TUẦN 19
Ngày giảng:
TIẾT 91
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Chu quang Tiềm)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
Kiến thức: Qua bài học giúp cho học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của tác giả.
Kỹ năng: Tích hợp phần tiếng Việt (khởi ngữ).
Thái độ: Bồi dưỡng thái độ trân trọng sách và biết đọc sách một cách khoa học, đem lại hiệu quả cao.
II/ CHUẨN BỊ: Trò: - Bài soạn.
Thầy: - Một số cuốn sách thời gian gần đây.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
1/ Tổ chức: (1')
tuần 19 Ngày giảng: Tiết 91 bàn về đọc sách (Chu quang Tiềm) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Kiến thức: Qua bài học giúp cho học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của tác giả. Kỹ năng: Tích hợp phần tiếng Việt (khởi ngữ). Thái độ: Bồi dưỡng thái độ trân trọng sách và biết đọc sách một cách khoa học, đem lại hiệu quả cao. II/ Chuẩn bị: Trò: - Bài soạn. Thầy: - Một số cuốn sách thời gian gần đây. III/ Các hoạt động dạy và học. 1/ Tổ chức: (1') Hoạt động của Thầy và trò Nội dung bài học 2/ Kiểm tra: Không 3/ Bài mới: Vào bài : Hoạt động I: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm. GV cho HS đọc phần chú thích. GV: Nêu hiểu biết của em về tác giả Chu Quang Tiềm? HS: Ông nhiều lần bàn về đọc sách, ông muốn truyền lại cho thế hệ sau những suy nghĩ sâu sắc, những kinh nghiệm phong phú của bản thân. GV: Nêu hiểu biết của em về tác phẩm? Hoạt động II: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích. GV: Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng tâm tình như lời trò chuyện. - Đọc mẫu một đoạn. HS: Đọc tiếp đến hết. GV: Nhận xét. HS: Đọc chú thích/ SGK Hoạt động III : HDHS tìm hiểu văn bản. GV: Em hãy xác định thể loại của văn bản? HS: Văn bản nghị luận giải thích. GV: Dựa vào những yếu tố nào để xác định đúng tên thể loại văn bản này? HS: Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản để xác định kiểu thể loại văn bản. GV: Văn bản chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn? HS: Chia 3 đoạn. GV: Thực chất đây chỉ là phần thân bài - Thực chất phần trên là tìm hệ thống luận điểm. HS: Đọc đoạn đầu. GV: Theo em đoạn đầu đề cập nội dung gì? HS: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. GV: Tác giả lí giải tầm quan trọng của sự đọc sách với con người như thế nào? HS: Đặt vấn đề đọc sách với mối quan hệ học vấn của con người. GV: Theo em đọc sách có phải là con đường duy nhất của học vấn không? HS: Không phải là con đường duy nhất. GV: Giả thích thêm: Học vấn là gì? HS: Là những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập. GV: Nhưng tích luỹ học vấn bằng cách nào? ở đâu? HS: Tích luỹ bằng sách và ở sách. GV: Vậy sách có vai trò gì đối với nhân loại? HS: Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại. GV: Nếu không có sách và không đọc sách sẽ có hậu quả như thế nào? HS: Là xoá bỏ quá khứ, tụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo ngu xuẩn. GV: Ngoài những luận điểm trên, em thấy đọc sách có tác dụng nào khác? HS: Đọc sách là ôn lại những kinh nghiệm của loài người, là hưởng thụ kiến thức. GV: Trả nợ quá khứ - ôn lại kinh nghiệm, là hưởng thụ - kinh nghiệm. GV: Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? HS: Cách lập luận hợp lý lẽ, thấu tình đạt lý... GV: Trong con đường gian nan trau dồi học vấn của con người, đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác. Đọc sách là tự học. Đọc sách là học với các thầy vắng mặt. Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài với con người. Hoạt động iv 4/ Củng cố : - Hãy nêu tầm quan trọng của việc đọc sách? - Không đọc sách sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào? I / Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả: (1897 - 1986) Là nhà mĩ học và lí luận văn học lớn của Trung Quốc. 2. Tác phẩm: Trích trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách". II/ Đọc - tìm hiểu chú thích: 1. Đọc 2. Chú thích III/ Tìm hiểu văn bản: A. Vài nét chung: 1. Thể loại văn bản Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề). 2. Bố cục: Chia 3 đoạn. - Đ1: Từ đầu đến "phát hiện thế giới mới": Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. - Đ2: Tiếp đến "Tự tiêu hao lực lượng": Những khó khăn, nguy hại của việc đọc sách hiện nay. - Đ3: Còn lại: Phương pháp chọn sách và đọc sách. B. Phân tích: 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. - Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. + Học vấn là những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập. + Tích luỹ học vấn bằng sách và ở sách. + Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại. - Nếu không có sách, không đọc sách: Là xoá bỏ quá khứ, tụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo ngu xuẩn. + Đọc sách là ôn lại những kinh nghiệm của loài người, là hưởng thụ kiến thức. + Đọc sách là chuẩn bị hành trang thực lực để tiến xa. ị Cách lập luận hợp lý lẽ, thấu tình đạt lý, kín kẽ, sâu sắc. 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, chuẩn bị phần 2. Ngày giảng: Tiết 92 (Tiếp) bàn về đọc sách (Chu quang Tiềm) I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Kiến thức: Qua bài học giúp cho học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của tác giả. Kỹ năng: Tích hợp phần tiếng Việt (khởi ngữ). Thái độ: Bồi dưỡng thái độ trân trọng sách và biết đọc sách một cách khoa học, đem lại hiệu quả cao. II/ Chuẩn bị: Trò: - Chuẩn bị bài. Thầy: - Một số cuốn sách. III/ Các hoạt động dạy và học. 1/ Tổ chức: (1') Hoạt động của Thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động I 2/ Kiểm tra: (4’) Hãy nêu các luận điểm cơ bản và vai trò của việc đọc sách và ngược lại? 3/ Bài mới: Vào bài : Hoạt động Ii gV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn hai GV nêu vấn đề cho học sinh phát biểu. GC: Đọc sách có dễ không? HS: Đọc sách không phải là dễ vì sách vở ngày càng nhiều. GV: Sách in ấn xuất bản nhiều như hiện nay khiến cho người đọc gặp nhiều khó khăn gì? HS: - Không chuyên sâu. - Khó lựa chọn, lãng phí thời gian. GV: Đọc càng kỹ, nghiền ngẫm, từng câu, từng chữ. - Quý hồ tinh bất quý hồ đa, ít mà tinh còn hơn nhiều mà dối, thà ít mà tốt. HS: Đọc nhiều lãng phí thời gian, công sức, có khi còn mang hại. GV: Tác giả so sánh việc đọc nhiều sách với vấn đề gì? HS: Ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. GV: Các thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh, thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang. GV: Những con mọt sách đáng yêu hay đáng chê. GV: Hướng dẫn học sinh phân tích cái hại thứ hai. HS: Đọc đoạn 3 GV: Cái hại thứ hai là gì? HS: Lạc hướng. GV: Sách kích động tình dục, bạo lực, phản động chống phá chính quyền nhà nước, chia rẽ dân tộc. --> tốn tiền tự mình hại mình. GV: Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào? HS: Chọn cho tinh, chọn những cuốn sách thực sự có giá trị, chọn có mục đích, định hướng rõ ràng. GV: Theo tác giả chọn sách hướng vào những loại nào? HS: Loại phổ thông và loại chuyên môn. GV: Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào? HS: Lựa chọn sách hay, sách tốt, sách cần cho mình. GV: Tác hại của đọc hời hợt là gì? HS: Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn- lừa mình, dối ngườim, thấp kém. GV: Bên cạnh việc đọc kỹ- đọc thuộc lòng, người đọc cần chú ý những gì? HS: Đọc và hiểu. GV: Có những cách đọc như thế nào? HS: Đọc to, đọc thầm, đọc bằng mắt, đọc một lần, đọc nhiều lần. GV: Đọc một lần lướt qua nắm nội dung, có thể đọc qua mục lục, lời nói đầu, những lần sau mới đọc chậm, đọc nhiều lần. Mỗi người có thói quen... khác nhau, muốn đọc hiểu có hiệu quả đọc theo hướng trên. GV: Em có nhận xét gì về nội dung lời bàn và cách trình bày của tác giả. HS: Các ý kiến nhận xét của tác giả thật xác đáng có lí lẽ với tư cách một học giả có uy tín phân tích cụ thể bằng giọng chuyện trò. GV: Em thấy bố cục có gì đặc biệt. HS: Bố cục hợp lý, chặt chẽ Hoạt động Iii: HDHS luyện tập GV: Hãy phát biểu điều thấm thía nhất khi học bài bàn về đọc sách? HS: Phát biểu GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại. Hoạt động IV 4/ Củng cố : - Hãy nêu tầm quan trọng của việc đọc sách? - Nếu đọc sách không chọn lọc sẽ có hậu quả ra sao? I / Giới thiệu tác giả, tác phẩm. II/ Đọc - tìm hiểu chú thích: III/ Tìm hiểu văn bản: (Tiếp) 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. 2. Bàn về cách lựa chọn sách khi đọc: a. Trở ngại nghiên cứu học vấn */ Người đọc không chuyên sâu, ham đọc nhiều, đọc quá hời hợt. + Đọc nhiều lãng phí thời gian, công sức, còn mang hại. - Ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống - Các thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh, thói xấu hư danh, nông cạn + Những con mọt sách đáng chê vì chỉ biết đọc sách, chẳng chú ý đến gì khác. */ Dễ lạc hướng chọn phải những cuốn nhạt nhẽo. - Sách kích động tình dục, bạo lực, phản động chống phá chính quyền nhà nước, chia rẽ dân tộc. --> Tốn tiền, tự mình hại mình. b. Cách chọn sách: - Sách chọn hai loại: + Loại phổ thông + Loại chuyên môn (đọc suốt đời) - Cách đọc: lựa chọn sách tốt để đọc. + Đọc từ từ, đọc thuộc lòng + Đọc say mê, đọc suy nghĩ - Đọc hiểu. 3. Sự hấp dẫn của văn bản: - Nội dung lời bàn và sự trình bày của tác giả vừa đạt lý, vừa thấu tình. - Bố cục hợp lý, chặt chẽ, ý kiến dẫn dắt tự nhiên. IV. Luyện tập: 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài- Soạn bài Khởi ngữ. Ngày giảng: Tiết 93 KHởi ngữ I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Kiến thức: Qua bài giúp học sinh nhận biết về khởi ngữ - phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu từ đề tài của câu chứa nó. Thái độ: Biết đặt câu hỏi thăm dò: “Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này”. Kỹ năng: Biết đặt những câu có khởi ngữ. II/ Chuẩn bị: Thầy: - Bảng phụ, ghi ví dụ Trò: - Bảng con. III/ Các hoạt động dạy và học. 1/ Tổ chức: (1') Hoạt động của Thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động I: 2/ Kiểm tra: không 3/ Bài mới: Vào bài: Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu đặc điểm, công dụng của khởi ngữ. GV: đưa ví dụ (bảng phụ) a, b (7). HS: Đọc ví dụ GV: Hãy xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm. HS: ở ví dụ a: chủ ngữ trong câu cuối là từ anh thứ hai. VDb: chủ ngữ là từ tôi/ VDc: Chủ ngữ là từ chúng ta. GV: Qua ví dụ em thấy các từ in đậm ở vị trí nào trong câu? HS: Các từ in đậm đứng trước câu. GV: Trong thực tế các từ in đậm có quan hệ như thế nào với vị ngữ? HS: Các từ in đậm không có quan hệ C-V với vị ngữ. Hoạt động II: HDHS tìm hiểu khả năng kết hợp. Gv: Trước các từ in đậm nói trên (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào? HS: a, còn (đối với) anh b, (về) giàu. GV: Các từ in đậm trong các ví dụ trên là khởi ngữ, vậy khởi ngữ là gì? HS: Đọc phần ghi nhớ. Hoạt động III: HDHS phần luyện tập. Hoạt động nhóm: GV: Giao việc: Hãy tìm từ khởi ngữ trong đoạn trích a,b,c,d,e (88). HS: Trao đổi thảo luận. GV: Yêu cầu: N1- 3: Trình bày N2- 4: Nhận xét. GV: Nhận xét- bổ sung- kết luận. GV: Yêu cầu hãy viết lại câu dưới đây bằng cách chuyển phần in đậm bằng khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì). HS: Đại diện trình bày, lớp nhận xét. GV: Nhận xét- bổ sung- kết luận. Hoạt động Iv: 4/ Củng cố : - Hệ thống bài - Nêu vị trí, vai trò của khởi ngữ. I / Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu: 1, Phân biệt các từ in đậm với chủ ngữ trong câu a. Ví dụ: b. Nhận xét: VDa, chủ ngữ là từ anh thứ hai VDb, Chủ ngữ là từ tôi VDc, Chủ ngữ là từ chúng ta. -> Các từ in đậm nêu đề tài nói trong câu. * Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ - Về vị trí các từ in đậm đứng trước chủ ngữ. - Về quan hệ với vị ngữ các từ ngữ in đậm không có quan hệ C-V với vị ngữ. 2. Trước các từ ngữ in đậm nói trên có thể thêm các quan hệ từ: đối với, về. * Ghi nhớ: II. Luyện tập: 1. Nhận diện khởi ngữ, các hình thức diễn đạt khác nhau: a, điều này b, đối với chúng mình c, một mình d, làm khí tượng e, đối với cháu. 2. Bài 2: a, Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm. b, Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài theo câu hỏi SGK. Ngày giảng: Tiết 94 phép phân tích tổng hợp I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Kiến thức: Qua bài giúp học sinh nắm được khái niệm phân tích và tổng hợp. Thái độ:Tích hợp phần văn qua văn bản về đọc sách với tiếng Việt ở bài khởi ngữ. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết. II/ Chuẩn bị: Thầy: - Bảng phụ, Trò: - Bảng con. III/ Các hoạt động dạy và học. 1/ Tổ chức: (1') Hoạt động của Thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động I: 2/ Kiểm tra Không 3/ Bài mới: Vào bài: Hoạt động I: HDHS tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. GV nêu vấn đề - HS phát biểu. Gv: Gọi học sinh đọc ví dụ SGK/9 GV: Thông qua một hoạt động hướng dẫn ở phần mở bài TG đã rút ra nhận xét về vấn đề gì? HS: Nhận xét về vấn đề ăn mặc GV: ăn mặc chỉnh tề là như thế nào? HS: Là sự đồng bộ, hài hòa giữa quần áo và giầy tất. GV: Theo em hai luận điểm chính trong văn bản là gì? HS: Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, trang phục phù hợp với đạo đức. GV: Phù hợp hoàn cảnh là tuân thủ những “quy tắc ngầm” mang tính văn hóa, xã hội. - Phù hợp với đạo đức là giản dị, hài hòa với môi trường xung quanh. GV: Để xác lập hai luận điểm trên tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? HS: Lập luận phân tích GV: Phép lập luận phân tích gồm có mấy luận điểm? HS: Gồm hai luận điểm. GV: Hãy tìm luận điểm “Ăn cho mình, mặc cho người”. HS: Tìm đọc. GV: Tìm và đọc luận điểm “Trang phục phù hợp với đạo đức”. HS: Tìm đọc. GV: Cách phân tích trên làm rõ vấn đề gì? HS: Ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh riêng của mình, hoàn cảnh chung của nơi công cộng và toàn xã hội. GV: Đọc đoạn văn sử dụng phép lập luận tổng hợp. HS: Tìm đọc GV: Từ phân tích dẫn chứng trên em hãy nêu vai trò của phép phân tích? Hs: Hiểu các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với đời sống từng người, từng hoàn cảnh cụ thể. GV: Vậy phép tổng hợp có vai trò gì? HS: Vai trò của phép lập luận giúp ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc. GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động IiI: HDHS phần luyện tập. GV: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm “học vẫn không chỉ là chuyện đọc sách” nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn? HS: Trao đổi, thảo luận GV: Gọi học sinh đại diện trình bày. Lớp nhận xét. GV: Nhận xét- bổ xung- kết luận. Hoạt động nhóm: GV: Giao việc: tác giả đã phân tích những lý do phải chọn đọc sách như thế nào? HS: Trao đổi, thảo luận GV: Gọi N1- 3 trình bày N2- 4: Nhận xét. GV: Đánh giá, đưa kết quả. Hoạt động Iv: 4/ Củng cố : - Hệ thống bài - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3, 4. I / Tìm hiểu phép lập luận phân tích tổng hơp: Ví dụ: Trang phục/9 * Tìm hiểu phép phân tích. 1, Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề ăn mặc chỉnh tề. 2, Hai luận điểm chính của văn bản: - Trang phục phù hợp với hoàn cảnh. - Trang phục phù hợp với đạo đức. 3, Để xác lập hai luận điểm trên tác giả sử dụng phép lập luận phân tích, cụ thể: a, Luận điểm 1: “Ăn cho mình, mặc cho người”. b, Luận điểm 2: “Trang phục phù hợp với đạo đức”. * Tìm hiểu phép lập luận tổng hợp. 4. Chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp. 5. Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp: a, Vai trò của phép lập luận phân tích: - Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau. b, Vai trò của phép lập luận tổng hợp: - Hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc. * Ghi nhớ: SGK/10. II. Luyện tập: 1, Bài 1/10: - Học vấn là thành quả tích lũy của nhân loại, lưu giữ và truyền bá cho đời sau. - Bất cứ ai muốn phát triển học vấn cũng bắt đầu từ một kho tàng quý báu lưu giữ trong sách. - Đọc sách là “Hưởng thụ thành quả tri thức” 2, Bài 2/10: - Do sách nhiều... chọn sách tốt mà đọc. - Do sức người có hạn, không chọn đọc thì phí sức. - Sách chuyên môn - thường thức có liên quan với nhau, cần đọc cả hai loại. 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, làm bài tập 3, 4 SGL/10 Ngày giảng: Tiết 95 Luyện tập phân tích và tổng hợp I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Qua bài giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng nhận diện văn bản, phân tích và tổng hợp. Để từ đó các em biết viết hai loại văn bản này. II/ Chuẩn bị: Thầy: - Văn bản mẫu Trò: - Nghiên cứu ví dụ. III/ Các hoạt động dạy và học. 1/ Tổ chức: (1') Hoạt động của Thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động I: 2/ Kiểm tra: Em hiểu như thế nào là phép phân tích tổng hợp? Nêu vai trò của phép phân tích tổng hợp? 3/ Bài mới: Vào bài: (1') Hoạt động Ii: HDHS nhận diện văn bản phân tích: GV: Đọc các loại văn bản sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào? HS: Chỉ ra trình tự phân tích GV: Từ cái “hay cả hồn lẫn xác” hay cả bài? HS: Trả lời GV: Tại sao nói cái hay của các điệu xanh? HS: Xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời... phối hợp các màu xanh khác nhau. GV: Trình tự thứ hai là ở những cử động, hãy chỉ ra điều đó? HS: Thuyền nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, con cá động. GV: Phối hợp các cử động. GV: Cái hứng thú ba là gì? HS: ở các vần thơ. GV: Gọi học sinh đọc đoạn văn b/11. GV: Hãy chỉ ra các trình tự phân tích? HS: + Đoạn mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt. + Đoạn tiếp phân tích từng quan niệm đúng sai - chủ quan của mỗi người Hoạt độngi II: HDHS phần thực hành. Gv: Hiện nay có một số học sinh học qua loa, học đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó? HS: Trao đổi - thảo luận thế nào là học đối phó? HS: Là học không vì mục đích. GV: Phân tích bản chất của lối học đối phó, nêu tác hại của nó? HS: Là học bị động, không chủ động, không hứng thú, chán học, hiệu quả thấp. GV: Học đối phó dẫn đến kết quả ra sao? HS: Có bằng cấp nhưng đầu óc rỗng. GV: Dựa vào văn bản về đọc sách... Em hãy phân tích lý do khiến mọi người phải đọc sách? HS: Phân tích lý do làm dẫn chứng. GV: Gọi học sinh đọc: - Nhận xét - Sửa lỗi. GV: Hướng dẫn học sinh làm bài 4/12 Hoạt động iv: 4/ Củng cố: - Hệ thống bài - Qua bài học em rút ra nhận xét gì? Đáp án: Phần ghi nhớ SGK I / Nhận diện văn bản, phân tích: 1, Nhận xét: a. Luận điểm thơ hay là cả hồn lẫn xác hay cả bài. b. Trình tự phân tích: cái hay của các điệu xanh. - Những cử động - ở các vần thơ. - ở các chữ không non ép. 2. Ví dụ b/11. * Nhận xét: II. Thực hành: Bài 1: - Là học không vì mục đích gì - Là học bị động, không chủ động, không hứng thú, chán học, hiệu quả thấp. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất. - Học đối phó dù có bằng cấp nhưng đầu óc rỗng. Bài 3: - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại - Muốn tiến bộ phải đọc sách - Đọc kỹ, hiểu sâu - Đọc chuyên sâu. 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kỹ bài - ứng dụng làm bài 4/12.
Tài liệu đính kèm: