Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải

 Tuần: 16

Tiết: 75

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS :

- Trên cơ sở tự ôn tập, HS nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học (từ bài 10 – 15), làm tốt bài kiểm tra 1 tiết tại lớp.

- Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức kỹ năng, thái độ để có định hướng giúp HS khắc phục những điểm còn yếu.

II. Chuẩn bị:

-Giáo viên: Tham khảo SGK, SGV, Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9, soạn đề kiểm tra.

-Học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:

 

doc 9 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 562Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - Giáo viên: Trần Thanh Nhàn - Trường THCS Thạnh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /2009
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 16
Tiết: 75
KIỂM TRA VỀ THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
I. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS :
- Trên cơ sở tự ôn tập, HS nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học (từ bài 10 – 15), làm tốt bài kiểm tra 1 tiết tại lớp. 
- Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức kỹ năng, thái độ để có định hướng giúp HS khắc phục những điểm còn yếu.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:	
Tham khảo SGK, SGV, Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9, soạn đề kiểm tra.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1 : Khởi động .(1’)
1. Kiểm tra bài cũ.
-Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
2. Giới thiệu bài.
Tiết học hôm nay ta đi vào đánh giá hiệu quả học tập phần văn bản trong thời gian qua của các em.
HĐ2:Hướng dẫn học sinh tiến hành kiểm tra. (42’)
-Nêu mục đích yêu cầu.
-Phát đề trắc nghiệm.
-Theo dõi, nhắc nhở thời gian.
-Thu phần làm trắc nghiệm.
-Phát đề tự luận.
-Theo dõi quá trình làm bài.
-Thu bài làm.
-Nhận xét rút kinh nghiệm.
HS thực hiện theo yêu cầu.
HS nhận bài trắc nghiệm, làm bài đúng thời gian qui định, nộp bài.
HS nhận bài tự luận, thực hiện đúng yêu cầu.
HS lắng nghe.
HS ghi nhận – thực hiện.
HS làm bài đúng yêu cầu và nghiêm túc, nộp bài đúng thời gian qui định.
HĐ3:Hướng dẫn công việc ở nhà. (2’) 
-Soạn bài : Cố hương
+Đọc văn bản – tóm tắt.
+Tìm hiểu nhân vật Nhuận Thổ.
+Trả lời các câu hỏi Đọc – hiểu văn bản.
Ghi nhận, thực hiện
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn: / /2009
Văn bản: CỐ HƯƠNG
Lỗ Tấn
Ngày dạy: / /2009
Tuần: 16
Tiết: 76, 77, 78
I. Mục tiêu cần đạt:	
Giúp HS :
1. Kiến thức:
_Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.
_Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm “ cố hương”, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
2. Kĩ năng:
_Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự có yếu tố trữ tình bởi những hồi ức đới chiếu và sự kết hợp của các yếu tố tự sự, miêu tả và nghị luận.
3. Thái độ:
_Có thái độ yêu mến, trân trọng tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.	
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên:	
Tham khảo SGK, SGV, Dạy – học Ngữ văn 9.
-Học sinh:
Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ1:Khởi động.(5’)
1.Kiểm tra bài cũ.
-Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
Thực hiện theo yêu cầu
2.Giới thiệu bài mới.
 Lỗ Tấn – Chu Thụ Nhân – nhà văn lớn của Trung Quốc. Xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút, có điều kiệnt hấy được bộ mặt xấu xa của xã hội phong kiến Trung Quốc đương thời, sự bất lực của triều đình Mãn Thanh, ông sống ở nông thôn, am hiểu nông dân và cuộc sống cơ cực của họ..kể lại, ghi lại khá tỉ mỉ truyện ngắn Cố hương.
HS lắng nghe, ghi bài
HĐ2:Hướng dẫn HS tìm hiểu giới thiệu chung.(10’)
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả
ơMục tiêu: Giúp HS nắm những nét khái quát về tác giả, tác phẩm; hiểu các từ khó.
-GV: Cho HS đọc chú thích (*) và (1) (SGK 216-217).
-Em hãy nêu những nét chính về tác giả tác phẩm Cố Hương. 
-GV chốt nội dung: Lỗ Tấn tên Chu Chương Thọ tên chữ Dự Tài -> Chu Thụ Nhân, am hiểu về đời sống nông thôn, có ý chí lập thân, trải qua nhiều ngành nghề -> nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc.
-GV: Gọi HS trình bày một số từ khó – Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
HS đọc chú thích 
HS khái quát – trình bày những nét chính về tác giả
HS lắng nghe
-Lỗ Tấn ( 1881 – 1936 ) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc.
-Sinh ra trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân nên từ nhỏ ông đã có nhiều cơ hội tiếp xúc đời sống nông thôn.
-Ông có nhiều công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương đồ sộ và đa dạng.
-Năm 1981, toàn thế giới đã kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá.
2. Tác phẩm
-Cố Hương là một trong những truyện ngăn tiêu biểu nhất của tập Gào thét( 1923 )
- Là truyện ngắn có yếu tố hồi kí. 
HĐ3:Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.(58’)
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản
ơMục tiêu: Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới. Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm “ cố hương”, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật so sánh và đối chiếu, việc kết hợp nhuần nhuyễn nhiều phương thức biểu đạt trong tác phẩm.Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự có yếu tố trữ tình bởi những hồi ức đới chiếu và sự kết hợp của các yếu tố tự sự, miêu tả và nghị luận.
2. Bố cục
-GV hướng dẫn đọc: Giọng chậm buồn, hơi bùi ngùi khi kể, tả, giọng ấm úng của Nhuận Thổ, giọng bốp chát của thím Hai Dương, giọng triết lí ở một số câu đoạn
-GV: Đọc từ đầu đang làm ăn sinh sống.
-GV: Phân vai cho HS đọc đoạn 2.
-GV: Nhận xét việc đọc văn bản của học sinh. 
-GV: Cho HS tóm tắt truyện. 
– GV trình bày: “Tôi trở về quê sau 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giữa đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền. Làng xóm giờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ làm lòng tôi thấy không vui. Về thăm quê lần này tôi có ý định từ giã quê lần cuối để chuyển nhà đi nơi khác. Tôi nhớ người bạn cũ thuở nhỏ là Nhuận Thổ – Một cậu bé thông minh, tháo vát, hiểu biết và hồn nhiên. Sau 20 năm xa cách, gặp lại nhân vật tôi thấy Nhuận Thổ đã đổi thay, trở thành người nông dân nghèo, đần độn Tôi buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai Cháu Hoàng – Thủy Sinh sau này sẽ ra sao. Hình ảnh con đường ở cuối truyện hy vọng một sự đổi thay. 
-Theo em truyện có thể chia làm mấy phần ? Vì sao tác giả bố cục như thế ? 
-GV chốt lại bằng bảng phụ:
+ Đoạn 1: Từ đầu sinh sống (SGK 208): Tình cảm, tâm trạng tôi trên đường về quê.
+ Đoạn 2: Tinh mơ sạch trơn như quét (SGK 215): Tình cảm, tâm trạng tôi những ngày ở quê.
+ Đoạn 3: Còn lại: Tôi trên đường xa quê.
-GV: Bố cục đầu cuối tương ứng, một con người đang suy tư trong chiếc thuyền về cố hương. Cũng con người ấy đang suy tư trong một chiếc thuyền rời cố hương. Chất trữ tình biểu cảm đậm triết lý trong dòng tự sự của truyện. Điểm mới của tác giả Lỗ Tấn so với các tác giả khác. Phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự. Nhưng mạch tự sự luôn bị gián đoạn bởi những đoạn hồi ức xen kẽ.
-Qua tìm hiểu truyện “Tôi” có đồng nhất với tác giả không ? Vì sao ?
-Em hãy tìm những chi tiết thể hiện cảnh vật hiện tại của làng quê ?
-Phương thức biểu đạt chủ yếu ở đoạn này ? Tình cảm, tâm trạng của tác giả thế nào khi nhìn qua khe cửa hở của thuyền ?
-GV đọc đoạn “Hình ảnh vốn đã không vui” (207): Đây là đoạn xen kể hồi ức với đối chiếu hiện tại lòng nhân vật “Tôi” bỗng phảng phất nỗi buồn rồi ngạc nhiên, phân vân đó có phải là làng cũ trong kí ức tôi không phương thức biểu đạt miêu tả kết hợp vừa kể vừa tả theo kiểu hồi ức, thể hiện rõ tâm trạng của nhân vật -> tâm trạng buồn. 
-GV: Tại sao nhân vật “Tôi” trở về quê cũ lại không vui mà buồn, xót xa -> tìm hiểu đoạn 2.
-GV: Cho HS đọc to những đoạn cần lồng ghép để phân tích. 
-Em hãy tìm những chi tiết thể hiện cảnh và người ở quê khi mở đầu đoạn 2?
-Hãy làm rõ sự thay đổi của Thím Hai Dương.
-Cạnh đó còn có những người nào đến chào, đưa tiễn mua đồ Người mà nhân vật “Tôi” nhớ về và nhắc đến nhiều nhất là ai? Nhân vật này có những thay đổi gì so với quá khứ?
-Điều gì đã làm cho Nhuận Thổ thay đổi như vậy ?
-GV: Đọc “À anh Nhuận Thổ đấy à nên lời” (213). Mẹ tôi vui vẻ nói:
“Ấythôi” (SGK 214).
-Dẫu có sự thay đổi nhiều về các mặt nhưng điều quý nhất trong Nhuận Thổ không đổi là gì ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ đoạn vừa đọc ?
-GV lưu ý thái độ nhân vật “Tôi”.
Gặp thím Hai Dương: trầm ngâm – im lặng. 
-Gặp Nhuận Thổ: điếng người, buồn thương.
-Qua phân tích đoạn 2, em hãy nêu nhận xét về bút pháp nghệ thuật được sử dụng và tâm trạng nhân vật “Tôi” thế nào? 
-GV: Những thay đổi mà Lỗ Tấn vừa miêu tả kết hợp hồi ức, hiện tại – đối chiếu, so sánh trong “Cố hương” là những thay đổi điển hình của xã hội Trung Quốc cận đại. Với một phong cách trầm tĩnh mà sâu sắc đã đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết: Phải xây dựng “Một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống” một con đường mới. 
- GV: Nhân vật “Tôi” vô cùng đau buồn, xót xa trước sự thay đổi lụi tàn của quê hương, đặc biệt là sự thay đổi của con người sau 20 năm xa cách. Đây cũng chính là sự thay đổi điển hình của xã hội Trung Quốc cận đại. Một vấn đề bức thiết được “Tôi” đặt ra là xây dựng cuộc đời mới, một con đường mới-> mang ý nghĩa biểu trưng, triết lí như thế nào?
-GV: Cho HS kể lại đoạn cuối của truyện “Thuyền chúng tôi hết” (SGK 215 – 216).
-Nhân vật “Tôi” rời cố hương về thời gian không gian có gì giống, khác nhau đoạn (1, 2)?
-Việc đối chiếu 2 thời điểm không gian, thời gian như thế nhằm mục đích gì ? Rời quê nhân vật “Tôi” nghĩ gì ?
-Hy vọng, tin tưởng vào con đường đã chọn, tương lai tươi sáng của Cháu Hoàng – Thủy Sinh sẽ khác thế hệ hiện tại
 -GV: Sáng tỏ bố cục đầu cuối tương ứng (Một con người đầy tâm trạng suy tư, trở về quê một buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên chiếc thuyền dưới bầu trời vàng úa và cũng rời quê vào một buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên một chiếc thuyền khi những dãy núi xanh sẫm lại -> thời gian, không gian, nghệ thuật độc đáo -> tô đậm một thời kỳ tăm tối của nhân dân Trung Quốc.
-Suy nghĩ của nhân vật “Tôi” lúc này được miêu tả như thế nào ?
-GV đọc: Nhưng bây giờ  đường thôi (SGK 216).
-Đoạn văn vừa đọc sử dụng phương thức biểu đạt nào ?
-GV: Sự đối chiếu về thời gian, không gian nghệ thuật kết hợp lập luận và miêu tả vừa thể hiện được hi vọng ở tương lai một cuộc sống mới vào thế hệ trẻ
-GV: Qua phân tích ở phần 2 của truyện em hãy khái quát sự đối chiếu so sánh của tác giả về nhân vật Nhuận Thổ giữa quá khứ và hiện tại. Em có nhận xét gì về sự thay đổi của Nhuận Thổ, thím Hai Dương?
-Em có cảm nhận như thế nào về “Nhuận Thổ” ?
-Em có nhận xét gì về mạch trữ tình của tác phẩm ? 
-GV: Để làm nổi bật chất trữ tình của tác phẩm, tác giả xây dựng mạch cảm xúc của nhân vật “Tôi”. Từ chỗ phảng phất buồn (trên đường về) đến chỗ đau xót, bi đát (những ngày ở quê). Buồn bã, đau xót, hi vọng hòa lẫn song không phải tuyệt vọng mà hy vọng (trên đường rời quê). Tất cả là những biểu hiện khác nhau của tình yêu mến quê hương của nhân vật “Tôi”. Cái hay của tác phẩm là thể hiện sự diễn biến ấy một cách sinh động, hợp lý.
-Hình ảnh con đường ở cuối truyện, nó gợi co em suy nghĩ gì ?
-GV chốt nội dung: Sự liên tưởng của nhân vật “Tôi” => ý nghĩa biểu trưng -> triết lí về cuộc sống con người hiện tại đến tương lai. Đó là con đường ước mơ xây dựng tự do, hạnh phúc của con người mà do con người góp phần tạo dựng, thầm nhắc nhở thế hệ trẻ sau này quan tâm đến cố hương.
HS lắng nghe
HS đọc đúng yêu cầu
HS tóm tắt – bổ sung
HS chia đoạn – trình bày
-Đoạn 1: Từ đầu sinh sống 
-> Tình cảm, tâm trạng tôi trên đường về quê.
-Đoạn 2: Tinh mơ sạch trơn như quét -> Tình cảm, tâm trạng tôi những ngày ở quê.
-Đoạn 3: Còn lại: “Tôi” trên đường xa quê.
=> Bố cục đầu cuối tương ứng, một con người đang suy tư trong chiếc thuyền về cố hương. Cũng con người ấy đang suy tư trong một chiếc thuyền rời cố hương. 
HS nêu ý kiến :
-Không đồng nhất: Lỗ Tấn – tôi. Vì “Tôi” cũng tên Tấn (tên tác giả) cũng quê ở Thiên Hưng, tỉnh Chiết Giang, trong cuộc đời nhà văn cũng đã vài lần về thăm quê. Nhưng “tôi” nhân vật văn học, kết quả sáng tạo, hư cấu, nghệ thuật của tác giả. 20 năm mới về thăm quê.
HS tìm trong văn bản – trình bày:
- Trời se lạnh
- Thôn xóm tiêu điều, im lìm dưới bầu trời vàng úa, u ám 
-> Tự sự kết hợp biểu cảm -> buồn tiếc xót xa. 
HS trình bày:
-Sáng tinh mơ trên mái ngói mấy cọng rơm khô phất phơ, các gia đình dọn đi nhiều.
-Mẹ mừng rỡ nhưng lại hiện lên trên gương mặt mẹ nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra, lớn lên. Đó là nỗi buồn khó phát thành lời. 
HS trình bày – bổ sung:
-Nhận vật Nhuận Thổ.
-Vì tình trạng sa sút về mọi mặt của xã hội Trung Quốc đầu thế kỷ XX. Mặt khác Nhuận Thổ là nạn nhân của xã hội đó, lại đông con, mất mùa, thuế nặng, lính tráng trộm cướp, gánh nặng tinh thần vì mê tín, quan niệm cũ kỹ về đẳng cấp -> hình ảnh thu nhỏ của XH, đất nước Trung Quốc bấy giờ.
HS nhận xét :
-Tình bạn giữa hai người vẫn sâu sắc bền chặt -> phẩm chất đáng quý của người nông dân, ngôn ngữ độc thoại, đối thoại. 
HS trình bày
HS lắng nghe
HS lắng nghe
HS so sánh đối chiếu – trình bày:
-Đoạn 1, 2: Về trong đêm, sáng tinh mơ đến nha.
-Đoạn 3: Rời cố hương trong hoàng hôn.
HS trình bày:
-Hy vọng, tin tưởng vào con đường đã chọn, tương lai tươi sáng của Cháu Hoàng – Thủy Sinh sẽ khác thế hệ hiện tại
-Thời gian, không gian, nghệ thuật độc đáo -> tô đậm một thời kỳ tăm tối của nhân dân Trung Quốc.
HS lắng nghe
Nêu ý kiến
HS lắng nghe – trình bày:
-Kết hợp lập luận và miêu tả.
HS quan sát văn bản – trình bày:
-Quá khứ: Chú bé hồn nhiên, khỏe mạnh, tình cảm trong sáng.
 -Hiện tại: Nông dân nghèo túng, đần độn, rụt rè
- Là những minh chứng cụ thể khác nhau về sự sa sút điêu tàn của cố hương vì nghèo đói, lạc hậu, hình ảnh nông dân Trung Quốc đầu thế kỷ XX.
HS nhận xét – trình bày.
HS nêu suy nghĩ
HS lắng nghe
-Đoạn 1: Từ đầu sinh sống 
-> Tình cảm, tâm trạng tôi trên đường về quê.
-Đoạn 2: Tinh mơ sạch trơn như quét -> Tình cảm, tâm trạng tôi những ngày ở quê.
-Đoạn 3: Còn lại: “Tôi” trên đường xa quê.
=> Bố cục đầu cuối tương ứng, một con người đang suy tư trong chiếc thuyền về cố hương. Cũng con người ấy đang suy tư trong một chiếc thuyền rời cố hương. 
3. Tìm hiểu văn bản
a. Tình cảm và tâm trạng của nhân vật “Tôi”.
* Trên đường về quê
- Trời se lạnh.
- Thôn xóm tiêu điều, im lìm dưới bầu trời vàng úa, u ám 
-> Tự sự kết hợp biểu cảm -> buồn tiếc xót xa. 
* Những ngày ở quê.
- Cảnh: hoang vắng, hiu quạng.
- Người:
+ Mẹ mừng rỡ nhưng nét mặt buồn.
+ Thím Hai Dương
Trước kia
Bây giờ
. Nàng Tây Thi đậu phụ, son phấn, lưỡng quyền không cao 
. Người phụ nữ đẹp, quyến rũ 
. Người đàn bà trên dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra, chân nhỏ xíu -> compa
. Đanh đá, ích kỷ 
+ Nhuận Thổ 
Trong hồi ức 
Hiện tại 
. Khuôn mặt tròn
. Da bánh mật 
. Đầu đội mũ chiên
. Cổ đeo vòng bạc
. Bẫy chim, kể chuyện lạ
=> câu bé thông minh, hiểu biết nhiều, tình cảm bạn bè thân thiết 
. Khuôn mặt có nếp nhăn
. Da vàng sạm
. Mắt viền đỏ húp lên, mũ rách tươm
. Tay nứt nẻ như vỏ cây thông
. Nói năng thiểu não, chán ngán 
=> Sau 20 năm, thay đổi quá nhiều -> nông dân già nửa nghèo khổ, đần độn, cam chịu số phận 
-> Hồi ức, hiện tại, so sánh, đối chiếu, chủ yếu là miêu tả.
-> “Tôi” buồn, xót xa trước cảnh thay đổi, lụi tàn của quê hương.
* Trên đường rời cố hương.
- Trong cảnh hoàng hôn.
- Tôi suy tư, trăn trở nghĩ về Nhuận Thổ. Cháu Thủy Sinh, Hoàng, hy vọng cuộc sống mới.
-> Lập luận và miêu tả -> mơ ước cuộc đời mới.
b. Nhân vật Nhuận Thổ.
- Nông dân nghèo, đần độn, mụ mẫm rất quý bạn 
-> Phản ánh hiện thực đau khổ của nông dân Trung Quốc đầu XX.
-> Liên tưởng -> triết lí về con đường của dân tộc. 
HĐ4:Hướng dẫn HS tổng.(10’)
III. Tổng kết.
ơMục tiêu: Khái quát những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật của văn bản; củng cố kiến thức bài học.
-Cố hướng đã gởi gắm đến chúng ta những nội dung và tư tưởng gì?
-Em hãy đánh giá nghệ thuật của tác phẩm ?
HS khái quát – trình bày
-Tác giả đã phản ánh hiện trạng xã hội phong kiến đương thời, đồng thời đặt ra những vấn đề về cuộc sống, về tương lai của những người nông dân đồng thời vơí ccon đường đi đến tương lai đó.
-Cách kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất.
-Sử dụng phương thức biểu đạt linh hoạt trong văn tự sự.
1. Nội dung.
-Thông qua việc tường thuật chuyến về quê lần cuối của nhân vật “ tôi”, những rung cảm của “tôi” trước sự thay đổi của làng quê, tác giả đã phản ánh hiện trạng xã hội phong kiến đương thời, đồng thời đặt ra những vấn đề về cuộc sống, về tương lai của những người nông dân đồng thời vơí ccon đường đi đến tương lai đó.
2. Nghệ thuật.	
-Cách kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất.
-Sử dụng phương thức biểu đạt linh hoạt trong văn tự sự.
HĐ5:Hướng dẫn học sinh luyện tập.(5’)
IV. Luyện tập
ơMục tiêu: Khắc sâu kiến thức, rèn kuyện kĩ năng đối chiếu, so sánh.
-GV cho học sinh đọc – nêu yêu cầu bài tập 2 – xác định yêu cầu.
-Cho học sinh thảo luận nhóm trong bàn ( 3’) thực hiện bài tập.
-Gọi học sinh trình bày – bổ sung.
-GV chốt lại bảng phụ.
20 năm trước
Hiện tại (lúc tôi trở về)
- Hình dáng: mập mạp, mặt tròn
- Động tác: nhanh nhẹn
- Giọng nói:
- Hình dáng: mập mạp, mặt tròn
- Động tác: nhanh nhẹn
- Giọng nói:
HS đọc – xác định yêu cầu – thực hiện – trình bày – bổ sung.
 Lập bảng so sánh sự thay đổi của Nhuận Thổ 20 năm trước và lúc “Tôi” trở về thăm cố hương.
HĐ6:Hướng dẫn công việc ở nhà.(2’)
-Xem lại đề văn đã viết, ôn lại các kiến thức có liên quan -> Chuẩn bị trả bài tập làm văn số 3.
Ghi nhận, thực hiện
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_16_giao_vien_tran_thanh_nhan_truong_t.doc