	4/ Củng cố luyện tập: (4')
- Hệ thống bài
- Nêu cách đưa yếu tố nghị luận vào văn bản tự sự, tác dụng của nó.
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
1. Đoạn văn:	
* Nhận xét:
Yêú tố nghị luận này mang dáng dấp của một triết lý về giới hạn và cái trường tồn trong đời sống tinh thần của con người.
à Chúng ta hãy học cách viết nỗi đau buồn, thù hận lên cát- khắc ghi ân nghĩa lên đá.
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
III. Phân tích yếu tố nghị luận trong đoạn văn:
à Đây là suy ngẫm của tác giả về nguyên tắc giáo dục.
 5/ Hướng dẫn HS học ở nhà: (1') - Học bài. Vận dụng làm bài văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_12_tiet_5657585960.doc