Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 14 - Tiết 66,76,68,69,70

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 14 - Tiết 66,76,68,69,70

TUẦN 14

TIẾT 66

LẶNG LẼ SA PA

 (Nguyễn Thành Long)

I/ MỤC TIÊU: Giúp HS:

 1/ Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong suy nghĩ và cách sống, trong tình cảm và quan hệ với mọi người.

 2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện.

 3/ Thái độ: Hiểu được chủ đề của truyện - Hiểu niềm hạnh phúc của con người trong lao động.

II/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

 - Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, Ảnh tác giả.

 - Chuẩn bị của HS: - Soạn bài, trả lời câu hỏi.

III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

 

doc 11 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 473Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 14 - Tiết 66,76,68,69,70", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tuần 14
Tiết 66 
Lặng lẽ sa pa
 (Nguyễn Thành Long) 
I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	1/ Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong suy nghĩ và cách sống, trong tình cảm và quan hệ với mọi người.
	2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện.
	3/ Thái độ: Hiểu được chủ đề của truyện - Hiểu niềm hạnh phúc của con người trong lao động.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, ảnh tác giả.
	- Chuẩn bị của HS: - Soạn bài, trả lời câu hỏi.
III/ tiến trình bài dạy	
	Hoạt động của gv và hs
Nội dung chính
 	1/ Kiểm tra: (3’)
- Hãy nêu lòng yêu làng gắn liền với tinh thần yêu nước của ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
 2/ Bài mới: 
Vào bài (1')
Hoạt động I: (7')
HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
HS: Đọc chú thích */SGK/188.
GV: Hãy nêu những nét chính về tác giả?
HS: Tác giả sinh 1925 - 1991 Quảng Nam, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và ký.
GV: Cho học sinh quan sát ảnh tác giả.
GV: Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm?
HS: Là kết quả chuyến đi Lào Cai mùa hè 1970, rút từ tập “Giữa trong xanh” năm 1972.
Hoạt động II: (10')
HDHS đọc văn bản
 GV: Đọc từ câu đầu --> anh thanh niên xuất hiện.
HS: Đọc tiếp: cuộc gặp gỡ ba nhận vật: người thanh niên, ông hoạ sĩ, cô kỹ sư.
GV: Hãy nêu nghĩa các từ khó.
HS: Đọc từ khó để hiểu nghĩa từ
Hoạt động III: (20')
HDHS tìm hiểu văn bản.
GV: Hãy nêu nhận xét cốt truyện?
HS: Cốt truyện đơn giản, cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy người khách trên xe và người thanh niên làm khí tượng thuỷ văn trên đỉnh Yên Sơn - Sa Pa.
GV: Truyện sử dụng cách kể nào?
HS: Đều được miêu tả qua điểm nhìn, cảm nhận của nhân vật ông hoạ sĩ.
GV: Truyện có mấy nhân vật? Theo em nhân vật trọng tâm là ai?
HS: Anh thanh niên.
GV: Nhân vật anh thanh niên xuất hiện thời gian là bao lâu? Sự xuất hiện đó có tác dụng như thế nào?
HS: Gặp gỡ khoảng nửa giờ đủ để các nhân vật khác nhận ra - gây ấn tượng.
GV: Nhân vật anh thanh niên hiện ra qua sự nhìn nhận, đánh giá, suy nghĩ của các nhân vật khác càng thêm rõ nét và đáng mến, đáng yêu.
GV: Em hãy nêu chủ đề của truyện?
HS: Truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa và ý nghĩa của các công việc thầm lặng.
GV: Em có nhận xét gì về cách xây dựng chân dung anh thanh niên?
HS: Đây là chân dung nhân vật được hiện lên ở một số nét đẹp nhưng chưa được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
	3/ Củng cố luyện tập: (3’) 
