Tuần 15 Văn bản : LẶNG LẼ SA PA
Tiết 66,67 ( Nguyễn Thành Long)
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1. Kiến thức:
-Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ vớimọi người.
-Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được hạnh phúc của người lao động.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: nhân vật, bức tranh thiên nhiên
3. Thái độ:
-Yêu mến những con người không tên, không kể lứa tuổi, ngành nghề, vai trò xã hội âm thầm, miệt mài lao động phục vụ tổ quốc, phục vụ những lợi ích chính đáng của con người.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:
Tham khảo SGK, SGV, Dạy – học Ngữ văn 9, bảng phụ.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
Tuần 15 Văn bản : LẶNG LẼ SA PA Tiết 66,67 ( Nguyễn Thành Long) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : 1. Kiến thức: -Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện, chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm, trong quan hệ vớimọi người. -Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu được hạnh phúc của người lao động. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện: nhân vật, bức tranh thiên nhiên 3. Thái độ: -Yêu mến những con người không tên, không kể lứa tuổi, ngành nghề, vai trò xã hội âm thầm, miệt mài lao động phục vụ tổ quốc, phục vụ những lợi ích chính đáng của con người. II. Chuẩn bị: -Giáo viên: Tham khảo SGK, SGV, Dạy – học Ngữ văn 9, bảng phụ. -Học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học: 1. Ổn định lớp 2. kiểm tra bài cũ: Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai.? Em có cảm nhận gì về nhân vật Ông Hai? 3. Bài mới : Giới thiệu bài mới. Trong lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long có một nhân vật làm cho người đọc phải chú ý: đó chính là người họa sĩ già. Dường như chính tác giả đã hóa thân vào người nghệ sĩ cao tuổi, giàu kinh nghiệm đời, say mê sự nghiệp ấy gửi tới bạn đọc những điều tâm đắc về cuộc sống, về con người. Một trong những điều tâm đắc nhất phải chăng đã được biểu hiện trong giây phút xao động tâm hồn của nhà họa sĩ? Khi trò chuyện với anh thanh niên làm công tác khí tượng, ông đã nghĩ: Những điềui suy nghĩ đứng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao nhiêu điều suy nghĩ trong óc người khác Vậy, những vang âm nào đã ngân lên từ Lặng lẽ Sa? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung HĐ1:Hướng dẫn HS tìm hiểu giới thiệu chung.(10’) -GV gọi HS đọc phần chú thích SGK 188. -Trình bày những nét chính về tác giả và truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. GV cho HS xem ảnh chân dung Tác giả -GV chốt những nội dung chính ghi bảng HĐ2Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản -GV hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm, cảm xúc, lắng sâu, kết hợp kể, tóm tắt -GV đọc đoạn đầu từ đầu anh ta kìa SGK 181. -GV gọi hai học sinh đọc – nhận xét. -GV: Kể đoạn cuối từ “Trời ơihết” -Hãy cho biết bố cục của đoạn trích. -GV chốt lại dán bảng phụ : -Qua tìm hiểu em có nhận xét gì về cốt truyện – nhân vật ? -Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật nào ? -Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long : GV chuyển ý Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản -GV: Cho HS đọc thầm đoạn 1 của truyện (181) H: Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên được tác giả miêu tả cụ thể như thế nào ? H: Qua các chi tiết trên, em có nhận xét gì về hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên ? Cái gì đã giúp anh vượt qua hoàn cảnh ấy ? H: Em hiểu gì về anh thanh niên qua câu nói “cuộc sống của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”. Và : “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ? Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em đồng chí dưới kia” (SGK 185). -H: Trong công việc là thế, còn với cuộc sống của bản thân, anh tổ chức sắp xếp như thế nào? -Bên cạnh hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên. Em hãy tìm những phẩm chất đáng quý. H:Qua tìm hiểu về anh thanh niên em có ấn tượng và suy nghĩ gì ? -GV: Đọc đoạn cuối SGK 182. “Họa sĩ nghĩ thầmnay” H: Em thấy ở cô kĩ sư trẻ có gì đặc biệt qua lời giới thiệu của bác lái xe ? H: Truyện được trần thuật theo điểm nhìn của ai ? H: Nhân vật ông hoạ sĩ có vai trò, vị trí như thế nào trong truyện. H: Nhân vật ông hoạ sĩ đã bộc lộ quan điểm về con người và nghệ thuật ở chi tiết nào? H: Vì sao ông cảm thấy "nhọc quá" khi kí hoạ và suy nghĩ về những điều anh thanh niên nói? H: Hình tượng anh thanh niên được đề cao như thế nào trong suy nghĩ của ông? H: Bác lái xe là người như thế nào ? Em có nhận xét gì về bác ? Các nhân vật khác được giới thiệu như thế nào? Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết-luyện tập. H: Trình bày những thành công về nghệ thuật xây dựng truyện và nội dung đề tài ? Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập HS đọc nội dung chú thích HS khái quát những nét chính về tác giả, tác phẩm – trình bày. HS đọc đúng yêu cầu HS chia bố cục – trình bày -Bố cục chia làm ba phần. HS nhận xét – trình bày: -Cốt truyện đơn giản, tình huống cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và đoàn khách; anh thanh niên hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. HS trả lời: -Ngôi 3 – điểm nhìn trần thuật: ông họa sĩ. HS tóm tắt HS đọc đoạn 1 HS quan sát văn bản – trình bày: - Một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét quanh năm giữa cây cối, mây núi SaPa. -Làm công tác khí tượng, kiêm vật lí địa cầu “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây chiến đấu”. -Công việc đòi hỏi, tỉ mỉ, chính xác, có tinh thần trách nhiệm cao “Nửa đêm, đúng giờ ốpqui định”. HS khái quát – trình bày. - Hoàn cảnh sống và làm việc thật đặc biệt. - Có ý thức trách nhiệm và tình yêu đối với công việc. -Còn với cuộc sống của bản thân, anh tổ chức sắp xếp thật ngăn nắp chủ động: trồng hoa, nuôi gà tự học, đọc sách ngoài giờ làm việc. HS trả lời : Ở người thanh niên ấy ta còn thấy được những nét tính cách và phẩm chất đáng quý. Đó là sự cởi mở, chân thành, xem trọng tình cảm. Tình thân của anh với bác lái xe, thái độ ân cần, nhiệt thành, sự săn sóc chu đáo của anh với ông họa sĩ và cô gái mới lần đầu gặp gỡ đã nói lên nét đáng mến ở anh. Ngoài ra anh còn là người khiêm tốn và thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Anh từ chối không cho bác hoạ sĩ vẽ chân dung mình và nhiệt thành giới thiệu với ông người khác đáng cảm phục hơn. Đó là ông kĩ sư ở vườn rau SaPa và anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét. HS nhận xét -Chàng trai dễ mến, sống có lí tưởng. HS lắng nghe HS trả lời: - Mới ra trường, xung phong lên miền núi công tác. -Cùng với sự bàng hoàng là sự hàm ơn đối với người thanh niên -> không phải vì bó hoa mà anh tặng cô mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô - Người kể chuyện nhập vào nhân vật để quan sát, miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính trong truyện. HS tìm trình bày: - Am hiểu nghệ thuật. - Bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của NT ông cảm nhận được anh chính là đối tượng ông cần, là nguồn khơi gợi sáng tác - Vì những điều anh nói thổi bùng ngọn lửa đam mê công việc như thời trai trẻ HS đọc hai đoạn văn miệu tả tiêu biểu. HS trình bày – bổ sung: - Phong cảnh đẹp lộng lẫy của thiên nhiên. - Chủ yếu toát lên từ nội dung của truyện. HS trả lời - Sôi nổi, hiểu tường tận về SaPa. HS khái quát – trình bày: -Ca ngơi những con người lao động như anh thanh niên. -Truyện kể tự nhiên, hấp dẫn, chi tiết chân thực, sinh động. -Tác giả đã kết hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, miêu tả nội tâm n Ghi nhận, thực hiện Học sinh dựa vào phần ghi nhớ để trình bày - Học sinh chọn 1 trong hai nhân vật mà mình ấn tượng nhất để trình ý kiến . - Một số em khác nhận xét , bổ sung I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả. -Nguyễn Thành Long (1925 - 1991) quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. -Ông là cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí. 2. Tác phẩm. -Tác phẩm là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả. -Truyện rút ra từ tập Giữa trong xanh in năm 1972. 3. Đọc văn bản 4. Bố cục: -Đoạn 1: Từ đầu đến “anh ta kia kìa” -> Giới thiệu cuộc gặp gỡ tình cờ. -Đoạn 2: Những lời giới thiệu như thế -> Cuộc gặp gỡ, trò chuyện giữa anh thanh niên, bác họa sĩ, cô kỹ sư . -Đoạn 3: Còn lại: Cuộc chia tay giữa anh thanh niên và đoàn khách. II.. Phân tích 1. Nhân vật anh thanh niên. * Hoàn cảnh sống: - Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây cỏ, mây núi Sa Pa. * Công việc: đo gió, mưa, nắng, tính mây, dự báo thời tiết -> có tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm, mưa tuyết, giá lạnh cũng phải trở dậy để làm việc .....), có lòng yêu nghề, anh hiểu được ý nghĩa công việc mình làm. + Anh có suy nghĩ sâu sắc về công việc và tìm thấy niềm vui ở đó (Khi ta làm việc ......... chết mất) + Coi sách là bạn, coi việc dọc sách là niềm vui. + Anh sắp xếp cuộc sống ngăn nắp và chủ động. + Là người khiêm tốn, thành thực thấy công việc và đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. + Là người cởi mở, chân thành, hiếu khách. => Tình tiết diễn biến cuộc gặp gỡ ngắn ngủi nhân vật tự bộc bạch tự nhiên những nét đẹp tính cách, tâm hồn, tình cảm.=> chàng trai dễ mến, sống có lí tưởng. b. Các nhân vật khác. * Cô kĩ sư trẻ. - Mới ra trường, xung phong lên miền núi công tác. - Xúc động bàng hoàng, vì hiểu thêm về vẻ đẹp tinh thần của chàng trai. - Thấy quyết định lên công tác miền núi của mình là đúng đắn. - Tình cảm biết ơn anh thanh niên vì những háo hức, mơ mộng ngẫu nhiên mà anh đã đem đến cho cô. -> Hồn nhiên, vững tin công việc. * Ông họa sĩ. - Là người từng trải trong cuộc sống am hiểu nghệ thuật. - Ông "xúc động, bối rối" khi nghe anh thanh niên kể chuyện. - Vì ông đã tìm thấy thời trai trẻ của mình => Anh thanh niên là mẫu người lao động trí thức lí tưởng, là niềm tự hào cổ vũ thế hệ trẻ Việt Nam sống, cống hiến cho đất nước. Chính ông đã làm cho chân dung nhân vật chính “anh thanh niên” sáng đẹp và chứa đựng những chiều sâu tư tưởng * Bác lái xe và những người không tên. - Nhân vật bác lái xe sôi nổi, hiểu tường tận về SaPa, nhiệt tình , quan tâm người khác - Anh kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu sét ..... góp phần làm nổi bật nhân vật chính thêm sinh động, thể hiện phẩm chất con người Sa Pa say mê lao động, thầm lặng cống hiến.III. Tổng kết 1. Nội dung: -Qua câu chuyện của anh thanh niên, tác phẩm gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. -Ca ngơi những con người lao động như anh thanh niên. 2. Nghệ thuật: -Truyện kể tự nhiên, hấp dẫn, chi tiết chân thực, sinh động. -Tác giả đã kết hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, miêu tả nội tâmnhân vật. Các nhân vđược miêu tả rõ nét qua lời nói, cử chỉ, hành động, suy nghĩ IV.Luyện tập. Phát biểu về một trong hai nhân vật : anh thanh niên, ông họa sĩ. 4. Củng cố : Qua truyện , em thấy tác giả muốn nói lên vấn đề gì ? em rút ra bài học gì cho bản thân? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật anh thanh niên? 5. Dặn dò : Học thuộc bài , đọc lại nội dung văn bản , nắm kĩ các đặc điểm , tâm lí , tính cách nhân vật, nghệ thuật xây dựng truyện , nghệ thuật bộc lộ nội dung ? Tuần 15 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 Tiết 69,70 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : 1. Kiến thức: Vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài Tập làm v ... hiên, vũ trụ. + Mặt trời (2) : Là hình ảnh ẩn dụ. Con là mặt trời của mẹ, là hy vọng ước mơ, nguồn sống, gần gũi, thiêng liêng, con sưởi ấm niềm tin yêu và ý chí của mẹ. Tiết 74* ÔN TẬP VĂN HỌC HIỆN ĐẠI I. Mục Tiêu cần đạt 1.Kiến thức : Học sinh nắm kí tên các văn bản thơ , truyện hiện đại đã học trong chương trình ngữ văn 9 kì 1 . Trong đó nắm được tên tác giả , hoàn cảnh , thời gian ra đời , thể loại , nội dung và nghệ thuật , nhân vật chính của từng văn bản cũng như phương thức biểu đạt chính của các văn bản . 2.Kĩ năng : Biết vận dụng , phân tích , nêu suy nghĩ của mình về một số hình ảnh thơ , nhân vật trong truyện , cũng như những cái độc đáo trong việc sử dụng biện pháp tu từ .... 3.Thái độ : Biết trân trọng, vận dung những cái hay , cái đẹp , những việc làm tốt của con người , học tập để làm cho bản thân tốt hơn II. Chuẩn bị : Giáo viên : Soạn bài theo mục tiêu Học sinh : Soạn bài theo câu hỏi giáo viên cho trước III. Các bước lên lớp 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra việc soạn bài của học sinh . 3. Bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh thống kê theo mẫu về tác giả , tác phẩm thuộc 2 thể loại thơ , truyện hiện đại . Giáo viên gợi ý mẫu , học sinh thảo luận nhóm thực hiện thống kê Ví dụ thơ ( Đồng chí – Chính Hữu , 1948. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm tiến Duật ,1968 . Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận , 1958 ...., Ánh trăng – Nguyễn Duy , 1978 ) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập , khắc sâu một số hình ảnh , chi tiết , các nhân vật ....tiêu biểu , dặc sắc , giàu ý nghĩa .. H: Trong bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu , em thấy có hình ảnh thơ nào dặc sắc , giàu ý nghĩa ? Ngôn từ , giọng điệu diễn đạt ra sao? H: Trong bài “ Bài thơ về ....kính” có dòng thơ “ Xe vẫn.......tim” ? Em hiểu dòng này như thế nào ? Cái hay trong cách dùng từ ngữ hình ảnh là gì? H: Em thấy còn có hình ảnh thơ nào độc đáo ? Phân tích cái hay của hình ảnh đó ? H: nêu nhận xét của mình về Hình ảnh những chiếc xe, giọng điệu bài thơ ? Từ đó biết được điều gì về hình ảnh người lính thời chống Mĩ? H: Em có nhận xét gì về cách dùng hình ảnh “ mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” Của tác giả Nguyễn Khoa Điềm ? H: Trong 3 truyện đã học , em tháy tình huống truyện nào hay nhất ? Vì sao ? H: Nhân vật nào là nhân vật em thích nhất ? Nhân vật đó gợi cho em những suy nghĩ gì ? - Học sinh nghe hướng dẫn , thảo luận nhóm thống kê , trình bày .các nhóm khác nhận xét bổ sung thêm Học sinh trả lời Hình ảnh đặc sắc , giàu ý nghĩa biểu tượng là 3 dòng thơ cuối nó thể hiện được toàn bộ chủ đề của bài thơ : ca ngợi tình đồng chí đồng đội , khẳng định ý chí quyết tâm đánh đuổi kẻ thù , giành lại sự bình yên cho đất nước ( Ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng , tâm hồn lãng mạn của một nhà thơ hòa quyện vào nhau) - Cách sử dụng thể thơ tự do , ngôn từ giản dị , hình ảnh chân thật giống như ngôn ngữ nói hằng ngày ..=> Làm cho bài thơ có ý nghĩa hơn .. - Học sinh trả lời Hai dòng thơ cuối tác giả vừa sử dụng biện pháp hoán dụ , vừa sử dụng biện pháp ẩn dụ Ý muốn nói lên ý chí , tinh thần quyết tâm của những người lính : Tất cả vì miền nam thân yêu , cùng miền Nam , giải phóng , thống nhất đất nước , thu gian sơn về một mối..... - HS tự phát biểu theo cảm nhận * Hình ảnh của những chiếc xe không kính: - Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hoá, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mỹ bắn phá , kính xe vỡ hết. - Bom đạn chiến tranh còn làm cho những chiếc xe ấy biến dạng thêm, trần trụi hơn Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước. * Hình ảnh chủ nhân của những chiếc xe không kính- những chiến sĩ lái xe: - Tư thế hiên ngang, tự tin - Tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua những khó khăn gian khổ: Gió, bụi, mưa nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sỹ lái xe. Họ vẫn: phì phèo châm điếu thuốc. "Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha" .... - Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, cận kề cái chết: - HS trả lời => HS trình bày theo suy nghĩa cá nhân - Tình huống truyện độc đáo , bất ngờ , gay cấn , cách giải quyết tình huống hợp lí - Nhân vật : thể hiện rõ dặc điểm tính cách , tâm lí , tâm trạng ...... I. Thống kê - Thơ ( Tên bài , tên tác giả , năm sáng tác , thể thơ , nội dung , nghệ thuật chính , hình ảnh thơ dặc sắc ...) - Truyện (Tên bài , tên tác giả , năm sáng tác , thể loại , nội dung , nghệ thuật chính , chi tiết ,hình ảnh dặc sắc , nhân vật chính ...) Ví dụ : Cần nhớ : Tác giả: Tên thật là Trần Đình Đắc( 1926 -2007) quê huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Là nhà thơ trưởng thành trong quân đội. -Thơ của ông hầu như chỉ viết về người lính và hai cuộc kháng chiến. -Thơ của Chính Hữu có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. II. Một số chi tiết , hình ảnh , đặc điểm nhân vật .... đáng chú ý cần khai thác 1.Bài Đồng chí 2.Bài thơ về tiểu đội xe không kính Bài “ Khúc hát ru ....mẹ” Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng => Hình ảnh ẩn dụ , nói về sức mạnh tinh thần ( Đứa con như ánh sáng mặt trời , là nguồn sống , là niềm tin của người mẹ , giúp mẹ vượt qua mọi gian lao vất vả trong cuộc sống để hướng tới tương lai....) Ví dụ : Truyện ngắn “ Làng” , truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” ..... Một số nhân vật tiêu biểu như Ông Hai , Bé Thu , Anh thanh niên .... 4. Củng cố : - Qua tiết ôn tập , các em cần nhớ những kiến thức cơ bản về tác phẩm , tác giả , hoàn cảnh sáng tác , bối cảnh lịch sử , nội dung và nghẹ thuật chính , cách làm rõ chủ đề văn bản của tác giả ? 5. Dặn dò : Xem lại các bài đã học cho kĩ , chuẩn bị kiể tra 1 tiết Tiết 75: KIỂM TRA VỀ THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Trên cơ sở học sinh tự ôn tập, nắm vững văn bản, giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản thơ, truyện hiện đại đã học từ tuần 10 đến tuần 15 để làm bài kiểm tra viết 1 tiết tại lớp. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn và giao tiếp xã hội. 3. Thái độ - Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra. II.CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên : Giáo án, đề kiểm tra. 2.Học sinh : Học bài để kiểm tra. III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ : 3.Bài kiểm tra a) Giới thiệu bài - Các em đã được học nhiều thơ và truyện Việt Nam hiện đại từ bài 10 đến bài 15. Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của các em về phân môn văn học tiết này các em sẽ làm bài kiểm tra viết. b) Hoạt động dạy – học ( Kiểm tra) Hoạt động 1: - Giáo viên phát đề cho từng học sinh và hướng dẫn cách làm bài. Hoạt động 2: - Giáo viên giám sát , nhắc nhở , khích lệ, động viên học sinh nghiêm túc làm bài. Hoạt động 3: giáo viên thu bài về chấm. 4. Củng cố , dặn dò : - Gv nhắc nhở học sinh về thái độ làm bài , tinh thần chuẩn bị bài ở nhà , những hạn chế cần rút kinh nghiệm cho làn kiểm tra sau . - Xem lại các bài học đẻ chuẩn bị ôn tập thi Học kì 1 . MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC HIỆN ĐẠI ( Phần thơ) Văn bản thơ, truyện hiện đại Nội dung Nhận biết Thông hiểu VD thấp VD cao Tổng số TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL Đồng chí 1 0,5 1 0,5 1 3,0 Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1 0,5 1 0,5 Đoàn thuyền đánh cá 1 0,5 1 0,5 Bếp lửa 1 0,5 1 0,5 Ánh trăng 1 0,5 1 0,5 2 1,0 Làng , Lặng lẽ Sa pa , Chiếc lược ngà 1 4,0 1 4,0 Tổng số câu 2 1,0 4 2,0 1 3,0 6 3,0 2 7,0 Đề bài I/ Phần trắc nghiệm:(3điểm) chọn đáp án đúng nhất, mỗi câu 0,5 điểm Câu 1 : Chủ đề bài thơ Đồng chí là gì ? A. Ca ngợi tình đồng chí keo sơn gắn bó giữa những người lính Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Tình đoàn kết gắn bó giữa hai anh bộ đội cách mạng. C. Sự nghèo túng , vất vả của những người nông dân mặc áo lính. D. Vẻ đẹp của hình ảnh " đầu súng trăng treo " Câu 2 Trong câu thơ “Chỉ cần trong xe có một trái tim”, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì ? A, Hoán dụ và tượng trưng C , So sánh và nhân hóa B, Nhân hóa và tượng trưng D , So sánh và ẩn dụ Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong hai câu thơ: “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa.”( Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận ) A. So sánh. B. So sánh và ẩn dụ. C. Hoán dụ. D. Phóng đại và tượng trưng. Câu 4 Vì sao bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa được coi là kỳ lạ và thiêng liêng? A. Vì bếp lửa bà nhen nồng đượm. B.Vì bếp lửa bà nhen chờn vờn trong sương sớm. C. Vì bếp lửa bà nhen để nấu cơm cho cháu. D.Vì bếp lửa nhóm niềm yêu thương, niềm tin cho cháu và mọi người . Câu 5 : Bài thơ “Ánh trăng ra đời trong hoàn cảnh nào ? A. Kháng chiến chống Pháp C. Sau ngày thống nhất đất nước B. Kháng chiến chống Mĩ D. Giai đoạn 1980 Câu 6. Vì sao Nguyễn Duy lại giật mình khi nhìn vầng trăng im phăng phắc? A. Ân hận tự trách mình đã sớm quên quá khứ- những ngày gian nan mà hào hùng thời đánh Mĩ. B. Tự thấy mình bội bạc với những đồng đội đã hi sinh cho hòa bình hạnh phúc hôm nay. C. Lương tâm thức tỉnh, giày vò bản thân có đèn quên trăng, có mới nới cũ. D.Tất cả các ý trên II/ Tự luận điểm : 7 điểm Câu1 (3,0 điểm ) Viết một đoạn văn ngắn trình bày cách hiểu của em về cái hay của hình ảnh "Đầu súng Trăng treo" trong bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu. Bài 2 (4,0 điểm) Trong 3 văn bản "Làng" , "Lặng lẽ Sa - Pa", "Chiếc lược ngà" em cảm động nhất là truyện nào? Vì sao? ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I.Phần trắc nghiệm ( 3,0 điểm ) 1. A; 2. A ; 3. B ; 4. D; 5. C ; 6. D II. Phần tự luận ( 7,0 điểm ) Câu 1( 3 điểm ) Yêu cầu viết đúng hình thức một đoạn văn ( 0,5 điểm) và đảm bảo các ý sau: - Ý nghĩa thực: Những đêm phục kích giặc vầng trăng như là xuống treo ở đầu súng (0,5đ) - Ý nghĩa biểu tượng: Vầng trăng tượng trưng cho sự bình yên , cho hoà bình cho ánh sáng , ,cho sự cao đẹp , tượng trưng cho tâm hồn yêu cái dẹp . Trăng được treo ở đầu súng tức là các người lính chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp (1,5 đ) - Thể hiện sự lãng mạn của những người lính (0,5đ) Câu 2 (4đ) - Học sinh có thể chọn 1 truyện bất kì: + Truyện ngắn "Làng" +"Lặng lẽ Sa - Pa" + "Chiếc lược ngà" - Học sinh chọn và phân tích để làm nổi bật một số đặc điểm của nhân vật hoặc nội dung tư tưởng của văn bản. Ví dụ chọn : Chiếc lược Ngà , cần nói được : Truyện thể hiện một cách cảm động tình cha con sâu đậm giữa hai cha con ông Sáu , thấy được tội ác của chiến tranh ...... *Lưu ý: Học sinh làm đúng kết nhưng phải sạch đẹp, không sai chính tả, diễn đạt trong sáng giàu cảm xúc hoặc có sự sáng tạo mới được điểm tối đa. 4/. Hướng dẫn về nhà - Xem lại các kiến thức có liên quan đến bài kiểm tra để tự đánh giá.. - Đọc và soạn bài "Cố hương" theo câu hỏi SGK Khánh Bình Tây Bắc , ngày ...... tháng 11 năm 2010 Kí duyệt của tổ trưởng .
Tài liệu đính kèm: