Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải

 Tuần: 15

Tiết: 71,72

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS :

1. Kiến thức:

_Hiểu và nhận diện được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện.

_Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên.

2. Kĩ năng:

 Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.

3. Thái độ:

 Từ câu chuyện gia đình nhân vật ông Sáu, biết trân trọng, yêu quí những chiến sĩ CM chịu hi sinh, mất mác trong chiến tranh vì hạnh phúc, bình yên của nhân dân, độc lập, thống nhất đất nước.

 

doc 13 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 477Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /2009
Văn bản: CHIẾC LƯỢC NGÀ
Nguyễn Quang Sáng
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 15
Tiết: 71,72
I. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS :
1. Kiến thức:
_Hiểu và nhận diện được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện.
_Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên.
2. Kĩ năng:
 Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.
3. Thái độ:
 Từ câu chuyện gia đình nhân vật ông Sáu, biết trân trọng, yêu quí những chiến sĩ CM chịu hi sinh, mất mác trong chiến tranh vì hạnh phúc, bình yên của nhân dân, độc lập, thống nhất đất nước.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:	
Tham khảo SGK, SGV, Dạy – họ c Ngữ văn 9, ảnh Nguyễn Quang Sáng, bảng phụ.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(5’)
1.Kiểm tra bài cũ.	
1. Dòng nào sau đây nêu chính xác chủ đề truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa?
a. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
b. Ca ngợi những con người âm thầm, miệt mài làm việc cho đất nước, vì lợi ích con người.
c. Ca ngợi những niềm vui của con người biết lao động một cách tự giác, vì lợi ích của mọi người.
d. Ca ngợi anh thanh niên dũng cảm một mình dám sống và làm việc trên định núi Yên Sơn.(bảng phụ)
2. Phân tích chất trữ tình của truyện Lẵng lẽ Sa Pa.
Thực hiện theo yêu cầu
-Chọn câu b
- Nội dung bai học
2.Giới thiệu bài mới.
 Nguyễn Quang Sáng là một nhà văn Nam Bộ, rất am hiểu và gắn bó với mảnh đất ấy. Hầu như ông chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong chiến tranh và sau hòa bình. Truyện của ông thường có cốt truyện hấp dẫn xoay chung quanh những tình huống khá bất ngờ, tự nhiên, hợp lý. Ngôn ngữ của tác giả thường gắn với khẩu ngữ và đậm màu sắc Nam Bộ. Những đặc điểm trên thể hiện rất rõ qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. 
HS lắng nghe, ghi bài.
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu giới thiệu chung.(10’)
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả.
ơMục tiêu: Nắm những nét khái quát về tác giả, tác phẩm; hiểu các từ khó phục vụ cho việc đọc – hiểu văn bản.
-Cho HS đọc phần chú thích tác giả, tác phẩm.
-Em hãy khái quát những nét chính về tác giả, tác phẩm.
-Trên cơ sở HS đã chuẩn bị GV kiểm tra một vài từ khó (2), (6), (10)
HS đọc chú thích
HS khái quát – trình bày
HS giải đáp những từ khó sách giáo khoa.
-Nhà văn Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932.
-Quê quán : huyện Chợ Mới, An Giang.
-Tham gia kháng chiến chống Pháp.
-Năm 1954, tập kết ra Bắc.
-Kháng chiến chống Mĩ, ông về Nam Bộ, vừa tham gia kháng chiến vừa viết văn.
-Phong cách: viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hoà bình. Truyện có cốt truyện hấp dẫn, xoay quanh tình huống bất nhưng tự nhiên, hợp lí.
2. Tác phẩm.
-Truyện Chiêc lược ngà viết năm 1966.
HĐ3:Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản.(62’)
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản.
ơMục tiêu: Hiểu và nhận diện được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên.Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.
-GV hướng dẫn đọc. Giọng gay gắt (Bé Thu ), giọng trầm thể hiện tâm trạng anh Sáu.
-GV tóm tắt đoạn lược bỏ phần đầu của truyện.
-GV đọc mẫu “Từ đầu  bị gãy”.
-Gọi học sinh đọc đoạn tiếp theo.
-GV kể tóm tắt đoạn còn lại tư ø: Sau đó -> hết.
-Em hãy kể tóm tắt cốt truyện.
-GV chốt lại:(1) Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi khi con lên tám tuổi ông mới có dịp về tham nhà, thăm con. (2) Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp với má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc bé Thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược ngà để tặng cho cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn. 
-GV: Cho HS chia bố cục của truyện theo tình huống.
-GV nhận xét – treo bảng phụ :
 Bố cục 2 tình huống
- Tình huống 1: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu không nhận anh là ba, đến lúc hiểu ra sự thật thì cha con phải chia tay. 
- Tình huống 2: Anh Sáu trở về chiến khu làm chiếc lược ngà cha con và hi sinh. 
-GV: Gọi HS đọc thầm đoạn từ đầu không muốn bắt nó về SGK 197.
-GV: Gặp lại con sau nhiều năm xa cách vì chiến tranh với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không kìm được vui mừng trong phút đầu nhìn thấy con, nhưng thật trớ trêu.
-Đáp lại sự xúc động bất ngờ của cha bé Thu tỏ ra ngờ vực không nhận là cha, thể hiện qua chi tiết, hành động nào ? Em có nhận xét gì về tính cách của bé Thu qua những chi tiết đó ?
-GV: Tiếp đến khi má bảo gọi ba – bé Thu chỉ gọi trống không: “Vô ăn cơm, không nhờ anh Sáu nhắc nước cơm, hất trứng cá mà ông gắp cho. Cuối cùng bị ông Sáu tức giận đánh một cái thì Thu bỏ qua nhà ngoại
-Qua thái độ và hành động của bé Thu, em có nhận xét gì về cá tính của nó ? Hành động của bé Thu có đáng trách không ? Vì sao ?
-GV: Chính cái hành động đáng ghét ấy của bé Thu lại vô cùng đáng quý ! Chính thái độ quyết liệt, ngang ngạnh đó lại là biểu hiện tuyệt vời của tình cảm người con dành cho cha. Bé Thu kiên quyết từ chối anh Sáu để bảo vệ ba mình – người cha trong bức ảnh, một khi mọi thắc mắc chưa được tháo gỡ. Điều này chứng tỏ bé Thu là cô bé có lập trường. Đấy chính là mầm sâu kín, sau này làm nên tính cách cứng cỏi, ngoan cường của cô giao liên giải phóng.
- Việc bé Thu từ chối không nhận anh Sáu là cha có hợp lý không ? Vì sao ?
-Do đâu bé Thu nhận ra anh Sáu là ba mình? Khi nghe bà ngoại kể chuyện lúc bấy giờ Thu như thế nào?
-Việc bé Thu không nhận anh Sáu là cha chứng tỏ em là đứa bé rất thương cha. Khi biết anh Sáu chính là người cha ruột thịt của mình. Bé Thu có những hành động, thái độ ra sao ?
-GV: Cho HS đọc từ “Sáng hôm sau SGK 197 – nó run run SGK 199.
-GV: Sau khi sang nhà ngoại được bà giải thích, Thu hiểu vì sao ba có cái thẹo dài trên mặt -> sự nghi ngờ trong em được giải tỏa.
-Thế thì trong buổi sáng cuối cùng, tâm lí và hành động của Thu có gì đáng chú ý ?
-GV: Trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay được bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả. “Nhanh như một con sóc nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt cổ ba” sự cuống quýt xen lẫn hối hận. Chứng kiến cảnh ngộ ấy, có người không cầm được nước mắt và người kể chuyện cảm thấy như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình.
-Qua phân tích thái độ và hành động của bé Thu trong hai thời điểm trên. Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả trong truyện và tình cảm của bé Thu?
-GV chốt nội dung: Dẫu ương ngạnh nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ hồn nhiên ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta hấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả sinh động với ấm lòng yêu mến – trân trọng những tình cảm của trẻ.
-GV: Tình cảm của anh Sáu dành cho con xuyên suốt cả đoạn trích của truyện. Khi ông Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ .
-Tình cảm ấy biểu hiện thế nào qua phần cuối đoạn trích?
-GV bình: Day dứt, ân hận, ám ảnh vì đã lỡ đánh con khi nóng giận. Rồi lời dặn của bé Thu: “Ba về ba mua cho con một cây lược nghe ba !” Từ đó ông dồn tình thương con vào việc làm chiếc lược ngà. Nó đã trở thành một vật quý giá thiêng liêng với ông Sáu với lời dịu ngọt “Nhớ tặng Thu con của ba”. Thế rồi niềm nhớ mong chiến thắng trở về gặp và tặng con chiếc lược không được thực hiện.
-GV đọc “Nhưng rồi đi xuôi” SGK 200.
-Qua lời kể của ông Ba và những suy nghĩ việc làm của ông Sáu. Em thấy tình cha con của họ có gì đặc biệt ?
-Em nhận xét gì về nghệ thuật trần thuật của truyện ?
- GV bình: Truyện được trần thuật theo lời người bạn ông Sáu và thể hiện được tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong hoàn cảnh chiến tranh ngặt nghèo, nhiều éo le, gian khổ chiến tranh luôn đồng nghĩa với đau thương mất mát. Nhưng điều quý giá nhất trong cái mất mát đó là tình cha, con. Tình cảm muôn thuở có tính nhân bản bền vững, vừa cho ta thấy cụ thể nỗi đau mà con người phải gánh chịu bởi chiến tranh. Tình cảm của ông Sáu dành cho con thật sâu nặng, tình cảm ấy bất diệt trước sự hủy diệt tàn khốc ấy.
HS đọc đúng yêu cầu
HS kể tóm tắt truyện – học sinh bổ sung.
HS lắng nghe
HS trình bày bố cục theo tình huống.
HS đọc thầm tìm chí tiết trình bày:
- Thu: Hoảng hốt, mặt tái đi, vụt chạy, kêu thét lên
-Không nhờ anh Sáu nhắc nồi cơm to đang sôi, hất trứng cá.
-Bị đanh, bỏ về ngoại, khua dây cột xuồng
HS nhận xét – trình bày:
- Cá tính mạnh mẽ, tình cảm chân thành kiên quyết bảo vệ tình cảm của mình đối với người cha từng yêu kính, tôn thờ trong ảnh.
-Hành động không đáng trách vì đã xa anh Sáu quá lâu và anh Sáu cũng không giống như ngày xưa.
HS lắng nghe
HS trả lời:
-Không nhận anh Sáu là hợp lí.
HS tìm chí tiết trong văn bản - trình bày:
-Thu nghe bà giải thích về vết sẹo sự nghi ngờ được giải toả.
-Nghe bà kể nó nằm im, lặn lộn, thở dài.
-Khi nghe bà nói, thét lên : “Ba!”.
HS trả lời:
- Đột ngột gọi “ba”, hôn ba, siết chặt lấy cổ
-Không cho ba đi.
HS nêu ý kiến
HS  ... ật của văn bản; củng cố kiến thức bài học.
-Nội dung tư tưởng của đoạn trích là gì?
-Em hãy đánh giá những nét thành công về nghệ thuật văn bản?
*Bình giáo dục: Phải là người từng trải đã sống hết mình với cuộc kháng chiến của quê hương, gắn bó máu thịt với những con người quê hương giàu nghĩa tình, rất nhân hậu mà kiên cường, bất khuất, bất diệt, nhà văn mới nhập được vào các nhân vật, sáng tạo được nhiều hình tượng, chi tiết sinh động, bất ngờ, có được giọng văn dung dị mà cảm động như vậy. Qua cuộc đời của mỗi nhân vật, từ cô bé Thu đến ông Sáu, ông Ba, nhà văn như muốn nói rằng: trong cuộc kháng chiến gian khổ chống ngoại xâm, tình nghĩa của con người Việt Nam, nhất là tình cha con, đồng đội, mãi mãi bất diệt.
HS khái quát – trình bày:
-Cốt truyện chặt chẽ, yếu tố bất ngờ, hợp lí.
-Truyện ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng.
HS lăng nghe
1. Nội dung.
-Truyện diễn tả một cách cảm động tình cảm cha con ông Sáu trong hoàn cảnh chiến tranh, qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
2. Nghệ thuật.
-Cốt truyện chặt chẽ, yếu tố bất ngờ, hợp lí.
-Truyện kể bởi người bạn anh Sáu làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cây, hợp lí, người kể chuyện chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc của mình, chủ động xen ý kiến, bình luận
HĐ5:Hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung luyện tập.(5’)
IV. Luyện tập.
ơMục tiêu: Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật; rèn kĩ năng làm văn tự sự; tích hợp nội dung về vai trò người kể chuyện trong văn bản tự sự.
-Yêu cầu học sinh đọc và thực hiện nội dung phần bài tập 1.
HS đọc thực hiện theo yêu cầu – trình bày – bổ sung
 Lý giải thái độ và hành động có vẻ trái ngược nhau của bé Thu, thực ra là xuất phát từ sự nhất quán trong suy nghĩ và tính cách của em.
HĐ6:Hướng dẫn công việc ở nhà.(2’)
1. Học bài, hoàn chỉnh các yêu cầu luyện tập.
2. Chuẩn bị Oân tập Tiếng Việt:
+Khái quát lại các nội dung, kiến thức.
+Thực hiện các bài tập.
Ghi nhận, thực hiện
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 15
Tiết: 73
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
( Các phương châm hội thoại .. Cách dẫn gián tiếp)
I. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS :
1. Kiến thức:
Nắm vững một số nội dung phần tiếng Việt đã học ở HKI.
2.Kĩ năng:
Rèn kĩ năng khái quát, tổng hợp nội dung, ứng dụng lí thuyết vào giải quyết các tình huống ngôn ngữ thông dụng.
3.Thái độ:
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của các kiến thức về hội thoại trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:	
Tham khảo SGK, SGV, Dạy – họ c Ngữ văn 9.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(5’)
1.Kiểm tra bài cũ.
-Hãy trình bày vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sư?
2.Giới thiệu bài mới.
 Nhằm để giúp các em nắm vững kiến thức tiếng Việt khi giao tiếp chúng ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại cũng như sự cần thiết của cách dẫn trực tiếp, gián tiếp lời của người khác. Tiết học hôm nay sẽ củng cố những kiến thức đã nêu.
P/c
lương
HS lắng nghe, ghi bài
HĐ2:Hướng dẫn HS ôn lai kiến thức về các phương châm hội thoại.(10’)
I. Các phương châm hội thoại.
ơMục tiêu: Giúp HS ôn tập lại các kiến thức về phương châm hội thoại và thực hành cho ví dụ minh họa.
-GV: Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận và trả lời các câu hỏi. 
-Em hãy nêu các phương châm hội thoại đã học ? Ví du.ï 
-GV chốt lại:
a. Phương châm về lượng: nói đúng nội dung không thiếu không thừa 
Ví dụ: Chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào ?
- Khoảng đầu thế kỉ XX
b. Phương châm về chất: đừng nói những điều mình không tin là đúng, không có bằng chứng xác thực 
Ví dụ: Con bò to gần bằng con trâu (Đúng)
 Con bò to gần bằng con voi (sai p/c chất)
c. Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài, tránh lạc đề 
Ví dụ: Anh đi đâu thế ?
- Con mèo đen đã chết (sai p/c quan hệ) 
d. Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ 
Ví dụ: Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không ?
- Con có thích ăn quả táo mẹ để trên bàn
e. Phương châm lịch sự: tế nhị và tôn trọng người khác 
Ví dụ: Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra ga Hàng cỏ đi lối nào ạ ?
- Bác đi đến ngã tư trước mặt, sau đó rẽ phải ạ !
- Tới ngã tư rẽ phải (sai p/c lịch sự)
-GV yêu cầu đọc – nêu yêu cầu (2)
-GV nhận xét – bổ sung. 
-GV gợi ý: Trong giờ vật lí thầy giáo hỏi một HS đang nói chuyện không tập trung. 
- Em có thể cho thầy biết Sóng là gì?
- Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ ! 
HS hội ý – trình bày – bổ sung.
HS đọc - thực hiện yêu cầu
1. Nội dung các phương châm hội thoại:
Phương châm hội thoại 
 P/c P/c P/c P/c P/c
Lượng Chất QH CT LS
2. Hãy kể lại một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ:
HĐ3:Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu từ ngữ xưng hô trong hội thoại.(13’)
II. Xưng hô trong hội thoại.
ơMục tiêu: Nhận biết hệ thống từ ngữ xưng hô của tiếng Việt và có thái độ sử dụng từ ngữ xưng hô cho phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp.
-Em hãy nêu các từ ngữ xưng hô thông dụng và cách dùng chúng?
-Em hiểu thế nào về phương châm “xưng khiêm, hô tôn”?
-Tại sao trong giao tiếp phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô ?
-GV cho HS trình bày
-GV: Nhận xét – bổ sung – chốt lại. 
- Tiếng Việt từ xưng hô phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm 
+ Dùng đại từ xưng hô.
+ Dùng danh từ thân tộc.
+ Danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp tên riêng. 
- Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp -> lựa chọn cho phù hợp tình huống giao tiếp, đối tượng giao tiếp.
HS trình bày :
-Các từ ngữ xưng hô: tôi, ta, tao, mày, nó, hắn, số nhiều: chúng tôi, chúng ta,
HS nêu ý kiến:
-Khi xưng hô người nói tự xưng mình 1 cách khiêm nhường và gọi người đối thoại 1 cách tôn kính.
HS lắng nghe
1. Các từ ngữ xưng hô – cách dùng số ít: tôi, ta, tao, mày, nó, hắn, số nhiều: chúng tôi, chúng ta,
2. Xưng hô theo phương châm xưng khiêm hô tốn:
+ Thời trước: bệ hạ, thần tăng, quân tử, bần tăng, tiện thiếp, hạ thần 
+ Hiện nay: quý vị, quý đại biểu, quý cơ quan 
3. Thảo luận vấn đề: giao tiếp chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô
HĐ4:Hướng dẫn HS ôn tập lại kiến thức về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.(15’)
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
ơMục tiêu: Giúp HS ôn tập lại kiến thức về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, vận dụng vào thực hành.
-Hãy phân biệt cách dẫn trực tiếp, gián tiếp
-GV: Nhận xét – chốt lại ý kiến theo SGK 53.
-Cho HS đọc – nêu yêu cầu (2)
-GV gợi ý:
+Trong lời đối thoại – trong lời dẫn gián tiếp
+Từ xưng hô: Tôi (ngôi 1) – Nhà vua (ngôi 3)
+Chúa công (ngôi 2) – Vua Quang Trung (ngôi 3). 
+Từ chỉ địa điểm: đây -> tỉnh lược.
 Thời gian: bây giờ -> bấy giơ.ø 
-GV: Cho HS trình bày 
-GV nhận xét – bổ sung
HS nêu ý kiến – nhận xét – bổ sung.
HS lắng nghe – thực hiện – trình bày.
1. Phân biệt cách dẫn trực tiếp – cách dẫn gián tiếp.
2. Chuyển lời thoại thành lời dẫn gián tiếp. 
- Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?
- Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu thế nên đánh, nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
HĐ5:Hướng dẫn công việc ở nhà.(2’)
1. Tự ôn tập nội dung, thực hiện lại các bài tập.
2. Chuẩn bị Kiểm tra tiếng Việt.
Ghi nhận, thực hiện
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 15
Tiết: 74
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS :
1. Kiến thức:
_Nắm lại những kiến thức về truyện Trung đại Việt Nam: những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu.
_Qua bài kiểm tra, đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và khả năng diễn đạt.
2. Kĩ năng
 Rèn kĩ năng khái quát kiến thức, viết bài kiểm tra hoàn chỉnh gồm 2 phần: trắc nghiệm và tự luận.
3. Thái độ:
 Có thái độ đúng đắn trong học tập và kiểm tra; nâng cao ý thức, tinh thần tự học.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:	
Tham khảo SGK, SGV, Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9, soạn đề kiểm tra.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1 : Khởi động .(1’)
1. Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
HS thực hiện theo yêu cầu.
2. Giới thiệu bài.
Tiết học hôm nay ta đi vào đánh giá hiệu quả học tập phần tiếng Việt trong thời gian qua của các em.
HĐ2:Hướng dẫn học sinh tiến hành kiểm tra. (42’)
-Nêu mục đích yêu cầu.
-Phát đề trắc nghiệm.
-Theo dõi, nhắc nhở thời gian.
-Thu phần làm trắc nghiệm.
-Phát đề tự luận.
-Theo dõi quá trình làm bài.
-Thu bài làm.
-Nhận xét rút kinh nghiệm.
HS nhận bài trắc nghiệm, làm bài đúng thời gian qui định, nộp bài.
HS nhận bài tự luận, thực hiện đúng yêu cầu.
HS lắng nghe.
HS làm bài đúng yêu cầu và nghiêm túc, nộp bài đúng thời gian qui định.
HĐ3:Hướng dẫn công việc ở nhà. (2’) 
-Ôn lại kiến thức về các văn bản thơ và truyện hiện đại đã học ( nội dung và nghệ thuật ), chuẩn bị kiểm tra 1 tiết về thơ và truyện hiện đại.
HS ghi nhận – thực hiện.
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_15_giao_vien_tran_thanh_nhan_truong_t.doc