Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020

doc 19 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 31Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 25 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 116
 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Cách viết một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời 
sống.
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. 
 - Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và kĩ năng diễn đạt.
 - Nhận rõ ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy.
 3. Thái độ: Có ý thức sửa chữa bài viết, rút kinh nghiệm cho các bài viết sau.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bài viết của H/s + các lỗi trong bài + cách chữa.
 2. Học sinh: Lập dàn ý chi tiết đề văn đã viết ở bài TLV số 5.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút
 a. Câu hỏi:
 - Câu 1: Trình bày các phương pháp đọc sách được thể hiện trong văn bản “Bàn 
về đọc sách” (Chu Quang Tiềm). Theo tác giả vì sao phải chọn sách để đọc?
 - Câu 2: Trình bày các điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
 b. Đáp án:
 - Câu 1:
 + Phương pháp đọc sách: Chọn sách để đọc; đọc có kế hoạch, mục đích; đọc 
chậm, vừa đọc vừa nghiền ngẫm, cần kết hợp đọc rộng với đọc sâu. (4đ)
 + Cần chọn sách để đọc vì sách nhiều khiến cho việc đọc không chuyên sâu, đọc 
lạc hướng, lãng phí thời gian và sức lực. (2đ)
 - Câu 2: Điểm mạnh của con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén với cái 
mới, cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau trong thời kì chống ngoại xâm. Bên 
cạnh đó cũng có nhiều điểm yếu cần khắc phục: thiếu kiến thức cơ bản, kém khả 
năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công 
nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.(4đ)
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Ghi bảng
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Gv nhắc lại vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận 
 1 
trong bài văn tự sự. Dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (23 phút)
Kiến thức 1: Đề bài, yêu cầu đáp án I. Đề bài – Đáp án:
chấm
* Mục đích của hoạt động: giúp Hs 
nắm được những ý chính trong bài viết 
số 5.
* Cách thức thực hiện: 1. Đề bài 
Gọi Hs đọc lại đề, Gv ghi đề lên bảng.
Hs ghi đề vào tập:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là 
vứt rác ra đường hoặc những nơi công 
cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ 
của mình về vấn đề trên.
Gv: Hãy xác định yêu cầu của đề bài? 
(kiểu VB, các kĩ năng cần vận dụng vào 
bài viết)
Hs: 
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng 
đời sống.
- Cần vận dụng hiểu biết về đời sống để 
viết bài nghị luận.
 2.Dàn bài
Gv: Yêu cầu của việc mở bài ntn? a. Mở bài: (1,5 điểm)
 - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là 
 phổ biến hiện nay.
 - Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
Gv: Tìm luận điểm để giải quyết cho đề b.Thân bài: (6 điểm)
bài? - Nêu tình hình hiện nay.
Gv: Việc sắp xếp các luận điểm ntn? - Phân tích nguyên nhân:
Gv: Thái độ, quan điểm của người viết + Nguyên nhân chủ quan
trước vấn đề này ntn? + Nguyên nhân khách quan
Gv: Văn bản ở lớp 8: “Thông tin về ngày - Phân tích hậu quả:
trái đất năm 2000” có những thông tin gì + Từ gia đình.
em cần đưa vào bài viết. + Từ cộng đồng xã hội.
Hs: Rác thải nhiều nhất là bao bì ni lông, - Giải pháp:
đó là chất thải khó phân hủy. + Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức 
 bảo vệ môi trường.
 + Trang bị thùng rác ở nơi công cộng.
 + Có biện pháp xử lí những trường hợp vi 
 phạm.
 c. Kết bài: (1,5 điểm)
 - Khẳng định (phủ định) lại vấn đề vứt rác 
 bừa bãi.
Gv: Bài học cho bản thân là gì? - Rút ra bài học cho bản thân.
 2 
 * Lưu ý: Trình bày sạch sẽ, khoa học, bố 
 cục rõ ràng, mạch lạc. (1,0 điểm)
Kiến thức 2: Nhận xét ưu, nhược điểm II. Nhận xét
* Mục đích của hoạt động: giúp hs tự 
nhận ra ưu khuyết điểm trong bài viết 
của mình và sửa chữa cho bài viết sau.
* Cách thức thực hiện: 1. Ưu điểm:
-Gv nhận xét ưu, khuyết điểm - H/S đã nghị luận được đúng vấn đề mà 
-Gv đưa ra một số bài cụ thể dẫn chứng đề bài yêu cầu; vấn đề đó rất bức xúc và 
để Hs thấy rõ. có ý nghĩa với cuộc sống, nghị luận rõ 
 hiện thực và tác hại của việc vứt rác thải 
 bừa bãi, lên án phê phán.
 - Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm 
 rõ ràng.
 2. Nhược điểm:
 - Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài 
 chưa hợp lý, còn thiếu.
 - Lí lẽ để bàn bạc sau mỗi dẫn chứng và lí 
 lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu.
 - Sử dụng dẫn chứng chưa linh hoạt, chưa 
 nhiều.
 - Còn sai chính tả, chữ viết ở một số bài 
 còn cẩu thả, trình bày chưa khoa học.
 - Một số bài làm còn sơ sài, kết quả chưa 
 cao.
Kiến thức 3: Trả bài cho Hs, đề ra III. Sửa bài – Khắc phục
cách khắc phục và hướng phấn đấu
* Mục đích của hoạt động: giúp Hs tìm 1. Sửa lỗi
cách khắc phục những hạn chế trong bài a. Chính tả
viết. b. Dùng từ
* Cách thức thực hiện: c. Câu sai, tối nghĩa
* Phát hiện lỗi, sửa lỗi: d. Bố cục
- Gv cho Hs đọc một số đoạn, bài kém. e. Diễn đạt
- Hs phát hiện lỗi, nêu cách sửa. 2. Khắc phục
- Gv nhận xét, rút kinh nghiệm. - Lỗi chính tả của bài này này sửa rồi lần 
* Học tập rút kinh nghiệm. sau không mắc phải nữa.
- Gv cho một số hs đọc một số bài viết - Chú ý sử dụng câu từ cho phù hợp, cho 
khá. hay.
- Hs nhận xét về ưu điểm của bài làm. - Diễn đạt gắn gọn nhưng đầy đủ ý. 
- Gv nhận xét, bổ sung và nhắc nhở cần - Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.
học tập một số vấn đề. - Xem lại cách làm bài văn nghị luận, cố 
 gắng tìm kiếm tài liệu tham khảo, bổ sung 
 thêm kiến thức về văn nghị luận.
Kiến thức 4: Thống kê điểm IV. Thống kê điểm
 3 
* Mục đích: Thống kê, đối chiếu điểm 
giữa các lớp.
* Nội dung:
 Lớp G K TB Y K
 9B/36
 9C1/30
 9C2/33
Hoạt động III (2 phút): Vận dụng, mở rộng
* Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
* Thực hiện cụ thể: Nhắc lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng 
đời sống.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; 
Xem lại và sửa chữa bài viết của mình; Tìm đọc tham khảo thêm các bài nghị luận về 
một sự việc, hiện tượng đời sống.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Mùa xuân nho nhỏ: Tìm hiểu vài nét tiêu 
biểu về tác giả Thanh Hải; Đọc bài thơ, đọc chú thích một số từ khó; Tìm hiểu nội 
dung và nghệ thuật của bài thơ qua các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *********************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 25 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 117
 MÙA XUÂN NHO NHỎ
 - Thanh Hải - 
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
 - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
 2. Kĩ năng: 
 4 
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
 - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một 
văn bản thơ.
 - Phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
 - Về nhà viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện 
trong bài thơ.
 - KNS: Suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống 
là để cống hiến cho cuộc đời chung.
 3. Thái độ: Có thái độ sống đúng đắn.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tham khảo thêm một số bài thơ có liên quan, ví dụ 
như Một khúc ca xuân, Tiếng ru của Tố Hữu,...
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới: 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 
Hoạt động 1: Khởi động (2 phút)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu bài: Mùa xuân, mùa của trăm hoa khoe sắc, 
mùa của vạn vật đâm chồi nảy lộc. Vâng, đã có biết bao nhà văn, nhà thơ đã phải tốn 
rất nhiều giấy mực để viết về điều đó. Có người viết Mùa xuân chín, Có người lại viết 
Mùa xuân xanh hay xuân ý, xuân Lũng .Cũng có một nhà thơ ông sẽ đem đến cho 
chúng ta một điều mới mẻ, kì lạ đó là “Mùa xuân nho nhỏ”. Tại sao lại là mùa xuân 
nho nhỏ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. 
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. GIỚI THIỆU CHUNG:
(5p)
* Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được một số nét tiêu biểu về tác giả, tác 
phẩm.
* Cách thức thực hiện: 1. Tác giả: 
Hs Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (Theo - Quê: Thừa Thiên - Huế.
nội dung SGK) - Tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống 
Gv: Nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác Pháp, chống Mĩ.
phẩm. 2.Tác phẩm: 
Hs trả lời.
Gv: Nhấn mạnh hoàn cảnh sáng tác bài - Viết 11/1980 - không bao lâu nhà thơ 
thơ và một số sáng tác của ông.
 5 
 qua đời. Bài thơ thể hiện niềm yêu tha 
 thiết cuộc sống, đất nước và ước nguyện 
 cống hiến cho đời của nhà thơ.
Gv: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - Thể thơ : 5 chữ.
Gv đọc mẫu, hướng dẫn Hs đọc bài thơ 3. Đọc – Bố cục (4 đoạn)
với các giọng điệu khác nhau, có sự biến 
đổi phù hợp: vui, say sưa ở đoạn đầu; 
trầm lắng, hơi trang nghiêm mà thiết tha 
ở đoạn bộc bạch những tâm niệm; sôi nổi 
và tha thiết ở đoạn kết.
Gv: Giải thích các từ khó ( Sgk)
Gv: Tìm bố cục bài thơ, nêu ý mỗi phần? - P1: 1 khổ thơ đầu:-> Cảm xúc của tác giả 
Gv: Khẳng định lại bố cục bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên.
 - P2: 2 khổ tiếp: -> Cảm xúc của tác giả 
 trước mùa xuân của đất trời.
 - P3: 2 khổ tiếp: -> Suy nghĩ, ước nguyện 
 của tác giả.
 - P4: Khổ cuối: -> Lời ngợi ca quê hương 
 đất nước.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (30p) II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
* Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn 
bản.
* Cách thức thực hiện:
Hs: Đọc lại đoạn 1. 1. Mùa xuân của thiên nhiên
Gv: Tín hiệu của mùa xuân được miêu tả - Vài nét phác họa về mùa xuân: Dòng 
qua những chi tiết nào? (Mùa xuân được sông xanh, bông hoa tím biếc, chim chiền 
gợi ra bằng những hình ảnh nào?) chiện.
Gv: Ở những câu thơ trên tác giả sử dụng 
nghệ thuật gì?
Hs: NT đảo trật tự cú pháp (câu 1),
Lẽ ra: một bông hoa mọc ..
Gv: Tác giả cảm nhận mùa xuân bằng 
các giác quan nào?
Thị giác, thính giác.
Gv: Em có nhận xét gì về bức tranh mùa → Không gian cao rộng, màu sắc tươi 
xuân trên? thắm, âm thanh vui tươi.
GV gợi ý: Không gian mùa xuân được 
miêu tả là một không gian như thế nào?
Hs: Cảnh gợi không gian phóng khoáng 
nhưng lại đằm thắm, dịu dàng, tươi mát. 
Mùa xuân Việt Nam thật là tươi đẹp.
Gv: Trước cảnh sắc mùa xuân như vậy - Tác giả cảm nhận mùa xuân từ thị giác 
tác giả thể hiện điều gì? Qua câu thơ đến thính giác và xúc giác.
nào? => Thể hiện niềm say sưa, ngây ngất trước 
 6 
Hs: Trả lời: Từng giọt long lanh rơi cảnh vật mùa xuân đất trời.
 Tôi đưa tay tôi hứng.
 Gv: Chốt kiến thức tiết học.
 2. Mùa xuân của đất nước:
 Gv: Từ mùa xuân của đất trời nhà thơ - Hình ảnh người cầm súng và ra đồng 
 cảm nhận mùa xuân của đất nước được biểu trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lao 
 thể hiện qua hình ảnh nào? động dựng xây đất nước.
 Mùa xuân người cầm súng
 Lộc giắt đầy quanh lưng
 Mùa xuân người ra đồng
 Lộc trải dài nương mạ
 Gv: Tác giả sử dụng NT gì? Hình ảnh 
 nào độc đáo?
-> NT điệp từ, điệp cấu trúc, hình ảnh độc 
 đáo (Lộc xuân)
 Gv: Tại sao tác giả chỉ nói đến mùa xuân 
 của người cầm súng và người ra đồng?
 Hs Thảo luận trình bày ý kiến
 Gv: Mùa xuân đến với con người: Người 
 cầm súng, người ra đồng- Họ là hai lực 
 lượng tiêu biểu bảo vệ và dựng xây đất 
 nước. Họ đem lộc xuân về, họ gieo lộc 
 xuân, góp vào mùa xuân đất nước.
 Gv: Nhịp điệu mùa xuân của đất trời, -Tất cả: Hối hả, xôn xao (Điệp ngữ, từ láy, 
 của con người, của đất nước được thể so sánh).
 hiện như thế nào? => Nhịp điệu khẩn trương, náo nức. Đó là 
 Gv gợi ý: Sức sống của mùa xuân được nhịp điệu của lịch sử, của thời đại, của đất 
 cảm nhận qua hình ảnh nào? Đất nước nước đi lên phía trước không ngừng, 
 được hình dung bằng hình ảnh so sánh không nghỉ.
 nào?
 HS: Suy nghĩ trả lời:
 Đất nước như vì sao
 Cứ đi lên phía trước.
 - Hs đọc hai khổ thơ tiếp: 3. Suy nghĩ, ước nguyện của tác giả
 Gv: Từ mạch cảm xúc về mùa xuân mạch 
 thơ đó chuyển một cách tự nhiên để bày 
 tỏ suy ngẫm, ước nguyện của mình.
 Gv: Nhà thơ đã ước nguyện điều gì ? - Ta làm: Con chim hót, một cành hoa, một 
 Gv: Ước nguyện đó được thể hiện qua nốt trầm xao xuyến.
 những hình ảnh nào? 
 Gv: Em có nhận xét gì về những khát => Khát vọng được hòa nhập vào cuộc 
 vọng của nhà thơ? sống đất nước, cống hiến phần nhỏ bé vào 
 Gv: Nhận xét về nghệ thuật đoạn thơ. cuộc đời chung.
 - Điệp cấu trúc. 
 - Gv từ “Ta” là đại từ vừa số ít vừa là số -“Ta”: vừa nói được niềm riêng, vừa diễn 
 7 
nhiều: Số ít mang sắc thái trang trọng, đạt được cái chung. Đó là tâm sự, ước 
vừa là số nhiều, vừa nói được niềm riêng, vọng của nhiều cuộc đời, của một cuộc đời 
vừa diễn đạt được cái chung. muốn gắn bó, cống hiến cho đất nước.
- Liên tưởng: Từ mùa xuân đất nước đến 
mùa xuân nho nhỏ của mỗi người.
Hs đọc đoạn thơ cuối cùng.
Gv: Bài thơ kết thúc bằng âm điệu dân ca 4. Ngợi ca quê hương, đất nước qua 
xứ Huế- điệu Nam ai, Nam bình, điều đó điệu dân ca xứ Huế
thể hiện điều gì? Thể hiện niềm tin yêu và gắn bó sâu 
Hs: Những âm điệu quen thuộc của dân nặng của tác giả với quê hương, đất nước.
ca xứ Huế, biểu hiện niềm tự hào, sự gắn 
bó của tác giả với quê hương.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p) III. TỔNG KẾT
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện:
Gv: Em hãy tổng kết nghệ thuật và nội 1. Nghệ thuật 
dung bài thơ. - Thể thơ năm chữ mang âm hưởng gần 
Hs tổng kết dựa trên những đoạn phân gũi với dân ca.
tích ở trên. - Kết hợp giữa hình ảnh thơ tự nhiên với 
 những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng.
 - Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, giàu cảm 
 xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử 
 dụng từ xưng hô....
 - Giọng điệu thơ luôn có sự biến đổi phù 
 hợp với nội dung từng đoạn. 
 2. Nội dung
 Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế 
 của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân 
 thiên nhiên, đất nước và khát vọng được 
 cống hiến cho đất nước cho cuộc đời.
Gv chốt ý, nhấn mạnh nội dung:
Nhà thơ Tố Hữu cũng đã từng viết:
 “Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải 
xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.”
 ( Một khúc ca xuân – Tố Hữu)
 Chúng ta cần suy nghĩ về ý nghĩa, 
giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có 
ích, sống là để cống hiến cho cuộc đời 
chung, đừng quá ích kỉ mà cô lập mình 
với người khác.
 8 
Hoạt động 4 (5 p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Cách thực hiện: Em hãy chọn và phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu 
trong bài thơ. (Gợi ý: Ví dụ hình ảnh mùa xuân của đất trời với không gian, màu 
sắc, âm thanh; hoặc hình ảnh người cầm súng, người ra đồng; hình ảnh đất nước 
được so sánh như vì sao;...Cần chỉ ra được ý nghĩa của chi tiết nghệ thuật đó).
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật; Về nhà viết 
đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Viếng lăng Bác: Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và 
nghệ thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 25 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 118, 119
 VIẾNG LĂNG BÁC
 - Viễn Phương –
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra 
viếng lăng Bác.
 - Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
 - QP- AN: Tình cảm của nhân dân ta và bè bạn khắp năm châu dành cho chủ 
tịch Hồ Chí Minh.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
 - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hỉnh ảnh thơ, một khổ 
thơ, một tác phẩm thơ.
 9 
 - KNS, HCM: tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác 
định giá trị cá nhân cần phấn đấu để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ 
Chí Minh.
 - Phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
 - Về nhà viết đoạn văn cảm nhận về tình cảm của tác giả về Bác. 
 3. Thái độ: Thể hiện niềm tự hào, kính yêu đối với Bác.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo: Hoàn cảnh lịch sử 
trước và khi bài thơ ra đời, đọc tham khảo bài thơ Bác ơi! – Tố Hữu.
 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (4p): 
 a. Hỏi: Đọc thuộc lòng và phân tích phần 1 của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
 b. Trả lời:
 - Hs đọc bài thơ.
 - Nội dung: Mùa xuân của thiên nhiên.=> Không gian cao rộng, màu sắc tươi 
thắm, âm thanh vang vọng tươi vui. Tác giả thể hiện niềm say sưa, ngây ngất của 
mình trước cảnh vật mùa xuân đất nước.
 * Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của Hs.
 3. Bài mới: 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (1 phút)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Nhà thơ Tố Hữu viết:
 “Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà ”
 Lúc sinh thời Bác thường nói “Miền Nam trong trái tim tôi”. Mơ ước của Bác 
 đến ngày đất nước độc lập Bác vào thăm đồng bào Miền Nam. Đồng bào Miền 
 Nam mơ ước một ngày nào đó được “đón Bác vào thăm thấy Bác cười”. Niềm mơ 
 ước chưa thực hiện vì Bác đã ra đi. Nhà thơ Viễn Phương đã thể hiện cảm xúc thật 
 chân thành khi được ra thăm lăng Bác. 
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (75 phút)
 Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. GIỚI THIỆU CHUNG:
 chung. (15p)
 * Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
 một số nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm.
 * Cách thức thực hiện:
 Hs: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (Theo 1. Tác giả:
 nội dung SGK)
 10 
Gv: Nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác - Quê ở An Giang.
phẩm. - Ông là nhà thơ, là cây bút sớm nhất 
 của lực lượng văn nghệ giải phóng 
 Miền Nam.
Gv: Nhấn mạnh hoàn cảnh sáng tác bài 2. Tác phẩm: 
thơ và một số sáng tác của ông. - Sáng tác: 4/ 1976, lăng Chủ tịch 
 HCM vừa khánh thành, tác giả ra viếng 
 lăng Bác.
 - In trong tập thơ Như mây mùa xuân 
 (1978).
Gv hướng dẫn Hs đọc bài thơ: Gv đọc 3. Đọc – Bố cục: 
mẫu 1 khổ thơ, gọi Hs đọc tiếp: Giọng a. Đọc, giải thích từ khó
thành kính, trang nghiêm phù hợp với 
không khí thiêng liêng ở lăng, nơi vị 
lãnh tụ yên nghỉ. Kèm theo đó là nỗi đau 
xót lẫn niềm tự hào.
Gv: Giải thích các từ khó (Sgk)
Gv: Tìm bố cục bài thơ, nêu ý mỗi phần? b. Bố cục theo mạch cảm xúc: 3 đoạn
Gv: Khẳng định lại bố cục bài thơ. - Cảm xúc trước lăng Bác: Hai khổ thơ 
 đầu.
 - Cảm xúc trong lăng Bác: khổ thứ ba.
 - Cảm xúc khi rời lăng Bác: khổ thơ 
 cuối.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (55p) II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện: 1. Cảm xúc trước lăng Bác:
 a. Khổ thơ thứ nhất
Gv: Đọc khổ thơ thứ nhất, nhận xét gì về - Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác-> 
cách xưng hô, cách dùng từ “thăm”? Lời giới thiệu, thông báo đầy xúc động.
Gv: Có thể thay từ thăm bằng từ nào, từ => Cách xưng hô thân thương, kính 
đó thể hiện tình cảm như thế nào? trọng, dùng từ “thăm” thể hiện tình 
Gv: Tình cảm của tác giả đối với Bác cảm của tác giả đối với Bác thật tha 
như thế nào? thiết, thành kính thiêng liêng.
Gv: Thay từ “viếng”
Gv: Đến lăng Bác, tác giả miêu tả những - Nghệ thuật liên tưởng, nhân hoá 
gì? Bằng nghệ thuật gì? Những hình tượng trưng. Tre kiên cường bất khuất, 
ảnh đó có ý nghĩa như thế nào? hiên ngang. Lăng Bác thật gần gũi ở 
Hs: Hàng tre bát ngát, Xanh xanh Việt giữa tre như ở giữa làng quê Việt Nam.
Nam. 
->NT: Hình ảnh ẩn dụ 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
->Nghệ thuật liên tưởng, nhân hoá 
tượng trưng. Tre kiên cường bất 
 11 
khuất, hiên ngang.
Hs đọc khổ thơ 2 b. Khổ thơ thứ hai:
Gv: Có những “mặt trời” nào xuất hiện?
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Gv: Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “mặt - Mặt trời (câu thơ thứ hai) mang ý 
trời” thứ hai là gì? nghĩa ẩn dụ.
Hs: Con người Bác với những biểu -> Qua đó nói lên tình yêu và lòng quí 
hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và trọng sâu sắc của nhà thơ dành cho 
lòng nhân ái mênh mông có sức toả Bác.
sáng mãi mãi.
Gv: Lời thơ ở hai câu đó gợi lên cảnh - Những dòng người nặng trĩu nhớ 
tượng như thế nào? thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng 
Ngày ngày dòng người đi trong thương viếng Bác, tạo hình tượng một vòng 
nhớ hoa lớn dâng lên Bác. Nhà thơ bộc lộ 
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa lòng thành kính đối với Bác.
xuân.
Gv: Nghệ thuật gì? tác dụng?
-> Câu thứ hai mang ý nghĩa ẩn dụ.
 2. Cảm xúc trong lăng Bác
Gv: Lăng là nơi đặt thi hài của người quá - Không gian yên tĩnh, ánh sáng dịu 
cố, nhưng người con thăm lăng Bác lại nhẹ, trong trẻo.
có một hình dung như thế nào về Bác? => Bác đang trong giấc ngủ yên, giấc 
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một 
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền. con người đã cống hiến trọn đời cho 
 cuộc sống bình yên của nhân dân, đất 
 nước.
Gv: Trong lời thơ tiếp theo xuất hiện một - Bác vẫn còn mãi với non sông đất 
hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào? nước.
“Trời xanh là mãi mãi” -> Hình ảnh ẩn 
dụ.
Tố Hữu cũng có viết: “Bác sống như trời 
đất của ta”.
Gv: Từ nào trong lời thơ “mà sao nghe - Nỗi đau xót được nhà thơ thể hiện cụ 
nhói ở trong tim” có sức biểu cảm lớn? thể, trực tiếp.
“nhói” nghĩa là gì? Tác giả bộc lộ cảm 
xúc như thế nào?
Hs: “Nhói”: Đau đột ngột, quặn thắt.
Gv: Cùng với “nước mắt dâng trào” khi 3. Cảm xúc khi rời lăng Bác
rời lăng, người con đã nguyện ước 
những điều gì?
- Muốn làm: - Điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ý 
 Con chim hót thơ thiết tha; giọng thơ sâu lắng, bồi 
 12 
 Đoá hoa toả hương hồi. 
 Cây tre trung hiếu
Gv: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? - Ba hình ảnh ẩn dụ: chim, hoa, tre thể 
Những ước muốn đó thể hiện tình cảm hiện những niềm ước muốn, những tình 
đối với Bác như thế nào? cảm thành kính, thiêng liêng. 
- Điệp ngữ.
- Hình ảnh ẩn dụ.
→ Nhân dân Việt Nam mong muốn 
được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho 
Người.
Gv (QP- AN): Tình cảm của nhân dân 
ta và bè bạn khắp năm châu dành cho 
chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện 
như thế nào?
Hs: 
- Nhân dân ta luôn dành cho Bác một 
tình cảm thật đặc biệt, đặc biệt là nhân 
dân miền Nam, luôn ao ước có ngày 
được gặp Bác:
 “ Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
 Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”
Hoặc:
“Bác ơi tim Bác mênh mông thế
 Ôm cả non sông trọn kiếp người”.
- Sự tôn vinh của UNESCO đối với Hồ 
Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân 
tộc, nhà văn hoá lớn, không chỉ đơn 
thuần là sự kính trọng của cả thế giới 
đối với Người và đối với nhân dân Việt 
Nam mà chính là sự khẳng định tư 
tưởng của Hồ Chí Minh với những 
Quốc gia trên thế giới. Hồ Chí Minh đã 
thực sự trở thành một hình tượng sáng 
ngời, một tượng đài vĩnh cửu với thời 
gian của nhân dân Việt Nam và bè bạn 
quốc tế. “... Đây là hình tượng mà tất cả 
những người Cuba, tất cả những người 
có lương tri trên thế giới nhìn thấy ở 
Nguyễn Ái Quốc - người yêu nước, ở 
Hồ Chí Minh - người chiếu sáng, ở Bác 
Hồ - vị Chủ tịch kính mến”. Đây là 
những lời nói chân thành nhất của một 
người bạn tri kỷ, một người đồng chí 
lớn của Đảng và nhân dân Việt Nam: 
Chủ tịch Phi-đen Ca-xtơ-rô dành cho 
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng 
 13 
ta.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p) III. TỔNG KẾT
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện:
Gv: Những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu 1. Nghệ thuật
của bài thơ. - Giọng điệu trang nghiêm, sâu lắng, 
 tha thiết, đau xót, tự hào.
 - Thể thơ tám chữ, có đôi chỗ biến thể 
 gieo vần linh hoạt, phù hợp với nội 
 dung cảm xúc của bài. 
 - Ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn 
 dụ, điệp ngữ có hiệu quả nghệ thuật. 
Gv: Qua đó thể hiện nội dung gì? 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm 
 trạng xúc động, tấm lòng thành kính 
 biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào lăng 
 viếng Bác.
GV liên hệ, tích hợp: Các hình ảnh:
- Mặt trời trong lăng rất đỏ
- Vầng trăng sáng dịu hiền
 Đã khẳng định sự vĩ đại và sự bất tử 
của Bác trong lòng tác giả và dân tộc. 
Hình ảnh mặt trời trong lăng là ngầm 
chỉ ánh sáng chân lí - Bác đã đem lại 
cho Đảng, cho cách mạng, cho nhân 
dân. Hình ảnh vầng trăng sáng dịu 
hiền làm toát lên vẻ thanh tao, giản dị, 
trong sáng ở chân dung Bác. Cả cuộc 
đời mình Bác đã dành trọn vẹn cho đất 
nước cho quê hương, cho độc lập tự do 
của dân tộc. Đúng như nhà thơ Tố 
Hữu từng viết:
 “Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho tất cả
Như dòng sông chảy nặng phù sa”.
Do vậy, mỗi Hs cần tự nhận thức được 
vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó 
xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu 
để học tập và làm theo tấm gương đạo 
đức Hồ Chí Minh.
Hoạt động 4 (7 p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Cách thực hiện:
 14 
 Viết đoạn văn cảm nhận về tình cảm của tác giả dành cho Bác được thể hiện 
 qua bài thơ.
 Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn ngắn.
 Hs đọc đoạn văn.
 Gv nhận xét, sửa chữa.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật.
 + Bài mới: Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): 
Đọc bài và chuẩn bị trả lời theo các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk để tìm ra yêu cầu và đặc 
điểm của bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích); Làm bài tập 
luyện tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 *****************************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 25 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 120
 NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
 ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Đặc điểm yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
đoạn trích).
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn 
trích).
 - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
đoạn trích).
 - Hiểu được nội dung, phương pháp của kiểu bài nghị luận về 1 tác phẩm 
truyện.
 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu, nêu cảm nhận về vẻ đẹp của một tác phẩm 
truyện.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống.
 15 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Sgk, soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Khởi động (2 phút)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
đoạn trích) là vấn đề về nhân vật sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm 
cụ thể. Để đi tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
đoạn trích) chúng ta cùng tìm hiểu tiết học hôm nay.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (20 phút)
* Mục đích của hoạt động: giúp Hs nắm được yêu cầu về nội dung và hình thức 
của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 * Cách thức thực hiện:
 I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm 
 truyện (hoặc đoạn trích)
Hs: Đọc văn bản ở SGK 1. Xét ví dụ:
Hs: Các nhóm trình bày sản phẩm đã 
chuẩn bị ở nhà.
Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho 
nhóm khác.
Gv: Vấn đề nghị luận của văn bản này * Câu a:
là gì? - Vấn đề nghị luận của bài văn: Những 
Gv:Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho vẻ đẹp, đáng yêu của nhân vật anh 
văn bản. thanh niên.
Hs: Nhan đề thích hợp cho văn bản là: - Đặt nhan đề cho văn bản.
“Hình ảnh anh thanh niên làm công tác 
khí tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa 
Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long” 
hay “Vẻ đẹp của một con người, một lối 
sống trong Lặng lẽ Sa Pa”.
Gv: Câu b: Vấn đề nghị luận được * Câu b: Tóm tắt các luận điểm
người viết triển khai qua những luận -“Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực 
điểm nào? tiếp hay gián tiếp . tượng khó phai 
Gv: Tìm những câu nêu lên hoặc cô mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận).
đúc luận điểm của văn bản. -“Trước tiên lắm gian khổ của 
 mình”(Câu nêu luận điểm)
 -“Nhưng anh thanh niên này thật đáng 
 yêu....một cách chu đáo” (Câu nêu luận 
 16 
 điểm)
 -“ Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn 
 (Câu nêu luận điểm)
 - “Cuộc sống của chúng ta.. tin yêu” 
 (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề 
 nghị luận)
Gv: Câu c: Để khẳng định các luận * Câu c: Để khẳng định các luận điểm, 
điểm, người viết đã lập luận (dẫn dắt, người viết đã:
phân tích, chứng minh) như thế nào? + Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, 
Nhận xét về những luận cứ được người ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận + Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố 
điểm? cục chặt chẽ.
Hs: Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp 
đi vào phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối 
khẳng định và nâng cao vấn đề.
Gv: Thế nào là nghị luận về một tác 2. Kết luận 
phẩm truyện hoặc đoạn trích? - Nội dung: những nhận xét, đánh giá 
Hs trả lời, Gv chốt ý. về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của 
Hs đọc ghi nhớ Sgk. cốt truyện, tính cách, số phận của nhân 
 vật và nghệ thuật trong tác phẩm được 
 người viết phát hiện và khái quát. Các 
 nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện 
 (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận 
 phải rõ ràng, đúng đắn.
 - Hình thức: Bố cục mạch lạc, có lời 
 văn chuẩn xác, gợi cảm.
Hoạt động 3: Luyện tập (15 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
 II. LUYỆN TẬP:
Đọc bài tập ở Sgk Xét đoạn văn (Sgk/Trang 64):
Gv: Văn bản nghị luận về vấn đề gì? - Văn bản bàn về:“Tình thế lựa chọn 
 Sống-Chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân 
 vật lão Hạc”
Gv: Câu văn nào mang luận điểm của - Câu văn mang luận điểm:
văn bản? “Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”
Hs: Thảo luận trình bày.
Gv: Tác giả tập trung phân tích nội tâm - Tập trung phân tích diễn biến nội tâm 
hay phân tích hành động của nhân vật vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết 
lão Hạc? dữ dội của nhân vật.
Gv: Phân tích rõ, chứng minh một cách 
thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ 
thể, sử dụng các luận cứ một cách sinh 
động, đó cũng là những chi tiết, hình 
ảnh đặc sắc của tác phẩm. Đặc biệt, 
 17 
 đoạn tóm tắt truyện được lồng vào giữa 
 đã giúp người đọc theo dõi câu chuyện 
 và nhân vật dễ dàng hơn.
 Hoạt động 4 (5 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Cách thực hiện: 
 + Gv: Nhắc lại yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về một tác 
 phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 + Gv: 
 a. Nhận xét, đánh giá của em về tính cách của Vũ Nương trong Chuyện người con 
 gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
 a. Nhận xét, đánh giá của em về thân phận của Vũ Nương trong Chuyện người con 
 gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
 ? Muốn phân tích rõ nhận xét của em ở mỗi bài tập a, b, phải tìm những chi tiết 
 nào trong tác phẩm.
 → 
 a. Xuất phát từ những biểu hiện (cách cư xử, hành động, lời nói,... của nhân vật) 
 mà phát hiện các đặc điểm tính cách. Trên cơ sở đó mà đánh giá mức độ tiêu biểu, 
 nghệ thuật xây dựng nhân vật.
 b. Xuất phát từ những chi tiết, cốt truyện, hoàn cảnh sự việc, tình huống tác động 
 vào nhân vật mà phát hiện các đặc điểm về số phận (hạnh phúc hay bất hạnh...?). 
 Trên cơ sở đó mà đánh giá mức độ tiêu biểu trong việc phản ánh xã hội.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Hs nắm kĩ các yêu cầu và đặc điểm của bài văn nghị luận về một tác 
phẩm truyện (hoặc đoạn trích); tham khảo thêm một số bài nghị luận về một vấn đề 
về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 + Bài mới: Chuẩn bị Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện 
(hoặc đoạn trích): Xem lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng 
của đời sống; Nhớ lại bài làm của mình, có hướng khắc phục những hạn chế mắc 
phải.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 18 
 Kí duyệt tuần 25
 Ngày tháng 01 năm 2020
 Lưu Xuân Hương
19

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_25_nam_hoc_2019_2020.doc