- Hệ thống bài: Hãy nêu chủ đề của truyện, nhân vật anh thanh niên chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn nhưng để ấn tượng cho các nhân vật khác và người đọc những tình cảm gì?
* Đáp án: HS nêu được:
- Tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu của ông.
- Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là cụ Hồ
( Lấy dẫn chứng trong đoạn văn để chứng minh)
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: (1925-1991) Quảng Nam.
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và ký.
2. Tác phẩm: Là kết quả chuyến đi Lào Cai mùa hè 1970.
II. Hướng dẫn đọc - hiểu chú thích:
1. Đọc:
2. Chú thích: sgk
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật, chủ đề và cách miêu tả:
a, Các nhân vật:
Bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kỹ sư và anh thanh niên.
à Nhân vật trọng tâm là anh thanh niên.
b. Chủ đề: Khẳng định vẻ đẹp của những con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
	4/ Hướng dẫn học ở nhà: (1')- Học bài nội dung học tiết 1 - Soạn phần còn lại.
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 67 (tiếp)
Lặng lẽ sa pa
 (Nguyễn Thành Long) 
I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	1/ Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong suy nghĩ và cách sống, trong tình cảm và quan hệ với mọi người.
	 2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện.
	 3/Thái độ: Hiểu được chủ đề của truyện - Hiểu niềm hạnh phúc của con người trong lao động.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: - sgk, sgv LớP 9
	- Đầu Brotơ + Màn chiếu.
 - Chuẩn bị của H:- Soạn bài, trả lời câu hỏi.
III/ tiến trình bài dạy	
- Giờ trước chúng ta đã chỉ ra được các nhân vật có mặt trong chuyện và nhân vật chính của truyện là anh thanh niên và đúng như tác giả nói : Truyện ngắn này là một "bức chân dung" Chân dung nhân vật anh thanh niên là một chân dung, nhân vật được hiện lên ở một số nét đẹp đó là những nét đẹp gì chúng ta cùng tìm hiểu tiếp nội dung bài học hôm nay.
Hoạt đông của GV và hS
1/ Kiểm tra: (3’) - Nêu hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thành Long? - Nêu chủ đề của truyện.?
 2/ Bài mới: 
Vào bài (1')
Hoạt động I: (20')
HDHS tìm hiểu văn bản (Tiếp)
GV: Qua truyện đọc em thấy nhân vật nào là trung tâm?
HS: Anh thanh niên
HS: Đọc diễn biến.
GV: Qua đoạn vừa đọc em thấy hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên như thế nào?
( GV sử dụng đèn chiếu)
HS: Một mình ở đỉnh Yên Sơn cao 2600m làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu.
GV: Công việc hàng ngày diễn ra như thế nào?
HS: Ngày đêm 4 lần: 1 giờ, 4 giờ, 11 giờ, 19 giờ -> không kể gió mưa. 
GV: Đi ốp: đo gió, đo mưa, tính mây, tính nắng, đo chấn động mặt đất rồi báo về trung tâm.
GV: Nêu tầm quan trọng của việc làm đó?
HS: Phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân.
GV: Công việc đó có tính khắt khe ra sao?
HS: Không được một lần trong ngày chậm đo hoặc đo sớm (bỏ phiên) -> tai hại không lường.
GV: Do đó dù hoàn cảnh nào vẫn phải làm tròn nhiệm vụ.
GV: Theo em cái gian khó nhất của anh là gì?
HS: Sống một mình
Gv: Điều đó khiến bác lái xe nói “ Người cô độc nhất thế gian” và “thèm người”. Thậm chí phải lăn cây chặn đường xe khách để gặp người.
GV: Em có nhận xét gì vầ hoàn cảnh sống, điều kiện và công việc anh làm?
(Sử dụng máy chiếu)
GV: Vì sao anh có thể hoàn thành công việc và sống vui sống khoẻ trong hoàn cảnh đó?
HS: ý thức công việc.
GV: Góp phần cùng bộ đội ta bắn rơi máy bay Mĩ trên cầu Hàm Rồng (phát hiện ra đám mây khô).
GV: Vì sao anh không thấy cô đơn?
HS: Con người khi làm việc là lúc là gắn bó, liên quan đến bao người.
GV: Anh có ý thức với công việc như thế nào?
(Sử dụng máy chiếu)
GV: Lý do anh không cô đơn là gì?
HS: Yêu sách, ham đọc sách
(Sử dụng máy chiếu)
GV: Qua những chi tiết đó em thấy anh thanh niên là người như thế nào?
GV: Bên cạnh đó còn có lý do nào khác khiến anh đỡ cô đơn?
HS: Chăm hoa, nuôi gà, tự học, sống ngăn nắp.
GV: Em có nhận xét gì về cuộc sống của anh?
HS: Sống khoa học
Giáo viên liên hệ môi trường xung quanh
- Anh tự trồng cây, hoa làm đẹp nơi ở đồng thời cây cỏ, hoa lá cũng làm anh bớt cô đơn ...
GV: Khi ông hoạ sĩ ký hoạ chân dung anh từ chối chứng tỏ điều gì?
HS: Là người khiêm tốn, lịch sự.
(Sử dụng máy chiếu)
GV: Trong cuộc sống, ta thấy anh còn có nét đẹp phẩm chất nào khác?
HS: Chân thành, cởi mở
GV: Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
HS: Tình thân với bác lái xe, tặng gói tam thất cho vợ bác, về trước pha nước, hái hoa tặng khách.
GV: Chi tiết về pha nước đón khách, ngoài thể hiện sự ân cần, chu đáo còn thể hiện tính cách gì của anh?
HS: Lịch sự.
GV: Chi tiết tặng hoa, làn trứng tươi một lần nữa khẳng định sự ân cần chu đáo của anh.
Hoạt động nhóm
Giao việc: Qua tìm hiểu những chi tiết trên em có nhận xét gì về nhân vật anh thanh niên?
HS: Trao đổi thảo luận
Đại diện nhóm 2- 4: Trình bày
 Nhóm 1- 3: Nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét - kết luận .
GV: Trong truyện tại sao tác giả lại không đặt tên cho nhân vật?
HS: Khắc họa hình ảnh con người lao động bình thường.
Hoạt động II: (8')
GV: Nhân vật ông hoạ sĩ đóng vai trò gì trong truyện?
(Sử dụng máy chiếu)
HS: Vừa là nhân vật trong truyện, vừa là điểm nhìn trần thuật của tác giả.
GV: Công việc của ông là gì?
HS: Đi tìm đối tượng của nghệ thuật.
GV: Ông đã xúc động và bối rối vì bắt gặp một điều ông vẫn ao ước anh thanh niên có thể là một nhân vật trong tương lai.
* Nhân vất cô kĩ sư:
GV: Cuộc gặp gỡ đã để lại cho cô những ấn tượng, tình cảm gì?
HS: Hiểu vẻ đẹp
GV: Quan trọng hơn việc cô kiểm nghiệm dứt bỏ mối tình thuở trò ở Hà Nội lên công tác miền núi là đúng đắn, đó là cái bàng hoàng cô phải biết đến khi yêu nhưng bây giờ cô mới biết. Hình ảnh cô kỹ sư đưa vào truyện làm cho câu chuyện mềm mại hẳn đi- có dáng dấp một câu chuyện tình yêu.
GV: Nếu thiếu nhân vật bác lái xe, câu chuyện sẽ ra sao?
HS: Chuyện sẽ không sinh động.
GV: Tôi sẽ giới thiệu thế nào bác cũng thích về hắn liếc nhìn cô gái.
GV: Bên cạnh đó tác giả còn giới thiệu thêm nhân vật phụ nào khác?
HS: Ông kỹ sư vườn rau ở Sa Pa, anh bạn trạm khí tượng Phan-xi- Păng, anh kỹ sư lập bản đồ sét.
Gv: Đó là những người sống, làm việc cô độc, lặng lẽ, say mê, quên mình vì công việc.
GV: Đọc ghi nhớ SGK (189)
GV: Nhấn mạnh ghi nhớ.
Hoạt động IV: (9')
HDHS luyện tập.
Gv: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa như một bài thơ giàu chất trữ tình, chất trữ tình đó được tạo bởi những yếu tố nào?
HS: Thảo luận, trả lời.
	3/ Củng cố: (3’) - Hệ thống bài.
 - Nêu chủ đề tư tưởng của bài.
Nội dung chính
* Đáp án: HS nêu được:
- Tác giả: Tác giả Nguyễn Thành Long sinh 1925 - 1991 Quảng Nam, là cây bút chuyên viết truyện ngắn và ký.
- Chủ đề: Khẳng định vẻ đẹp của những con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
III.Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật, chủ đề:
2. Nhân vật anh thanh niên:
a/ Hoàn cảnh sống và làm việc
- Sống một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m, quanh năm mây mù bao phủ.
- Làm nghề khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
- Thời gian làm việc: 1h sáng với rét, mưa tuyết, gió lớn.
- Là người cô độc nhất thế gian.
-> + Hoàn cảnh sống: Đặc biệt (Sinh hoạt khó khăn, thiếu thốn tình cảm)
 + Đ/kiện làm việc: Khắc nghiệt.
 + Tính chất công việc: Gian khổ, tỉ mỉ, chính xác, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao.
=> Là người thạo việc, có nghị lực phi thường, tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, gắn bó với công việc.
b/ Suy nghĩ, quan niệm về công việc, cuộc sống
*/ ý thức trách nhiệm, tình yêu với công việc
- Ta với công việc là đôi sao lại gọi là một mình.
- Cất nó đi cháu buồn đến chết mất.
-> Suy nghĩ đúng về công việc, thấy công việc thầm lặng mà có ích.
*/ ý thức học tập
-Yêu sách, ham đọc sách: Thấy như lúc nào cũng có bạn trò chuyện.
- Mừng quýnh khi nhận sách từ tay bác lái xe.
- Gian nhà hẹp nhưng vẫn dành chỗ để một giá sách.
-> Đam mê học tập, ham hiểu biết.
*/ Cách tổ chức cuộc sống
- Nhà sạch sẽ, gọn gàng, trồng hoa, nuôi gà
 -> Cuộc sống ngăn nắp, khoa học, thơ mộng.
*/ Với thành tích lao động:
- Giới thiệu ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa.
- Giới thiệu đ/c nghiên cứu khoa học ...
-> Là người khiêm tốn
c/ Quan hệ với mọi người
- Đào tam thất cho vợ bác lái xe.
- Tặng hoa cho cô gái.
- Tâm sự thân mật với khách.
- Chuẩn bị trứng cho mọi người ăn.
- Đưa khăn tận nơi cho cô gái.
-> Chân thành, cởi mở, ân cần, chu đáo.
KL: Anh thanh niên sống có lí tưởng, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, vượt lên hoàn cảnh, khiêm tốn, cởi mở, chân thành, chu đáo với mọi người -> Anh là biểu tượng của con người lao động mới XHCN
*/ Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản, tình huống độc đáo, không đặt tên cho nhân vật
- Tác dụng: Khắc họa hình ảnh con người lao động bình thường, tiêu biểu là anh thanh niên khí tượng một mình trên đỉnh núi cao -> Khẳng định vẻ đẹp của những con người trong lao động.
3. Những nhân vật khác:
a, Ông hoạ sĩ:
- Vai trò đặc biệt quan trọng sau nhân vật anh thanh niên.
b, Nhân vật cô kỹ sư:
- Hiểu vẻ đẹp tinh thần của người trai xa lạ.
c, Bác lái xe:
- Bác lái xe giới thiệu nhân vật trung tâm của câu chuyện.
* Ghi nhớ: (189)
IV. Luyện tập:
- Chất trữ tình: các đoạn tả thiên nhiên thơ mộng ở Sa Pa:
+ Vẻ đẹp cuộc sống một mình ngày xuân giữa thiên nhiên.
+ Cuộc gặp gỡ tình cờ để lại bao xúc động. Những tình cảm mới trong lòng cô kỹ sư.
 4/ Dặn dò: (1’) - Học bài- Chuẩn bị giờ sau viết bài văn số 3
	 Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 68+69
BàI viết tập làm văn số 3
(văn tự sự)
(Đề bài, đáp án, biểu điểm do nhà trường quản lí)
	Ngày giảng:.............. Lớp 9A: Sĩ số: .................
Tiết 70
Người kể chuyện 
trong văn bản tự sự 
I/ Mục tiêu: Giúp HS: 
	 1/ Kiến thức: Qua bài hệ thống hoá kiến thức về văn bản tự sự và bổ sung một đơn vị kiến thức mới về người kể chuyện.
	 2/ Kỹ năng: Rèn kỹ năng xác định người kể chuyện trong văn bản tự sự và kỹ năng chuyển đổi ngôi kể.
	 3/ Thái độ: Tích hợp với các văn bản và các bài viết tiếng Việt đã học.
II/ Chuẩn bị của gv và hs:
 - Chuẩn bị của GV: Đoạn văn mẫu.
	- Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
Hoạt động của gv và hs
Nội dung chính
 1/ Kiểm tra: (không)
 2/ Bài mới: 
Vào bài(1')
Hoạt động I: (25')
HDHS tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
HS: Đọc đoạn trích.
GV: Đoạn trích kể về ai? Kể về sự việc gì?
HS: Chuyện kể về cuộc chia tay giữa 3 người: ông hoạ sĩ già, cô kỹ sư, anh thanh niên.
GV: Ai là người kể về nhân vật và sự việc trên.
HS: Người kể giấu mặt (vô nhân xưng, không xuất hiện trong câu chuyện) vì thế 3 nhân vật trong đoạn văn trở thành đối tượng miêu tả khách quan.
GV: Anh thanh niên vừa vào kêu lên “cô kỹ sư mặt đỏ ửng”
“ Người hoạ sĩ già quay lại”
GV: Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn sẽ ra sao?
HS: Nếu là một trong ba nhân vật thì ngôi kể- lời văn phải thay đổi.
GV: Những câu “giọng cười”, “những người con gái như vậy” là lời nhận xét của nhân vật nào, về ai?
HS: Là người nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên.
GV: Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét: Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động tâm tư, tình cảm?
HS: Người kể chuyện đứng bên ngoài quan sát, miêu tả, suy nghĩ, liên tưởng.
GV: Ngoài ra còn có căn cứ nào khác?
Hoạt động II:(15')
 HDHS luyện tập
GV: Gọi học sinh đọc đoạn trích sgk/193-194
GV: So với đoạn trích ở mục I trong “Lặng lẽ Sa Pa” cách kể của đoạn trích này có gì khác?
HS: Người kể là nhân vật tôi.
GV: Chú bé - ngôi thứ nhất kể lại cuộc gặp gỡ cảm động với người mẹ sau những ngày xa cách.
GV: Ngôi kể này có ưu điểm gì và hạn chế gì so với ngôi kể ở đoạn trên?
HS: - Ưu điểm: Miêu tả những diễn biến tâm lý sâu sắc.
 - Hạn chế: Nhưng khái quát không cao, lời văn trần thuật dễ nhàm chán, đơn điệu.
 HS: Trao đổi thảo luận.
GV: Chọn 1 trong 3 nhân vật: Ông hoạ sĩ già, anh thanh niên hoặc cô kỹ sư là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn trích ở mục I thành một đoạn khác sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất.
HS: - Thảo luận
 - Đại diện trình bày
 - Học sinh khác nhận xét- bổ sung.
GV: Nhận xét- kết luận: Nghe tiếng chàng trai kêu to:
“ Trời ơi, chỉ còn có năm phút!” và sau đó là một giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ, tôi cũng cảm thấy giật mình bâng khuâng Tôi chợt nghĩ câu nói của ai đó: “Cái gì đến sẽ đến. Cuộc chia tay của chúng tôi đến rồi đấy ư? Sao nhanh đến thế? Tôi và anh đã nói được gì với nhau đâu
 Bỗng anh chạy ra đằng sau, rồi quay lại với cái làn trên tay.
3/ Củng cố: (3'’) 
- Em có nhận xét gì với hai cách kể em vừa phân tích. Theo em cách kể nào phù hợp?
- GV khắc sâu nội dung tiết học.
I. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
1. Đọc đoạn trích:
2. Nhận xét: 
a. Chuyện kể về cuộc chia tay giữa ba người.
b. Người kể chuyện giấu mặt.
c, Các câu “giọng cười những người con gái như vậy”
à Nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của thanh niên.
d. Căn cứ:
- Người kể chuyện đứng bên ngoài quan sát, miêu tả, suy nghĩ, liên tưởng.
- Các đối tượng được miêu tả khách quan
à Người kể chuyện am hiểu tất cả mọi sự việc, hành động, diễn biến nội tâm nhân vật.
II. Luyện tập:
1. Đọc đoạn trích (193)
2. Nhận xét:
1. Người kể là nhân vật tôi.
* Ưu điểm: Dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí tinh vi, phức tạp trong tâm hồn "tôi".
* Hạn chế: Không miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều --> dễ gây đơn điệu trong giọng văn trần thuật.
2. Chuyển ngôi kể.
	 4/ Dặn dò: (1’) - Học bài. Làm tiếp bài 2.
	 - Chuẩn bị bài: chiếc lược ngà
	Xác nhận của tổ chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_14_tiet_6676686970.doc