Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 đến 28

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 đến 28

Tuần 20, Tiết 91 - 92

 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 ( Chu Quang Tiềm )

A. Mức độ cần đạt: Giúp HS:

- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản

1. Kiến thức:

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách

- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.

2.Kĩ năng:

- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Ren luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.

B. Chuẩn bị:

- GV: Chương trình; Bài soạn;

- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.

C. Tiến trình các hoạt động :

*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ

*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI

Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có mang lại cho em suy nghĩ gì không?( HS trả lời)

GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách là cao quí mà còn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu

 

doc 96 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 540Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 đến 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/01/2011
Tuần 20, Tiết 91 - 92
 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
	( Chu Quang Tiềm )
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS: 
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2.Kĩ năng:
- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Ren luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị: 
- GV: Chương trình; Bài soạn; 
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.
C. Tiến trình các hoạt động : 
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ 
*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI
Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có mang lại cho em suy nghĩ gì không?( HS trả lời) 
GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách là cao quí mà còn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học 
HDTìm hiểu chung về văn bản.
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- GV bổ sung: Bài viết là kết quả tích luỹ kinh nghiệm, là lời bàn tâm huyết, kinh nghiệm quý báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau.
- GV giới thiệu Bàn về đọc sách -> trích trong cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995.; 
- GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc; HS dựa vào SGK giải thích một số từ.
? Hãy nêu bố cục của văn bản. Dựa vào bố cục luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận?
HD Tìm hiểu chi tiết văn bản
? Trong đoạn này câu văn nào mang tính khái quát nhất.
“ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách....của toàn nhân loại”
? Để phân tích luận điểm này, tác giả đã đưa ra các lí lẽ gì? ( các luận cứ)
+ Hiểu biết của con người do đọc sách mà có. Sách ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành quả mà loài người tích lũy được qua các thời đại
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại.
+ Muốn nâng cao học vấn phải dựa vào sách, di sản tinh thần của nhân loại đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát.
? Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào?
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới.
+ Không có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp thu cái mới.
? Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.(HS thảo luận) 
=> Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy ngàn năm trước”.Từ cách lập luận trên, tác giả đã đưa ra ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: “Trả món nợ với thành quả nhân loại trong quá khư, ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm”; Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được.
I. Tìm hiểu chung.
1.Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc.
b) Tác phẩm:“ Bàn về đọc sách” in trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách".
2. Đọc –tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu -> “... thế giới mới” => Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2: tiếp -> “... tự tiêu hao lực lượng” => Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách 
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Nội dung:
1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách:
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tình thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn.
“ Lịch sử càng tiến lên....càng không dễ”
? Theo em đọc sách có dễ không?
Sách vở tích lũy càng nhiều kiến thức thì việc đọc sách là không dễ
? Tìm các luận cứ của luận điểm vừa nêu.
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng
? Các hình ảnh so sánh đưa ra gắn với các luận cứ có tác dụng thế nào đối với người đọc .
- Giống như ăn uống, ăn tươi nuốt sống
- Như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố.
=> Các hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu góp phần thuyết phục cho luận cứ nêu ra
? Cả hai luận điểm trên, tác giả lập luận theo phương pháp nào.
Diễn dịch: Nêu luận điểm bằng câu khái quát rồi dùng lí lẽ phân tích
?Bàn về cách chọn sách và đọc sách, tác giả nêu ra các lí lẽ gì.
+ Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”, trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
+ Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”.
+ Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
? Tác giả đã dùng các cách lập ý như thế nào.
- Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ ( cưỡi ngựa xem hoa, trọc phú khoe của, chuột chui vào rừng sâu) về đọc sách rất cụ thể, sinh động.
-Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn sách tạo nên cách khuyên răn thiết thực.
? Ở nhà em thường đọc loại sách nào?
? Chỉ ra và phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản.
? Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận. Hãy đọc và cho biết các lập luận ví von của tác giả có tác dụng gì?
HDTổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK.
 HD luyện tập
1.Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thấm thía nhất khi học bài "Bàn về đọc sách" này
2.Sách cũ trong câu: “Sách cũ trăm lần xem không chán – thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay”, nên hiểu như thế nào?
A.Sách đọc nhiều lần B.Sách mua ở hiệu sách cũ
C. Sách có giá trị D. Sách đã có tự lâu giờ mình mới đọc
3. Câu thơ trên khuyên ta điều gì khi đọc sách?
A. Đọc thơ cần suy nghĩ, hiểu điều sách nói
B. Không cần đọc sách nhiều
C. Chọn sách có giá trị
D. Một quyển sách phải đọc nhiều lần
2) Thực trạng của việc đọc sách hiện nay:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. 
+ Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian.
3.Bàn về phương pháp đọc sách:
- Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm; đọc sách cũng cần có kế hoạch và có hệ thống
2.Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị.
III. Tổng kết :
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho có hiệu quả
*Ghi nhớ SGK
IV. Luyện tập: 
1. HS viết đoạn văn.
2. C
3. A
*Hoạt động 4: CỦNG CỐ
- Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách".
- Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.
- Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài: Mác- xim Goor-ky viết về sách
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ ( Đọc, trả lời câu hỏi) 
 * Xác định các luận điểm của văn bản
 * Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong luận điểm 1
 * Nội dung tiếng nói thứ hai của văn nghệ là gì?
 * Em nhận thức được điều gì từ hai ý phân tích của tác giả về nội dung của tác phẩm văn nghệ?
Ngày soạn: 5/01/2011
Tiết 93
KHỞI NGỮ
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs
- Nắm được các đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ trong câu
- Đặt câu có khởi ngữ
B. Chuẩn bị:
- GV: Bài soạn, bảng phụ, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi sgk
C. Tiển trình các hoạt động : 
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIƠÍ THIỆU BÀI
*Hoạt động 3 –BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học 
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Gọi HS đọc các ví dụ.
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi
c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp[] 
? Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu. 
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến trong vị ngữ 
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước CN, có liên quan đến đề tài của câu ở vị ngữ
? Các từ ngữ ấy có quan hệ ntn với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Về quan hệ với vị ngữ, các từ ngữ in đậm không có quan hệ chủ vị với VN
? Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào.
 - Có từ : còn, về
 - Có thể thêm hoặc thay về, đối với.
? Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên.
- Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
- Không phải là chủ ngữ
- Nêu lên đề tài của câu
- Trước các từ đó có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với
? Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Bài tập nhanh: câu văn sau có khởi ngữ không?
 “ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì đó là cách thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém”
HD luyện tập
GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8).
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích
2/ Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì").
3. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
a. Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
b. Kiến thức phổ thông không chỉ những công dân thế giới hiện tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được
4. Thêm khởi ngữ cho câu sau:
..............., tôi đã viết xong rồi
5. Chuyển các câu sau sang câu có chủ ngữ:
a. Bạn ấy rất mê bóng đá
b. Tôi không có gì để nói về việc đó.
6. Chuyển các câu sau sao cho không có khởi ngữ
a. Làm khí tượng ở được độ cao mới là lí tưởng chứ
b. Đối với cháu thật là đột ngột
I. HÌNH THÀNH KT:
1.Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến trong vị ngữ 
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước CN, có liên quan đến đề tài của câu ở vị ngữ.
2. Bài học:
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
 ...  mạch lạc.
3. Ghi nhớ: sgk
III.LUYỆN TẬP:
Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
- Nghị luận một đoạn thơ, khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu”
- Tìm ý: Những tín hiệu của sự giao màu cuối hạ đầu thu:
+ Hương vị: Hương ổi
+ Không gian: Gió heo may se lạnh
+ Hình ảnh: Sương chùng chình qua ngưỡng cửa của mùa thu
2. Lập dàn ý
- Mở bài
+Giới thiệu tác giả
+ Đánh giá nội dung bài thơ
+ Nêu vị trí và ý nghĩa khái quát của đoạn trích
- Thân bài:
+ Cảnh sang thu của trời đất: Bắt đầu từ hương ổi chín thơm - từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại vì đậm và vì cơn gió se đang truyền hương thơm đi náo nức.
Sương đang chùng chình qua ngõ vừa mơ hồ vừa động gợi cả gió có cả hương và cả tình ngõ thực và là cửa ngõ của thời gian thông giữa hai mùa.
Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương gió sương mờ ảo).
+ Cảm xúc của thi sĩ:
* Bằng những cảm giác cụ thể và tinh tế qua các giác quan.
* Cảm nhận của nhà thơ có phần khá đột ngột và bất ngờ, sững sờ trước cảnh sang thu.
* Đã nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu (hương thu , gió thu, sương thu) mà vẫn mơ hồ chưa thể tin (hình như thu đã về). Đây là những ấn tượng tổng hợp về những cảm giác riêng ở trên nhưng vẫn là suy đoán bằng cảm giác mơ hồ hợp với cảnh giao mùa, chưa rõ rệt.
* Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật.
* Từng cảnh sang thu của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng, chín chắn, điềm đạm.
- Kết bài:
Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ đặt trong mối quan hệ với bài thơ (có thể lồng cảm xúc)
*Hoạt động 4 – Dặn dò
- Xác định phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích tổng hợp..được sử dụng trong đoạn văn, văn bản cụ thể
*Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học
- Hoàn thành bài văn nghị luận theo dàn bài trên
- Hoc thuộc ghi nhớ, tiết đến trả bài viết số 6
Tuần 28, tiết: 126
Ngày soạn10/3/2011
MÂY VÀ SÓNG
	(Ra-bin-dra-nát Ta-go)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Gisup học sinh
- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
- Tích hợp phần TV bài: Nghĩa tường minh và hàm ý.TLV bài: Nghị luận về một bài thơ
1.Kiến thức:
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân thành của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bỗng của tác giả.
2.Kĩ năng:
- Đọc – Hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại văn xuôi
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
3. Thái độ:
- Thể hiện tình cảm yêu quí mẹ
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Tranh ảnh Ta-Go, bài hát về tình mẹ
- HS: Bài soạn 
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
*Hoạt động 1 – Kiểm tra:
- cho biết lời khuyên của người cha đối với con là gì?
*Hoạt động 2 - Khởi động:
Kể tên những văn bản đã học ở các lớp : 6,7,8.9 về tình mẹ con ( HS nêu) GV chốt:
Tình mẹ con là tình cảm thiêng liêng nhất của con người.Đó là suôi nguồn của thơ ca.Nhiều bài thơ hay viết về tình cảm đó đã nuôi dưỡng tâm hồn con người.
 Bài Mây và sóng là một rong những bài thơ như thế.
*Hoạt động 3 – Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
 HD Tìm hiểu chung về văn bản.
GV: Nêu vài nét về tác giả?
HS trả lời.
GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go
Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”.
GV: Giới thiệu vài nét về tác phẩm.
GV: Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện.
? Em hãy tìm hiểu bố cục bài thơ?
Đọc, hiểu văn bản
? Em hãy lí giải vì sao phần thứ nhất được mở đầu bằng cụm từ “mẹ ơi”, phần thứ 2 lại không?
Vị trí từ “Mẹ ” trong bài thơ?
? Nếu bài thơ không có phần 2 thì ý thơ có trọn vẹn và đầy đủ không.
Từ “Mẹ ơi” đứng ở đầu đoạn 1 mà không đứng ở đầu đoạn 2 sẽ làm nổi bật hơn đối tượng đối tượng đối thoại, cũng là đối tượng bieru cảm của em bé là mẹ, mặc dù mẹ không xuất hiện, không phát ngôn - em bé thể hiện tình cảm của mình 1 cách tự nhiên, liền mạch (xét về cấu trúc đối xứng giữa 2 phần) có thể xem đây là hai lượt thoại, do đó lần thứ hai của em bé chứ không phải lần thứ hai trong bố cục tác phẩm
Thêm một từ “mẹ ơi” ở đầu đoạn hai là không cần thiết - sự thổ lộ ở đây là thổ lộ trong tình huống có thử thách, do đó phải có 2 phần - có phần hai thì tình thương mẹ của bé mới được bộc lộ trọn vẹn.
HS đọc lại phần 1
? Trò chơi trên mây được mời gọi một cách hấp dẫn như thế nào.
-Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà
- Những người sống trên mây đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc, với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp nơi này nọ.
GV bình:
- Lời mời gọi của những người sống trên mây chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kỳ - vô cùng thú vị và hấp dẫn.
- Bởi thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều thú vị hấp dẫn với tuổi thơ thật khó có thể từ chối.
? Đứng trước lời mời gọi,sự lựa chọn của em bé như thế nào.
Nhưng làm thế nào mình lên trên đó dược?( muốn đi chơi cùng mây)
‘ Mẹ mình đang đợi ở nhà.Làm sao có thể rời mẹ mà đến được”( không đi chơi mà ở nhà với mẹ)
? Em hiểu gì về bé qua lời từ chối.
- Em bé từ chối lời mời mọc đầy quyến rũ của mây và sóng vì một lý do thật dễ thương, khiến cho những người trên mây và trên sóng đều cười với em.
- Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, và dĩ nhiên em đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng.
Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ thể hiện ở sự vượt lên ham muốn ấy, đó chính là sức níu giữ của tình mẫu tử.
? Bé đã sáng tạo ra một trò chơi như thế nào? Ý nghĩa của trò chới đó.
 “ Con là mây và mẹ sẽ là trăng
 Mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm”
- Điều thú vị hơn cả là con được ôm lấy mẹ
GV bình: Trò chơi của bé đã trộn lẫn cái ảo vào cái hiện hữu,biến cái không thể thành cái có thể: Mây,trăng,trời của thế giới thiên nhiên đã chuyển hóa thành con,mẹ và mái ấm gia đình của cuộc đời trần thế
Tình cảm gia đình cũng như sự tồn tại của mây,trăng,bầu trời,nó là vĩnh cửu.Được ôm mẹ trong nhà của mình là điều hạnh phúc nhất,thiêng liêng nhất.Tình cảm ấy đã thắng những lời mời gọi khác .Đó chính là tính nhân văn.
? Đặc sắc nghệ thật của đoạn thơ.
Sử dụng đối thoại và độc thoại
Sử dụng các từ ngữ theo trường sự vật
Các hình ảnh được xây dựng bằng trí tưởng tượng tuyệt vời.
HS đọc đoạn 2
? Sóng đã mời gọi bé ra chơi với sự hấp dẫn của trò chơi trên sóng như thế nào.
-“ Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hônngao du nơi này nơi nọchỉ cần đến với rìa biểnsóng sẽ nâng đi”
? Vì sao bé đã chối từ lời mời gọi đó.
“ Vì mẹ luôn muốn mình ở nhà với mẹ”
? Bé đã sáng tạo ra trò chơi thứ hai như thế nào? Ý nghĩa của trò chới đó.
- “ Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ
Con lăn,lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ”
Ý nghĩa tả thực: Những câu thơ diễn tả hình tượng con sóng vỗ vào bờ,liếm vào bãi cát,rồi rút ra xa,rồi vỗ vào bờ..
Ý nghĩa biểu tượng :Mơ ước được đi xa nhưng rồi em lại băn khoăn lưỡng lự.Em đã không thể du ngoạn cùng mây nên cũng không thể đi chơi với sóng
GV bình:
+ Sự hòa hợp tuyệt diệu giữa em bé và thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử. Em biến thành “mặt trăng và bến bờ kì lạ”, rộng mở để em được “lăn, lăn, lăn mãi” vào lòng.
+ Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng của em bé càng trở nên lung linh, gợi nhiều liên tưởng về những chú tiên đồng, những ông tiên trên trời xanh, những nàng tiên cá dưới biển cả...
+ Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. “Mây” và “sóng” là biểu tượng về con. “Trăng” và “bờ biển” tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền, bao la của mẹ. Ta-go lấy “Mây - trăng”, “sóng- bờ” để nói về tình mẫu tử.
? Phần sáng tạo của đoạn thơ này là gì. 
Lặp lại cấu trúc đoạn thơ trước nhưng thay đổi không gian
Hình ảnh thơ nâng lên triết lí
Thêm một câu kết cho cả bài,với ý nghĩa:” Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào”
Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2 vừa là lời kết cho cả bài thơ, tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.
? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa (câu 6 SGK-88)
HS thảo luận. Đại diện trình bày.
* Ý nghĩa triết lý
+ Thơ Ta-go thường đậm ý nghĩa triết lý: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế, do chính con người sáng tạo; sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.
+ Nhà thơ đã hóa thân trong em bé để ngợi ca tình mẫu 
HDTổng kết
GV: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
GV nói thêm:
- Ngoài ra còn có một số nội dung khác:
+ Trong cuộc sống vẫn thường gặp sự cám dỗ, quyến rũ - muốn khước từ chúng phải có những điểm tựa vững chắc và tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy.
+ Bài thơ chắp cánh trí tưởng tượng cho tuổi thơ - tác giả cũng nhắc nhở mọi người rằng: hạnh phúc không phải điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ngay trên trần thế, do chính con người tạo dựng.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả - tác phẩm
* Tác giả: Ta-go (1861-1941)
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ.
- Sinh ra ở Can cút ta (Ben-gan), làm thơ rất sớm, từng du học nhiều nước.
+ Thơ của ông còn sử dụng thành công những hình ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
* Tác phẩm: “Mây và sóng” được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909, được tác giả dịch sang tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, xuất bản năm 1915.
2. Đọc
3. Bố cục
2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến “xanh thẳm”): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra.
- Phần 2 (còn lại): Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tự sáng tạo ra.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1.Tâm sự với mẹ về những ngươì trên mây và trò chơi thứ nhất của bé :
.
- Những người sống trên mây đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, với vầng trăng bạc.
Em đầy luyến tiếc những cuộc vui chơi, nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng.
3. Tâm sự với mẹ về những người trên sóng và trò chơi thứ hai của em bé
-Lời mời gọi của sóng thật hấp dẫn nhưng lòng thường trực thương yêu mẹ đã chiến thắng sự cám dỗ 
Tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.
III. TỔNG KẾT
Nghệ thuật
- Hình thức đối thoại lồng trong độc thoại.
- Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng - gợi tả - tưởng tượng phong phú.
 Nội dung
- Ta- go ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
*hi nhớ sgk

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_20_den_28.doc