Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 (Từ tiết 71 đến tiết 75)

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 (Từ tiết 71 đến tiết 75)

 Tiết 71 NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

 I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 HS hiểu và nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ

giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.

 II- PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG.

 SGK, SGV, bảng phụ.

III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

 1. Ổn định lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng của chúng trong văn bản tự sự ?

 3. Giới thiệu bài mới: Trong văn bản tự sự, người kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau với những ngôi kể khác nhau. Khi trình bày, miêu tả sự việc, người kể thường gắn với một điểm nhìn nào đó, điều này giúp tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm và suy nghĩ của mình một cách sinh động mà chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua bài học hôm nay.

 

doc 13 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 789Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 (Từ tiết 71 đến tiết 75)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :05-12-2009
Tuần 15 : (Từ tiết 71 đến tiết 75)
BÀI 14,15 
 Tiết 71: Người kể chuyện trong văn bản tự sự
 Tiết 72,73: Chiếc lược ngà ;
 Tiết 74:Ơn tập Tiếng Việt (các phương châm 
 cách dẫn gián tiếp)
 Tiết 75:Kiểm tra Tiếng Việt
 NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Tiết 71	NNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNNTiết 70:
 I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 
	HS hiểu và nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ
giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự. 
 II- PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG.
	SGK, SGV, bảng phụ.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng của chúng trong văn bản tự sự ?
	3. Giới thiệu bài mới: Trong văn bản tự sự, người kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau với những ngôi kể khác nhau. Khi trình bày, miêu tả sự việc, người kể thường gắn với một điểm nhìn nào đó, điều này giúp tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm và suy nghĩ của mình một cách sinh động mà chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua bài học hôm nay.
	4. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
I- Vai trò của người kể trong văn bản tự sự.
- Yêu cầu HS đọc đoạn trích (SGK trang 192).
- Chuyện kể về ai ? Về sự việc gì ? Ai kể ? Chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào ?
- Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ?
* Thảo luận: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
- GV: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các nhân vật”. 
- Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò của nó trong văn bản tự sự ?
II- Luyện tập.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
 Cho HS đọc đoạn trích và sửa câu (2a) trên bảng, sau đó ghi vào vở.
- HS đọc đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
- Kể về phút chia tay giữa người họa sĩ già, cô gái và anh thanh niên. Người kể không xuất hiện trong câu chuyện (vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”, hoặc xưng tên một trong ba người đó. 
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Ở câu sau, người kể như nhập vai anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh. 
- Thảo luận tổ. 
- HS phát biểu dựa theo Ghi nhớ.
- HS làm bài, lên bảng.
I- Vai trò của người kể trong văn bản tự sự.
 Đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (SGK trang 192).
 Kể chuyện theo ngôi thứ ba với vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện. 
- Ghi nhớ: SGK trang 193.
II- Luyện tập.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
 1) Đọc đoạn trích.
 2a) + Người kể chuyện là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất). 
 + Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. 
 + Khuyết: hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn. 
	5. Củng cố: Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ?
	6. Dặn dò:- Học Ghi nhớ; về nhà làm luyện tập phần b câu 2.
	 - Soạn bài “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 
 + Đọc văn bản, tìm hiểu tình huống truyện, tĩm tắc nội dung
 truyện.
 +Tìm nội dung trả lời các câu hỏi trong phần Đọc hiểu.
 ***************************************
 Tiết 72+73 CHIẾC LƯỢC NGÀ
 Nguyễn Quang Sáng
I .MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 
Giúp HS:
Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le củacha con ông Sáu trong truyện Chiếc lược ngà.Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặt biệt là nhân vật trẻ em; nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong một truyện ngắn.
 II .TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ 
 -Cho biết tác giả truyện Lặng lẽ Sa Pa.
 -Phân tích đặc điểm anh thanh niên. 
 3. Dạy bài mới
 Trong cuộc kháng chiến chống My õgay go quyết liệt ở miền Nam, cuộc chiến đấu không cân sức với kẻ thù đã xuất hiện biết bao gương hi sinh anh dũng và những tình cảm thiêng liêng cao đẹp.Truyện Chiếc lược ngà kể lại một câu chuyện rất xúc động về những tình cảm đẹp đó.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1:
Đọc –tìm hiểu chú thích
-Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Sau khi HS trình bày những hiểu biết của mình về nhà văn Nguyễn Quang Sáng GV nhấn mạnh lại những điều cần nhớ và cho HS ghi vào vở.
-Các em hãy cho biết xuất xứ tác phẩm.
Trước khi đọc văn bản trong SGK, GV cần tóm tắt đoạn lược bỏ ở phần đầu của truyện.
GV đọc mẫu một đoạn rồi cho HS đọc tiếp.Truyện có nhiều từ địa phương Nam Bộ trong lúc HS đọc, GV yêu cầu HS giải nghĩa những từ khó có trong từng đoạn đọc.
-Em hãy kể tóm tắt cốt truyện của đoạn trích.(GV hướng dẫn HS tóm tắt sau đó sửa chữa và ghi vào vở .) 
-Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
GV tổng hợp và nhận xét : 
-Sau tám năm xa cách, ông Sáu về thăm nhà, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
-Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương, mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng con nhưng ông đã hi sinh khi chưa thể trao món quà cho con gái.
Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với con.
Hoạt động2:Tìm hiểu văn bản
1) Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần cha về thăm nhà.
-Những từ ngữ hình ảnh nào chứng tỏ bé Thu không nhận ông Sáu là cha và chỉ ra diễn biến tâm lí đang diễn ra trong lòng cô bé?
-Phản ứng tâm lí đó của Thu diễn ra trong mấy hoàn cảnh cụ thể?Phân tích tâm lí của Thu trong từng hoàn cảnh đó?
-Từ những thái độ trên em cho biết tại sao Thu lại có biểu hiện như vậy? Có phải em hỗn láo với cha không?Từ đó em hiểu gì về tình cảm của bé Thu dành cho cha ? ( cho HS thảo luận nhóm 5 phút)
GV:Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách. Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, phản ứng tâm lí của em là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba. Trong cái “ cứng đầu” của em có ẩn chứa cả sự kêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha “khác”- người trong tấm hình chụp chung với má em.
-Buổi sáng cuối cùng khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của Thu thay đổi như thế nào?(tìm những chi tiết thể hiện sự thay đổi, so sánh với hoàn cảnh trước) Vì saoThu lại có sự thay đổi đó?
-Nếu chứng kiến cảnh này em sẽ cảm thấy như thế nào? 
- Từ đó em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật Thu? Đánh giá như thế nào về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả?
GV: Tình cảm của bé Thu thật sâu sắc, mạnh mẽ và cũng thật dứt khoát, rạch ròi. Những biểu hiện tưởng như trái ngược tyrong thái độ và hành động của Thu thật ra vẫn nhất quán trong tình cảm, tính cách của em. Ở Thu có nét cứng cỏi tưởng như đến ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ con. Nhà văn đã miêu tả bé Thu với sự am hiểu sâu sắc tâm lí trẻ thơ và tấm lòng yêu thương, trân trọng vô cùng trẻ thơ.
2)Phân tích tình cảm cha con sâu nặng ở ông Sáu.
- Em hãy tìm những chi tiết biểu hiện tình cảm của ông Sáu với con?
- Em có suy nghĩ gì về tình cảm ấy? Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về chiến tranh và cuộc sống tâm hồn của người cán bộ cách mạng ?( cho HSthảo luận 5 phút)
Hoạt động 3:Hướng dẫn tổng kết.
- Truyện được kể theo lời trần thuật của nhân vật nào?
-Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong vciệc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện ? 
- Em hiểu gì về ý nghĩa của câu chuyện?
GV: Qua câu chuyện về tình cha con của ông Sáu, người đọc thấm thía bao đau thương , mất mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
GV cho HS đọc 2 câu hỏi luyện tập trang 203 và hướng dẫn HS trả lời.
HS đọc tác giả Nguyễn Quang Sáng SGK.
HS tìm và trả lời ở SGK trang201.
Nhiều HS đọc các đoạn còn lại.
HS tóm tắt ngắn gọn khoảng 8-10 câu nhưng bảo đảm những tình tiết chính và đúng mạch lạc câu chuyện.
HS nêu 2 tình huống.
-Khi ông Sáu định ôm hôn con Thu hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu. Bé không chịu gọi ông Sáu là ba mà chỉ nói trống không, không chịu nhờ ông Sáu chắt nước hộ nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông Sáu gấp cho, bỏ về nhà bà ngoại , khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng kêu rổn rảng thật to.
HS thảo luận nhóm.
HS tìm chi tiết trang 198.
Sự nghi ngờ về cha đã được giải toả, ân hận hối tiếc vì sự đối xử trước, tình yêu và nỗi nhớ mong bùng ra mạnh mẽ, hối hả cuống quýt.
-Xúc động.
HS tìm chi tiết thể hiện trong chuyến về phép thăm nhà và khi ở khu căn cứ.
HS thảo luận nhóm.
-Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông Sáu.
- Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy . 
I-Tìm hiểu chung
1)Tác giả:-Nguyễn Quang Sáng quê ở An Giang.
- Nhà văn quân đội trưởng thành trong quân ngũ từ 2 cuộc kháng chiến của dân tộc.
-Đề tài:Viết về cuộc sống và con người ở Nam Bộ.
2) Tác phẩm:
 Viết 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
3) Đọc-tóm tắt đoạn trích:
 Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì thẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như với người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn để mang về cho con.
II-Tìm hiểu văn bản
Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần cha về thăm nhà.
Trước khi Thu nhận ông Sáu là cha.
-Nó ngơ ngác lạ lùng, hốt hoảng ,mặt tái đi, vụt chạy, kêu thét lên.
à Sự sợ hãi xa lánh.
-Không chịu gọi ông Sáu là ba mà chỉ nói trống không.
-Ba không giống cái hình chụp chung với mávì mặt ba có vết thẹo.
ðCá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc và chân thật của đứa con dành cho chầ phản ứng tâm lí tự nhiên.
b)Khi nhận ra cha.
-vẻ mặt sầm lại, đôi mắt mênh mông.
- kêu thét lên” ba”, ôm chặt lấy cổ, hôn tóc, hôn cổ ,hôn vai và hôn cả vết thẹo dài
àCô bé có tình cảm thật sâu sắc mạnh mẽ, cá tính cứng cỏi nhưng cũng rất hồn nhiên ngây thơ ðNhà văn am hiểu tâm lí trẻ em với tấm lòng yêu thương trân trọng.
2)Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu.
-Trong chuyến về thăm nhà: háo hức gặp để ôm con vào lòng, suốt ngày quanh quẩn
-Khi ở khu căn cứ : ân hận vì đã đánh con, làm cây lược ngà rất kì công nhưng hi sinh chưa kịp trao cho con.
ð Tình cha con sâu nặng, hoàn cảnh éo le của chiến tranh gây ra bao nỗi đau thương mất mát.
3-Tổng kết: 
(ghi nhớ SGK trang 202)
IV-Luyện tập.
Thay lời kể bằng lời ông Sáu kể cảnh gặp gỡ cuối cùng giữa 2 cha con .
 4. Củng cố:
 5. Dặn dò :
 - Thực hiện luyện tập theo yêu cầu SGK trang 203.
 - Chuẩn bị bài Ôân tập Tiếng Việt: Chuẩn bị nội dung trả lời cho từng câu hỏi trong phần ơn tập 
 ***************************************
Tiết 74 :ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
v MỤC TIÊU BÀI HỌC:
	Giúp học sinh:
	- Nắm vững các nội dung Tiếng Việt đã học ở học kỳ I: các phương châm hội thoại, các cách xưng hô trong hội thoại, (các vấn đề từ vựng) cách dẫn trực tiếp, gián tiếp.
	- Luyện kỹ năng trình bày một vấn đề trong Tiếng Việt.
	Trọng tâm: Luyện tập.
Đồ dùng: Bảng phụ.
v TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	A. Ổn định lớp – kiểm tra bài cũ
	Nội dung kiểm tra: Các phương châm hội thoại.
	B. Tổ chức các hoạt động dạy – học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
*HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn ôn tập các phương châm hội thoại đã học.
- Yêu cầu GV treo bảng phụ và ghi các phương châm khi HS nhắc nội dung từng phương châm.
Hỏi: Kể 1 tình huốn giao tiếp mà một số phương châm hình thức không tuân thủ?
Hỏi: Phương châm nào liên quan đến nội dung cuộc thoại? Phương châm nào liên qua đến quan hệ tình cảm trong giao tiếp?
GV đưa 2 tình huống (SGV)
Tình huống 1: Phương châm nào không được tuân thủ?
Tình huống 2: Phương châm nào bị vi phạm?
* HOẠT ĐỘNG 2: Ôn tập về xưng hô trong hội thoại.
Hỏi: Kể tên các đại từ xưng hô? Chia theo mấy ngôi?
Ngoài các đại từ xưng hô còn có các đại từ loại nào cũng dùng xưng hô? (lấy ví dụ cụ thể)
Hỏi: Hiểu “xưng khiêm”, “hô tôn” như thế nào? Ngày xưa trong xã hội quân thần việc xưng hô với vua, với những nhà sư, kẻ sĩ như thế nào?
Hỏi: Vì sao Tiếng Việt khi giao tiếp phải lựa chọn từ ngữ xưng hô?.
GV cho HS thảo luận, gợi ý về vốn từ xưng hô nhiều.
Hỏi: Nội dung quan hệ trong mỗi từ có giống nhau không? Mục đích lựa chọn từ xưng hô có tác dụng gì?
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn ôn tập về 2 cách dẫn.
Hỏi: Phân biệt cách dẫn trực tiếp và gián tiếp?
HS đọc bài tập (Đoạn trích)
Muốn thay đổi lời thoại cần phải làm gì?
Hỏi: Cần thay đổi xưng hô, từ chỉ thời gian thời điểm như thế nào cho hợp lý?
I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1. Phương châm về chất lượng
2. Phương châm về chất
3. Phương châm quan hệ
4. Phương châm cách thức
5. Phương châm lịch sự
* Bài tập:
Tình huống 1: Phương châm quan hệ, phương châm cách thức.
Tình huống 2: Phương châm quan hệ.
II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
1. Các từ ngữ xưng hô
- Đại từ xưng hô số 1 – 2 – 3.
Dùng các từ chỉ quan hệ họ hàng, quan hệ xã hội làm từ xưng hô.
2. Xưng khiêm, hô tôn: ® Phương châm giao tiếp lịch sự của nhiều nước.
- Thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ
- Hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô gọi người nghe là anh hoặc bác (gọi thay con) và xưng hô là em.
3. Trong Tiếng Việt khi giao tiếp phải lựa chọn từ ngữ xưng hô
- Từ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú.
+ Dùng từ thân tộc.
+ Dùng từ chỉ chức vụ nghề nghiệp.
+ Tên riêng.
- Mỗi từ xưng hô thể hiện tích chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ người nói – người nghe.
III. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
1. Phân biệt cách dẫn
 Trực tiếp Gián tiếp
2. Bài tập
Trong lời đối thoại
Trong lời dẫn gián tiếp
Từ xưng hô
Tôi (ngôi 1)
Chú công (ngôi 2)
Nhà vua (ngôi 3)
Vua Quang Trung (ngôi 3)
Từ chỉ địa điểm
Đây
Không
Từ chỉ thời gian
Bây giờ
Bấy giờ
C. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm chắc đặc điểm từng phương châm hội thoại, từ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Nắm được cách dẫn trực tiếp, gián tiếp.
- Oân lại tất cả các bài Tiếng Việt đã học, làm lại các bài tập sau mỗi bài học để làm bài kiểm tra TV 1 tiết
 ***************************************************
Tiết 75: KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU : Giúp HS
 Nắm lại một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở HK I:các phương châm hội thoại, xưng hơ trong hội thoại , lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp 
 Kiểm tra nhận thức của HS về Tiếng Việt lớp 9 đã học ở học kì 1:về phần từ 
 vựng đã tổng kết ,phần phương châm hội thoại , phần xưng hơ trong hội thoại .
* Chuẩn bị: Ra 2 đề- đề1,đề 2
II-TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
 1.Ổn định lớp.
 2.Tổ chức làm bài.
 - Ra hai đề 
 - Mỗi hs cùng bàn làm khác đề nhau
 -Phát đề cho hs
 3.GV thu bài. HS kiểm tra lại và nộp bài
 Dặn dò: 
 - Ơn tập các tác phẩm truyện và thơ hiện đại để làm bài kiểm tra 1 tiết
 +Thuộc lịng các bài thơ, nắm lại tác giả, tác phẩm, thể loại, nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình, nội dung các bài thơ.
 +Nắm cốt truyện, nhân vật, đặc điểm cơ bản về nội dung, nghệ thuật tác phẩm.
 ******************************************************
 TIẾT75: KIỂM TRA VỀ THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
 I-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
 Nắm được những kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại vừa học trong chương trình lớp 9 (từ bài 10 đến bài 15) làm tốt bài kiểm tra một tiết tại lớp. Qua bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kĩ năng,thái độ để có thái độ khắc phục những điểm còn yếu .
 II-Tiến trình giảng dạy 
Ổn định:
Tổ chức làm bài
Ra hai đề
Hai học sinh ngồi cùng bàn làm khác đề
Phát đề cho học sinh
Thu bài : Học sinh kiểm tra lại , nộp bài 
 III- Dặn dị:
 - Chuẩn bị bài Cố hương: đọc văn bản, tĩm tắt nội dung truyện, truyện cĩ những nhân vật nào, nhân vật nào là nhân vật chính, tìm nội dung trả lời các câu hỏi trong phần Đọc hiểu
 ***********************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_15_tu_tiet_71_den_tiet_75.doc