Ngày soạn: 31/12/2019 Tuần: 23 Ngày dạy: /01/2020 Tiết: 106 - 107 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 - NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận xã hội có sử dụng các kiến thức về lí thuyết đã học. 2. Kĩ năng: Kiểm tra kĩ năng làm bài nghị luận về một sv hiện tượng đời sống xã hội. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn với các hiện tượng trong đời sống. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Ra đề +đáp án+ biểu điểm. 2. Học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu Sgk. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ viết bài của H/s. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv nhắc nhở những yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. + Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs. HOẠT ĐỘNG 2 (1 p): Ghi đề bài, gọi Hs đọc lại đề, giải quyết những thắc mắc (nếu có) * ĐỀ BÀI: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn đề trên. * HƯỚNG DẪN CHẤM: 1. Mở bài: (1,5 điểm) - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay. - Nêu khái quát tác hại của việc làm này. 2.Thân bài: (6 điểm) - Nêu tình hình hiện nay. - Phân tích nguyên nhân. 1 + Nguyên nhân chủ quan + Nguyên nhân khách quan. - Phân tích hậu quả: + Từ gia đình + Cộng đồng xã hội - Giải pháp: + Tuyên truyền vận động giáo dục ý thức, tư tưởng. + Các biện pháp xử lí. 3. Kết bài: (1,5 điểm) - Khẳng định (phủ định) lại vấn đề vứt rác bừa bãi. - Rút ra bài học cho bản thân. * Lưu ý: Trình bày sạch sẽ, khoa học, bố cục rõ ràng, mạch lạc. (1,0 điểm) HOẠT ĐỘNG 3 (85 p): - Yêu cầu Hs viết bài. - Gv thu bài, nhận xét thái độ làm bài của học sinh. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Xem lại kiểu bài nghị luận xã hội tìm đọc các bài văn mẫu. + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Chó Sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten:Đọc văn bản, tìm hiểu về tác giả; Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản qua các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk. IV. RÚT KINH NGHIỆM ******************************* Ngày soạn:31/12/2019 Tuần: 23 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 108 – 109 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG TEN ( Trích ) - Hi-pô-lit ten - I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật là yếu tố tượng tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. 2 - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (Luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. - Hiểu được cách dùng biện pháp so sánh hình tượng con cừu và chó sói của Laphôngten nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm nhân văn. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo có liên quan. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (4p): Gv: Phân tích những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam. - Cái mạnh truyền thống: Thông minh, nhạy bén với cái mới Cái yếu được tiềm ẩn trong cái mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành. - Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc. cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ. - Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế hiện nay còn đố kị nhau. - Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (2 phút) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Ở lớp 8 đã học bài Đi bộ ngao du của nhà văn Pháp Ruxô – bài văn mang tính chất nghị luận xã hội. Đến lớp 9 chúng ta được làm quen với bài nghị luận văn chương của nhà văn Pháp là H.Ten qua bài “Chó sói và cừu ”. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (75 phút) Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. TÌM HIỂU CHUNG: (15p) * Mục đích của hoạt động: HS nắm được vị trí, bố cục của văn bản. * Cách thức thực hiện: 1. Tác giả: - Gọi Hs đọc chú thích * Hi - pô - lít Ten (1828 – 1893 ) là Gv: Nêu vài nét về tác giả. nhà triết học, nhà sử học và nhà Hs trả lời. nghiên cứu văn học, Viện sĩ Viện Gv: Giới thiệu công trình nghiên cứu nổi Hàn Lâm Pháp. tiếng của tác giả: Tác giả của công trình 2.Tác phẩm: nghiên cứu văn học nổi tiếng “La Phông Ten - Đoạn trích từ chương II, phần 2 của và thơ ngụ ngôn của ông” (3 phần, mỗi phần công trình nghiên cứu. 3 nhiều chương). Gv: Nêu vị trí và phương thức biểu đạt của - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. đoạn trích ? Gv: Đọc mẫu, nêu cách đọc (thơ đúng nhịp; 3. Đọc – Bố cục: Lời doạ dẫm của chó sói, van xin thê thảm của cừu non). Gọi 2 Hs lần lượt đọc tiếp. Gv: Tìm bố cục đoạn trích ? - Bố cục: + Từ đầu -> "tốt bụng như thế": Nhìn nhận của Buy-phông và La- phông- ten về cừu. + Còn lại: Nhìn nhận của Buy-phông và La- phông-ten về chó sói. Gv: Xác định mạch NL ở từng phần ? - Mạch nghị luận: Hs : Khi bàn về con cừu t/g thay bước 1 bằng + Dưới ngòi bút của La Phông-ten. trích đoạn thơ ngụ ngôn LPTen nhờ đó bài + Dưới ngòi bút của Buy-Phông. văn nghị luận trở nên sinh động hơn. + Dưới ngòi bút của La Phông-ten. Kiến thức 2: Phân tích văn bản (55p) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: * Mục đích của hoạt động: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. * Cách thức thực hiện: Hs đọc đoạn 1. 1. Hình tượng Cừu dưới con mắt của Buy – phông và La phông Ten. a. Theo Buy- Phông Gv: Dưới con mắt của nhà khoa học Buy - Sợ sệt, nhút nhát, đần độn, không phông, cừu là con vật như thế nào ? biết trốn tránh sự nguy hiểm. Hs tái hiện, Gv tổng kết. - Không nói đến tình mẫu tử thân thương. b. Theo La Phông – ten Gv: Trong con mắt của nhà thơ, Cừu có phải - Hình ảnh con cừu cụ thể, đã được là con vật đần độn, sợ hãi không ? Vì sao ? nhân hóa như một chú bé ngoan đạo, Học sinh thảo luận nhóm. đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt và hết Gv định hướng: Ngoài những đặc tính trên sức tội nghiệp. Cừu dịu dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt - Không tùy tiện bịa đặt mà căn cứ bụng, giàu tình cảm. Cừu sợ sệt nhưng không vào những đặc điểm cơ bản vốn có đần độn. Sắp bị Sói ăn thịt mà Cừu vẫn dịu của loài cừu: Hiền lành, nhút nhát, tội dàng, rành mạch đáp lời Sói. Không phải vì nghiệp. Cừu không ý thức được rằng mình đang bị đe - Tỏ thái độ xót thương tội nghiệp, doạ mà thể hiện tình mẩu tử cao đẹp, là sự thương cảm. chịu đựng tự nguyện, sự hy sinh của Cừu mẹ - Nhắc đến tình mẫu tử cảm động. cho con bất chấp sự hiểm nguy. Hs đọc đoạn 2. 2. Hình tượng chó Sói trong con mắt của nhà thơ và nhà khoa học GV: Dưới ngòi bút của Buy – Phông, con chó a. Theo Buy- Ph«ng sói hiện lên nư một động vật ăn thịt, điều đó - Sói là một tên bạo chúa, đáng ghét. thể hiện qua những chi tiết nào? - Thói quen sống cô độc và tụ bầy 4 Hs: Nhà sinh vật học miêu tả và giải thích đàn của loài sói. thói quen sống cô độc và tụ bầy đàn của loài → Sống thì có hại, chết thì vô dụng. sói khi sống bình thường, khi tấn công con mồi to lớn hơn. Khái quát thành quy luật chung của loài sói. Gv: Theo La Phông ten, chó Sói có hoàn toàn b. Theo La Phông – ten là con bạo chúa khát máu, đáng ghét không ? - Đó cũng là một bạo chúa khát máu. Vì sao ? - Nhưng đó cũng là một tính cách Gv: Nhà thơ đã quan niệm về chó Sói như thế phức tạp: Độc ác mà khổ sở bất hạnh, nào ? Ý kiến của em về quan niệm ấy ? trộm cướp hay mắc mưu. Cừu tuy Hs : Sói là tính cách phức tạp : độc ác, khổ sở, đáng ghét nhưng đáng thương. trộm cướp, bất hạnh, vụng về, gã vô lại =>Vừa là bi kịch, vừa hài kịch. thường xuyên bị ăn đòn, đói meo, truy đuổi. -> Sói vừa là bi kịch độc ác và là hài kịch của sự ngu ngốc. Gv: Theo em, Buy phông đã tả hai con vật 3. Sự sáng tạo của nhà nghệ sĩ bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì? - Nhà khoa học: tả chính xác, khách Còn Phông ten nhà nghệ sĩ, ông tả hai con quan, dựa trên sự quan sát, nghiên vật bằng phương pháp nào, nhằm mục cứu và phân tích để khẳng định đích gì khác ? những đặc tính cơ bản của từng loài Hs: Đó là đặc điểm, bản chất của sáng tạo vật . nghệ thuật. Nghệ sĩ tả bằng tưởng tượng, - Nhà nghệ sĩ: tả với quan sát tinh tế, nhập thân vào đối tượng -> La Phông ten nhạy cảm trái tim, trí tưởng tượng viết về hai con vật là để người đọc hiểu phong phú... thêm về đạo lí trên đời. Đó là sự đối mặt giữa thiện và ác, kẻ yếu và kẻ mạnh. Chú Cừu và Sói đều đã được nhân hoá, nói năng, hoạt động như người, tâm trạng khác nhau. Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p) III. Tổng kết * Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần kiến thức vừa được tìm hiểu. * Cách thức thực hiện: 1.Nghệ thuật nghị luận của H. Ten. Gv: Cách luận chứng của H. ten trong văn - Phân tích, so sánh, chứng minh -> bản là gì và như thế nào ? Tác dụng ? Luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, Hs trao đổi - Gv định hướng: So sánh hình sống động, thuyết phục. tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ - Mạch nghị luận được triển khai ngôn La Phông – ten với những dòng viết về theo trình tự hợp lí. hai con vật ấy của nhà khoa học Buy – phông. - Bố cục chặt chẽ. Gv: Từ cách lập luận đó, em hãy rút ra nội 2. Nội dung dung của văn bản. H.Ten nêu đặc trưng của sáng tác Hs trả lời, Gv chốt. nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn. Hoạt động III (6 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 5 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Cách thực hiện: * Qua tác phẩm "Chó sói và cừu trong ngụ ngôn của La Phông- ten". Em rút ra được điều gì từ một tác phẩm nghệ thuật và một công trình nghiên cứu khoa học. (Nêu sự giống và khác nhau giữa một tác phẩm nghệ thuật và một công trình nghiên cứu khoa học.) + Tác phẩm khoa học: dựa trên nghiên cứu khoa học, không có cảm xúc, kiến thức khách quan + Tác phẩm văn học: dựa trên nhìn nhận về cuộc sống, có cảm xúc, kiến thức chủ quan. => Tuy nhiên, cả hai đều phải phù hợp với thực tế ( vd: con cừu dù có ở tác phẩm nào vẫn nhút nhát và sợ sệt; con sói ở đâu cũng là một bạo chúa ) ==> Bài học: một tác phẩm nghệ thuật phản ánh cuộc sống thông qua cách nhìn cá nhân của người nghệ sĩ. * Qua văn bản, em nhận ra những bài học triết lý sâu sắc nào về cuộc sống? + Bài học thứ nhất: Đừng đánh giá điều gì qua bộ mặt bên ngoài: con cừu không hẳn là ngu ngốc mà nó rất khôn ngoan qua cách đối đáp, con sói không chỉ là bạo chúa mà nó cũng bị mắc mưu và đói dài. Cuối cùng nó ăn luôn con cừu. + Bài học thứ hai: Ai cũng có nỗi khổ: ngay cả con sói là bạo chúa rất đáng ghét nhưng nó cũng rất đáng thương. Nó gặp rất nhiều gắc rối và chẳng có tài trí. + Bài học thứ ba: phải khôn khéo trước mọi tình huống. Hãy như cừu đừng như sói. Tuy cuối cùng cừu bị ăn thịt nhưng nó đã rất thông mình chỉ vì chú sói chẳng có lí lẽ. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Đọc lại văn bản, đọc tham khảo bài thơ “Chó sói và chiên con”, nắm nội dung và nghệ thuật. + Bài mới: Chuẩn bị bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí : Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí; Làm bài tập luyện tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ********************************** 6 Ngày soạn: 31/12/2019 Tuần: 23 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 110 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kĩ năng: - Làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nắm đặc trưng kiểu bài. So sánh sự giống và khác nhau giữa kiểu bài nghị luận vấn đề tư tưởng, đạo lí với sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Thái độ: Hình thành thói quen bày tỏ thái độ nhận định của mình về một vấn đề đạo đức. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, Sách tham khảo. 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ (3p): - Hỏi: Thế nào là nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống ? → Trả lời: Là trình bày quan điểm, tư tưởng của mình về một vấn đề của sự việc hiện tượng trong cuộc sống. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (1 phút) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu bài: Nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo lí là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự việc về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (20 phút) * Mục đích của hoạt động: giúp Hs xác định kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí . * Cách thức thực hiện: I. Tìm hiểu bài nghị luận vệ một vấn đề tư tưởng, đạo lí . Học sinh đọc văn bản mẫu SGK. 1. Xét ví dụ: 7 Gv: Văn bản bàn về vấn đề gì ? Văn bản : Tri thức là sức mạnh. Gv: Xác định bố cục của bài văn. - Vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tri Học sinh tự xác định . thức. - Bố cục: 3 phần: + MB (đoạn 1): nêu vấn đề cần bàn luận. + TB (đoạn 2, 3): nêu 2 ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh: Thứ nhất: Tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. Thứ hai: Tri thức là sức mạnh của c/m. + KB: Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng chỗ. Gv: Xác định các câu mang luận điểm chính trong bài ? Hs đánh dấu các câu có luận điểm chính trong bài: bốn câu của đoạn mở bài, câu mở đoạn và hai câu kết đoạn hai, câu mở đoạn ba, câu mở đoạn và câu kết đoạn bốn. Gv: Bài văn đã sử dụng phép lập luận nào - Phép lập luận: chứng minh. là chính ? Gv: So sánh bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội . - Giống nhau: + Đều là dạng bài nghị luận xã hội. + Đều rút ra những tư tưởng, đạo lí, lối sống cho con người. + Mang đặc điểm chung của văn nghị luận. - Khác nhau: + Khác nhau ở xuất phát điểm: • Nghị luận về một sv, ht thì xuất phát từ thực tế, đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo đức. • Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thì bắt đầu từ một tư tưởng, đạo đức sau đó dùng phép lập luận giải thích, chứng minh để thuyết phục người đọc nhận thức đúng tư tưởng, đạo đức đó. + Khác nhau ở cách lập luận: • Nghị luận về một sv, ht thường lấy chứng cứ thực tế để lập luận. • Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo đức thì nghiêng về tư tưởng, về lí lẽ 8 nhiều hơn và sử dụng phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích Gv: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, 2. Kết luận: Ghi nhớ (Sgk). đạo lí là gì? Trình bày yêu cầu về nội Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài dung và hình thức của bài văn nghị luận văn: về vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nội dung: Làm sáng tỏ các vấn đề tư Hs trả lời, Gv nhận xét, bổ sung. tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng Hs đọc to ghi nhớ. minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. - Hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động. Hoạt động 3: Luyện tập (10 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: II. Luyện tập Học sinh đọc văn bản : Thời gian là vàng. Gv: Văn bản trên thuộc loại nghị luận - Văn bản nghị luận về một vấn đề tư nào? tưởng, đạo lí . Gv: Vấn đề nghị luận của bài văn là gì ? - Vấn đề nghị luận: Sự quý giá của thời Gv: Chỉ ra các luận điểm chính của văn gian . bản ấy . - Các luận điểm chính: Hs chỉ ra các luận điểm, Gv nhận xét, + Thời gian là sự sống. chốt ý. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. Gv: Phép lập luận chủ yếu của bài văn là - Phép lập luận : Phân tích + chứng minh. gì ? Hs trả lời, Gv giải thích thêm. Hoạt động 4 (8 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Cách thực hiện: + Gv: Nêu suy nghĩ của em về nội dung đoạn văn sau: Từ hồi còn học trung học, bố tôi có thói quen vặn đồng hồ chạy nhanh năm phút. Rồi vào đại học, ra trường, đi tìm việc làm, lập gia đình bố vẫn giữ thói quen như thế. Bố dạy tôi: "Phải luôn tôn trọng giờ giấc, và đừng để ai khó chịu vì mình chậm trễ con ạ". Năm ngoái được thăng chức giám đốc, bố thay đổi thói quen đột ngột: bố vặn đồng hồ cho chạy chậm năm phút. Tôi thắc mắc, hỏi tại sao, bố trả lời: "Phải nghiêm khắc với chính mình nhưng lại dễ dàng với người khác con ạ". (Sống ở đời - Phạm Quốc). + Hs trình bày, Gv nhận xét. 9 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học bài theo ghi nhớ, tham khảo một số bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Bài mới: Liên kết câu và liên kết đoạn văn: Tìm hiểu việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn, một số phép liên kết thường dùng trong tạo lập văn bản; Làm các bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kí duyệt tuần 23 Ngày tháng 01 năm 2020 Lưu Xuân Hương 10
Tài liệu đính kèm: