Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Năm học 2019-2020

doc 16 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 26 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 121, 122
 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
 ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Đề bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
 - Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
 2. Kĩ năng: 
 - Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về tác phẩm 
truyện (hoặc đoạn trích).
 - Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài viết bài, đọc lại các bài viết và sửa chữa cho bài 
văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
 - Biết cách làm bài NL về tác phẩm truyện (đoạn trích) đúng yêu cầu của kiểu 
bài.
 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện 
(hoặc đoạn trích).
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, một số bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn 
trích).
 2. Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của Sgk.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (4p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Gv nhắc lại yêu cầu về nội dung của bài văn nghị luận về tác 
 phẩm truyện (hoặc đoạn trích) để giới thiệu bài: Khi nêu những nhận xét, đánh giá về 
 truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và 
 nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. Các nhận xét, đánh 
 giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (33 p)
 Kiến thức 1:Tìm hiểu đề bài nghị I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc 
 luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích:
 đoạn trích)
 - Mục đích: Giúp Hs nhận ra đề bài 
 nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc 
 1 
đoạn trích).
- Cách thức thực hiện:
Hs: Đọc 4 đề trong SGK 1. Đề bài: 4 đề 
 2. Nhận xét:
- Câu a: Các đề bài trên đã nêu ra - Câu a: Các đề bài trên nghị luận về:
những vấn đề nghị luận nào về tác + Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ 
phẩm truyện? trong xã hội cũ.
 + Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
 + Đề 3: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích
 + Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến tranh.
- Câu b: Các từ “suy nghĩ, phân tích” - Câu b:
trong đề bài đòi hỏi bài phải làm + Giống nhau: đều là nghị luận về tác phẩm 
khác nhau như thế nào? truyện hoặc đoạn trích.
Gv Gợi ý: đối với đề có từ suy nghĩ + Khác nhau:
chúng ta phải làm gì? Đối với đề có - “Suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu của 
từ phân tích ta phải làm gì? mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
 - “Phân tích” là xuất phát từ tác phẩm (cốt 
 truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận 
 và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Kiến thức 2: Tìm hiểu cách làm II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm 
bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
truyện (hoặc đoạn trích)
- Mục đích: Giúp Hs nắm được các 
bước làm bài NL về một tác phẩm 
truyện (hoặc đoạn trích).
- Cách thức thực hiện:
Hs đọc đề bài (Sgk) 1. Tìm hiểu đề:
*Đề bài:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong 
truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Gv: Đọc phần tìm hiểu đề, tìm ý và - Yêu cầu: Nghị luận về nhân vật trong tác 
nêu nhận xét ? phẩm.
Hs đọc và trả lời theo các câu hỏi - Phương pháp: Xuất phát từ sự cảm nhận, 
hướng dẫn của Sgk. hiểu của bản thân về nhân vật.
 2. Tìm ý:
 - Phẩm chất nổi bật của nhân vật: Tình yêu 
 làng, yêu nước của ông Hai.
 - Các biểu hiện:
 + Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu 
 nước.
 + Các chi tiết nghệ thuật: tâm trạng, lời nói, cử 
 chỉ, hành động... chứng tỏ tình yêu làng yêu 
 nước.
 + Ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ ấy của 
 nhân vật.
Hs: Đọc phần Lập dàn bài 3. Lập dàn bài: SGK trang 66
 2 
Hs Đọc phần Viết bài 4. Viết bài:
 * Mở bài: có hai cách:
 C1: Đi từ khái quát đến cụ thể(Từ nhà văn đến 
 tác phẩm và nhân vật)
 C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người 
 viết.
 *Thân bài:
 - Tình yêu làng gắn với tình yêu nước...
 - Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai...
 *Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn tượng sâu 
 sắc..
Gv: Ở bước kiểm tra và sửa chữa, 5. Kiểm tra và sửa chữa:
em cần làm gì?
Hs: Đọc lại các phần mở bài, thân 
bài, kết bài xem có phù hợp với vấn 
đề nghị luận, với dàn bài không, giữa 
các phần có sự liên kết hợp lí chưa.
Gv: Nêu các bước làm bài - các phần 
bài cơ bản.
Hs trả lời, Gv chốt ý: Trong quá 
trình triển khai luận điểm, luận cứ, 
cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến 
riêng của người viết về tác phẩm.
Hs đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập (40 phút)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
Đọc bài tập ở SGK III. LUYỆN TẬP:
 Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão 
 Hạc của nhà văn Nam Cao.
Gv: Văn bản nghị luận về vấn đề gì? 1. Tìm hiểu đề, tìm ý:
Hs: Thảo luận trình bày - Vấn đề nghị luận: trình bày suy nghĩ của bản 
Gv: Hs thảo luận nhóm, tìm ý cho đề thân về nội dung và nghệ thuật của truyện 
bài trên với các câu hỏi: ngắn “Lão Hac”.
- Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật - Tìm ý: 
lão Hạc? + Số phận và tính cách của lão Hạc: Cuộc sống 
- Những biểu hiện, tình huống nào người nông dân bất hạnh, thiếu thốn; phẩm 
thể hiện phẩm chất của lão Hạc? chất cao đẹp, sống có trách nhiệm, tự trong, có 
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ntn? nghĩa có tình với cậu Vàng,...
 + Tình huống thể hiện: dằn dặt, đau đớn khi 
 bán cậu Vàng, rơi vào tình thế chọn lựa giữa 
 cái sống và cái chết,...
 + Nghệ thuật: miêu tả ngoại hình, miêu tả nội 
 tâm.
Gv cho Hs đọc lại vb (Sgk/ tr.64).
Gv hướng dẫn Hs viết đoạn mở bài 2. Viết mở bài, một phần thân bài
 3 
 và một phần thân bài.
 * Mở bài: Mở bài tham khảo:
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Nam Cao được coi là cây bút truyện ngắn 
 - Nhân vật chính của tác phẩm độc đáo trong nền văn học Việt Nam hiện đại. 
 - Suy nghĩ trực tiếp về nhân vật Lão Trước cách mạng tháng tám, truyện Nam Cao 
 Hạc. tập trung khai thác vào chiều sâu bi kịch của 
 * Thân bài: Chọn một nội dung để những người trí thức nghèo và người nông 
 viết thành đoạn văn nghị luận (Tính dân nghèo trong xã hội cũ.“ Lão Hạc” là một 
 cách, số phận; Tình huống lựa chọn truyện ngắn tiêu biểu về đề tài người nông 
 cái chết, sống; nghệ thuật xây dựng dân. Nhân vật Lão Hạc trong tác phẩm thể 
 nhân vật,...) hiện một cách sinh động về số phận người 
 Gv gọi Hs đọc và cùng nhau sửa nông dân nghèo trong xã hội cũ, đồng thời 
 chữa. cũng ngời sáng vẻ đẹp tình người và nhân 
 Gv cho Hs tham khảo phần mở bài. cách ở họ.
 Hoạt động 4 (10 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận về 1 tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 + Cách làm bài NL về tác phẩm truyện (đoạn trích) đúng yêu cầu của kiểu bài: 
 Tìm hiểu kĩ yêu cầu của đề. Nêu nhận xét, sự đánh giá về nhân vật, chủ đề, nghệ 
 thuật,...(tùy yêu cầu của đề), ngoài ra cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của 
 mình về tác phẩm trong quá trình triển khai luận điểm, luận cứ.
 + Gv: Cho đoạn văn sau:
 Mặc dù từ khi sinh ra cho đến khi 6, 7 tuổi, bé Thu vẫn chưa lần được gặp cha. 
 Song, em thường được ngắm hình ba chụp chung với má. Đến khi ông Sáu, ba của 
 Thu, được về thăm nhà thì bé lại nhất định không nhận ba. Má bảo em mời ba vào xơi 
 cơm, nhưng Thu đã gọi trống không: “Vô ăn cơm”. Rồi má đi chợ, dặn em nồi cơm 
 sôi thì gọi ba chắt nước giùm, em cũng tìm muôi tự chắt nước, không chịu gọi “ba” 
 đến giúp. Khi ông Sáu gắp cho Thu miếng trứng cá, em liền hất đi không ăn.
 a. Đoạn văn đã nêu được ý kiến nhận xét, phân tích về đặc điểm tình yêu cha của bé 
 Thu chưa? Nguyên nhân nào dẫn đến thiếu sót đó?
 b. Hãy sửa chữa đoạn văn cho đạt yêu cầu.
 → Nhận xét: Đoạn văn chưa phân tích mà chỉ kể lại các chi tiết. Bởi thế chưa làm rõ 
 được tình yêu cha của nhân vật Thu qua cách cư xử ương ngạnh của em.
 Cách sửa: Thêm những câu văn phân tích những chi tiết đã nêu, để làm rõ tính cách 
 nhân vật bé Thu. Ví dụ:
 Từ khi lọt lòng, Thu chưa một lần được gặp cha, nhưng em vẫn được xem ảnh ba 
 chụp chung với má, và trong trái tim non nớt của nó chỉ có hình ảnh người cha đó. 
 Nay, vết sẹo làm cho khuôn mặt ông Sáu đổi khác, nên nó dứt khoát không nhận ông 
 là cha nó.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 4 
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Nắm kĩ cách làm bài nghị luận về 1 tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo Luyện tập cách làm bài văn nghị luận về tác 
phẩm truyện: Xem lại cách làm bài văn nghị luận về 1 tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 
Đọc kĩ phần ghi nhớ để nắm vững yêu cầu của từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài; Đọc 
lại truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một, bài 15).
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 26 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 123
 LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
 ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 Ở NHÀ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện 
 (hoặc đoạn trích).
 2. Kĩ năng: 
 - Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn 
trích) cho đúng với yêu cầu đã học.
 - Viết được đoạn văn, bài văn hoàn chỉnh.
 3. Thái độ: Có ý thức học tập tích cực.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tham khảo tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (3 p): 
 a. Hỏi: Nhắc lại yêu cầu của mỗi phần MB, TB, KB trong bài văn nghị luận về tác 
phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 b. Trả lời:
 - Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến 
đánh giá sơ bộ của mình.
 5 
 - Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có 
phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
 - Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn 
trích).
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (1p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu ý nghĩa của tiết luyện tập.
 Hoạt động 2: Luyện tập (35 phút)
 - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
 - Thực hiện cụ thể:
 Gv đọc đề bài Đề bài: Cảm nhận của em về đọan trích 
 truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang 
 HĐ1 : Tìm hiểu đề, tìm ý Sáng.
 1.Tìm hiểu đề, tìm ý
 a.Tìm hiểu đề.
 Gv: Đề bài yêu cầu gì? - Nghị luận về một đoạn trích: Đoạn trích 
 truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn 
 Nguyễn Quang Sáng.
 Gv: Nêu vấn đề và hình thức nghị luận - Vấn đề nghị luận: Nhận xét đánh giá về 
 cho đề bài trên. nội dung nghệ thuật của đoạn truyện trích.
 Hs: Nêu cảm nhận của bản thân: câu - Hình thức nghị luận: Nêu cảm nhận của 
 chuyện cảm động về tình cha con trong em về đoạn truyện trích.
 chiến tranh.
 Gv: Với đề bài trên cần đưa ra những ý b.Tìm ý
 nào? - Hai nhân vật:
 Hs: Thảo luận trình bày + Bé Thu ương bướng, không chịu nhận ông 
 Các nhóm trình bày kết quả tìm ý theo Sáu là ba...
 các câu hỏi phần gợi ý ở SGK + Ông Sáu đau khổ, buồn bã...
 Gv: Nhận xét giữa các nhóm. - Họ đều chịu thiệt thòi mất mát về tình 
 cảm...do chiến trang, học phải chịu đựng hi 
 sinh và nghị lực vươn lên...
 - Ông Sáu thương yêu con ông dồn hết tình 
 thương yêu đó vào chiếc lược bằng ngà voi 
 tự tay mình làm..
 -Nghệ thuật xây dựng tình huống, lựa chọn 
 chi tiết của tác giả đầy cảm xúc.
 HĐ2 : Lập dàn ý 2. Dàn ý
 Gv: Cho Hs thảo luận nhóm a. Mở bài
 Gv: Em hãy lập dàn ý cho đề văn trên - Giới thiệu truyện ngắn Chiếc lược ngà.
 Hs: Thảo luận, trình bày - Nêu hoàn cảnh của Miền Nam nước ta 
 Gv: Chốt ghi bảng. khiến cho ông Sáu và bao người khác phải 
 ra chiến trường....
 b.Thân bài
 6 
 * Tình cảm và suy nghĩ của bé Thu:
 - Thái độ tình cảm của bé Thu trong hai 
 ngày đầu ba mới về.
 - Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai 
 ngày đêm tiếp theo.
 - Thái độ tình cảm của bé Thu trong buổi 
 chia tay cha.
 * Nhân vật ông Sáu:
 - Tình cảm của ông Sáu trước khi thuyền về 
 đến nhà.
 - Tình cảm của ông Sáu đối với con trong 
 những ngày ở nhà.
 - Tình cảm khi con nhận ra mình.
 - Tình cảm của ông sáu trong những ngày ở 
 chiến trường sau khi về thăm nhà
 * Nhận xét, đánh giá:
 - Tình cảm cha con là tình cảm cao đẹp của 
 con người Việt Nam nói riêng và con người 
 nói chung.
 - Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất 
 ngờ...kể chuyện ngôi thứ nhất làm cho câu 
 chuyện khách quan thuyết phục.
 c. Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung 
 của bản thân về đoạn trích.
HĐ3: Viết bài 3.Viết bài
Mỗi Hs chọn viết một đoạn theo các 
ý cơ bản trong phần dàn ý.
Hs: luyện viết bài, trình bày đoạn vừa 
viết.
Gv: Nhận xét, góp ý, sửa chữa.
Hoạt động 4 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
+ Gv: Đoạn văn sau nằm ở phần nào của bài:
 Chi tiết chiếc lược ngà được lấy làm tên truyện vì chi tiết đóng một vai trò quan 
trọng trong tác phẩm. Chiếc lược ngà không chỉ là một lời hứa với con mà quan 
trọng nó là cầu nối tình cha con trong sự xa cách. Nó mang chứa tình thương yêu 
sâu nặng của ông Sáu đối với Thu – đứa con bé bỏng, là kỉ vật thiêng liêng duy 
nhất của tình cha để lại cho con trước lúc hi sinh, là chi tiết nòng cốt bộc lộ chủ 
để tác phẩm: tình cha con sâu nặng trong cảnh ngộ chiến tranh. Chiếc lược chưa 
chải được mái tóc của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của 
người cha. Nó là biểu tượng bất tử của tình cha con.
+ Hs: Khi phân tích chi tiết nghệ thuật.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 7 
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Nắm kĩ cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), 
viết bài Tập làm văn số 6:
 ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6 ( Viết ở nhà): Cảm nhận của em về đoạn trích truyện 
Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Sang thu: Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và nghệ 
thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ***********************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 26 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 124
 SANG THU
 - Hữu Thỉnh –
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy 
nghĩ mang tính triết lí của tác giả.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
 - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hỉnh ảnh thơ, một khổ thơ, một tác 
phẩm thơ.
 - Phân tích một số chi tiết NT tiêu biểu.
 - Về nhà viết đoạn văn cảm nhận về thiên nhiên. 
 3. Thái độ: Yêu thích thời khắc giao mùa.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (3 p): 
 8 
 Gv: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình 
 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.
 → Hình ảnh: Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh khẳng định 
 công lao to lớn cũng như sự trường tồn của Bác Hồ. Qua đó thể hiện tình yêu, sự kính 
 trọng của tác giả dành cho Bác.
 * Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của Hs.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Khởi động (1p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Thơ hay viết về mùa thu có rất nhiều nhưng có lẽ ít nhà thơ 
nào lại miêu tả cái khoảnh khắc giao thời giữa mùa hạ sang mùa thu như nhà thơ Hữu 
Thỉnh. Để hiểu được cảm xúc của nhà thơ gửi gắm trong bài thơ chúng ta cùng tìm hiểu 
bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. Tìm hiểu chung
(5p)
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
một số nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Học sinh đọc chú thích Sgk. 1.Tác giả
Gv: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác Nhà thơ trưởng thành trong thời kì 
phẩm. chống Mĩ cứu nước, viết nhiều, viết 
Hs trả lời, Gv chốt ý: Bài thơ được viết năm hay về con người, cuộc sống ở làng 
1977. Những suy nghĩ của người lính từng quê, về mùa thu.
trải qua một thời trận mạc và cuộc sống khó 2. Tác phẩm
khăn sau ngày đất nước thống nhất đọng lại - Sang thu sáng tác năm 1977. 
trong những vần thơ lắng sâu cảm xúc. - Thể thơ : 5 tiếng.
Gv đọc mẫu văn bản, gọi Hs đọc: Giọng nhẹ 3. Đọc – Bố cục
nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và 
thoáng suy tư.
Gv:Giải thích các từ chùng chình, dềnh dàng?
Hs dựa vào chú thích và giải thích.
Gv: Mạch cảm xúc của bài thơ được thể hiện 
trong bài như thế nào?
- Sự biến đổi của đất trời qua cảm nhận của 
nhà thơ.
- Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ qua sự 
biến chuyển của đất trời.
Gv:Văn bản trên được chia làm mấy phần? Cả bài thơ là những quan sát và 
Hãy xác định giới hạn và nội dung của từng cảm nhận của tác giả về thiên nhiên 
phần ? vào thu (3 phần – 3 khổ thơ).
Hs: Lần lượt trình bày
Gv: Bổ sung, nhấn mạnh.
 9 
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (30p) II. Tìm hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Hs đọc khổ thơ 1. 1. Khổ thơ 1
Gv: Mùa thu đã về được tác giả cảm nhận qua - Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của sự 
những biểu hiện như thế nào của thiên nhiên ? chuyển mùa từ ngọn gió se mang theo 
Gv: Em hiểu : Gió se là như thế nào? hương ổi.
Hs: Gió nhẹ, khô và hơi lạnh.
Gv: Ở đây tác giả dùng từ phả có tác dụng 
như thế nào? 
Hs: Rất tinh tế, nhẹ nhàng.
Gv: Từ chùng chình có thể thay thế bằng từ 
nào ? 
Gv: Hãy nhận xét về cách dùng từ của tác 
giả?
- Bỗng : Thể hiện sự đột ngột, bất ngờ khi 
nhận ra dấu hiệu thiên nhiên khi mùa thu về.
- Từ phả : Rất tinh tế.
- Chùng chình : Từ láy gợi hình gợi sự yểu 
điệu, duyên dáng của làn sương như hình 
bóng thiếu nữ.
- Hình như thể hiện cái ngỡ ngàng ngạc nhiên 
khi mùa thu về.
Gv: Các từ ngữ đó gợi tâm trạng của tác giả - Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng 
ntn? khuâng qua các từ bỗng, hình như.
Gv: Hs đọc khổ 2. 2. Khổ thơ 2.
Gv:Trong khổ thơ này hình ảnh sang thu được - Hình ảnh: Sông dềnh dàng, Chim bắt 
tác giả cảm nhận thông qua những hình ảnh đầu vội vã.
cụ thể nào ?
Gv: Tại sao dòng sông dềnh dàng và chim bắt Dòng sông bắt đầu cạn chảy chậm 
đầu vội vã ? dần, không áo ạt như mùa hè.
Gv: Hình ảnh Đám mây màu hạ vắt nửa mình - Đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang 
sang thu được hiểu như thế nào? thu là một liên tưởng sáng tạo, thú 
Gv: Hs làm bài theo nhóm. vị. Không gian và thời gian chuyển 
Gv: Đại diện nhóm trình bày. mùa thật đẹp, gợi tâm hồn.
Gv: Đại diện nhóm nhận xét.
Gv: Củng cố, kết luận. 
Gv: Hs đọc khổ thơ 3. 3. Khổ 3.
Gv: Thiên nhiên sang thu còn được diễn tả - Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng 
bằng hình ảnh nào ? nhưng nhạt dần, ít đi những cơn mưa 
Hs: Mưa, nắng, sấm. rào ào ạt, bất ngờ.
Gv: Theo em, nét riêng của thời điểm giao 
mùa hạ - thu này được Hữu Thỉnh thể hiện 
đặc sắc nhất qua hình ảnh nào?
Hs tự chọn hình ảnh đặc sắc nhất, cần 
 10 
 trình bày một cách rõ ràng, chứng minh 
 một cách thuyết phục cảm nhận, ý kiến ấy.
 Gv: Em hiểu như thế nào về 2 câu thơ: Sấm - Sấm cũng bớt bất ngờ, trên hàng cây 
 cũng bớt bất ngờ / Trên hàng cây đứng tuổi ? đứng tuổi:
 Câu thơ thể hiện sự trải nghiệm về cuộc + Lúc sang thu, bớt đi những tiếng sấm 
 đời, nhà thơ gửi gắm suy ngẫm của mình qua bất ngờ.
 hình ảnh có giá trị tả thực về hình ảnh thiên + Câu thơ mang ý nghĩa biểu tượng thể 
 nhiên này. hiện sự trải nghiệm. Khi con người đã 
 từng trải thì cũng vững vàng hơn trước 
 những bất thường của cuộc đời.
 Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p) III. Tổng kết
 * Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
 phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
 * Cách thức thực hiện:
 Gv: Cảm nhận của em về giá trị nghệ thuật và 1. Nghệ thuật 
 nội dung của bài thơ? - Thể thơ năm chữ, ngôn ngữ thơ giản 
 Hs trình bày, Gv chốt nghệ thuật – nội dung dị, giàu sức gợi và ý nghĩa biểu tượng.
 bài thơ. - Cảm nhận tinh tế, hình ảnh giàu sức 
 biểu cảm.
 2. Nội dung 
 Bài thơ thể hiện sự cảm nhận tinh tế 
 của tác giả trước thời khắc giao mùa hạ 
 sang thu.
 Hoạt động 4 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Gv: Tác giả đã có sự cảm nhận tinh tế về sự chuyển mùa qua các hình ảnh nào?
 + Hs: 
 •Hương ổi lan vào không gian, phả vào trong gió se.
 • Sương chùng chình: sương đầu thu găng mắc nhẹ nhàng chuyển động chầm chậm nơi 
 đường thôn ngõ xóm...
 • Dòng sông trôi thanh thản, những cánh chim trên trời bắt đầu vội vã ở buổi hoàng 
 hôn.
 • Mây mùa hạ vắt nửa mình...thời khắc giao mùa.
 • Nắng cuối hạ nhạt, sấm bớt đột ngột...
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật, viết đoạn văn cảm 
nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên.
 11 
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Nói với con: Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và nghệ 
thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ***************************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 26 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 125
 NÓI VỚI CON
 - Y Phương -
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái.
 - Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
 - Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
 - Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
 - Phân tích một số chi tiết NT tiêu biểu. Về nhà viết đoạn văn cảm nhận về tình 
cảm gia đình.
 - KNS: Thể hiện thái độ đúng đắn với quê hương.
 3. Thái độ: Hs thêm yêu thương cha mẹ mình, quê hương mình và có ý chí vươn 
lên trong cuộc sống.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Sgk, soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
 Hoạt động 1: Khởi động (2p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng 
 đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp 
 12 
của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương 
cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói 
xúc động của riêng mình. Điều tạo nên cái riêng, độc đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm 
hiểu bài thơ.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. Tìm hiểu chung 
chung. (5p)
* Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được một số nét tiêu biểu về tác giả, tác 
phẩm.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Học sinh đọc chú thích Sgk. 1.Tác giả
Gv: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả, - Là nhà thơ tiêu biểu của dân tộc Tày.
tác phẩm. - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, 
Hs: Lần lượt trình bày. mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu 
Gv: Bổ sung, nhấn mạnh. hình ảnh của con người miền núi.
 2. Tác phẩm
 - Bài thơ thể hiện tình cảm của người cha 
 đối với con và niềm tự hào về quê hương.
 - Thể thơ : Tự do.
Gv đọc mẫu văn bản, gọi Hs đọc: Giọng 3. Đọc - Bố cục : 
ấm áp, yêu thương, tự hào.
Hs giải thích các từ người đồng mình, lờ, 
ken, thung.
Gv: Văn bản trên được chia làm mấy phần - Đoạn 1( Ngày đầu tiên đẹp nhất trên 
? Hãy xác định giới hạn và nội dung của đời): Con lớn lên trong tình yêu thương 
từng phần ? của cha mẹ, người đồng mình.
 - Đoạn 2 (Phần còn lại): Lòng tự hào về 
 những truyền thống cao đẹp của quê 
 hương.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (30p) II. Tìm hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn 
bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Hs đọc đoạn 1. 1. Con lớn lên trong tình yêu thươg của 
 cha mẹ, sự đùm bọc che chở của người 
 đồng mình - quê hương.
Gv: 4 câu đầu của bài thơ có cách diễn đạt - Cách diễn đạt bằng hình ảnh cụ thể độc 
như thế nào? đáo.
Gv: Em hiểu ý nghĩa của 4 câu thơ đó như - Chân phải bước tới cha Con lớn lên 
thế nào? Những hình ảnh: Một bước, hai trong tình yêu thương của cha mẹ. 
bước, chân phải, chân trái nói lên điều gì ?
Gv: Em hiểu người đồng mình là ntn? 
Gv: Có thể thay thế ngữ: Người đồng mình - Người đồng mình Cách nói riêng của 
bằng những từ ngữ nào? (Người vùng người dân tộc Tày.
 13 
mình, người miền mình) - Cuộc sống êm đềm, vui tươi của người 
Gv: Các hình ảnh: Đan lờ cài nan đồng mình. 
hoa .Con đường cho những tấm lòng thể 
hiện cuộc sống như thế nào ở quê hương ?
Gv: Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì? - Các động từ : Cài , ken.. Thể hiện tình 
Gv: Các động từ: cài, ken ngoài nghĩa cảm gắn bó keo sơn.
miêu tả còn nói lên điều gì ? - Rừng núi quê hương ân tình, thuỷ chung. 
 Thiên nhiên thơ mộng che chở, nuôi 
 dưỡng tâm hồn cho con người: Rừng cho 
 những tấm lòng.
Gv: Hs đọc đoạn 2. 2. Những phẩm chất của người đồng 
 mình và mơ ước của người cha về con.
Gv: Người cha đã nói với con về những - Người đồng mình vất vả, nghèo đói, cực 
đức tính gì của người đồng mình? nhọc nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt và chí 
Hs: Xa nuôi chí lớn - họ không bao giờ lớn. Người cha muốn giáo dục con phải 
chùn bước trước gian khó. sống đạo đức thuỷ chung.
 - Người đồng mình nhỏ bé thô sơ nhưng 
 có ý chí, nghị lực. Họ sáng tạo và lưu 
 truyền những phong tục tập quán của quê 
 hương.
Gv: Trong cách nói ấy, em thấy người cha - Người cha mong con luôn có niềm tin và 
muốn truyền cho con những tình cảm gì vững bước trên đường đời.
với quê hương ?
Gv: Giải thích các câu thơ:
 Sống trên đá không chê đá gập ghềnh.
 .phong tục.
Hs lần lượt giải thích.
Gv chốt ý:
- Họ tình nghĩa thủy chung không coi 
thường dân tộc mình nghèo đói, họ nâng 
niu, trân trọng cuộc sống.
-Họ biết chấp nhận và vượt qua gian nan 
thử thách.
- Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu 
chí khí, niềm tin vào cuộc sống. Họ tạo 
dựng cuộc sống bằng sức lao động bằng 
sự trân trọng quê hương của mình.
Gv: Bài thơ đã cho con người một bài 
học về thái độ của bản thân với quê 
hương, em hãy liên hệ bản thân. 
Hs tự liên hệ nhưng cần lưu ý: Là người 
con của quê hương, cần biết yêu và trân 
trọng quê hương, đồng thời biết đóng 
góp công sức cho quê hương giàu mạnh. 
Dù cuộc sống có gian nan vất vả nhưng 
phải biết vượt qua, vươn lên và luôn có 
niềm tin vào quê hương, tương lai.
 14 
 III. Tổng kết
 Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p)
 * Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
 phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
 * Cách thức thực hiện: 1. Nghệ thuật 
 Gv: Cảm nhận của em về giá trị nghệ thuật - Giọng điệu thiết tha ân tình.
 và nội dung của bài thơ? - Hình ảnh thơ cụ thể, mộc mạc, giàu chất 
 Hs trình bày, Gv chốt nghệ thuật – nội thơ.
 dung bài thơ. 2. Nội dung
 - Ngợi ca tình cảm của cha mẹ đối với con 
 cái.
 - Lòng tự hào về những truyền thống cao 
 đẹp của quê hương.
 Hoạt động 4 (5 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Gv: Vì sao bài thơ rất có ý nghĩa với người dân miền núi và con người nói chung?
 + Hs: Bài thơ có ý nghĩa gì với người dân miền núi nói riêng, với con người nói chung:
 • Người cha miền núi muốn truyền cho con lòng tự hào về cội nguồn sinh ra mình, tự 
 hào về người đồng mình. Người cha truyền cho con kinh nghiệm sống của mình để 
 con vào đời có ý chí.
 • Bài thơ là niềm tự hào của các dân tộc miền núi, nó là lời động viên, là niềm khích 
 lệ lòng tự tin của các con em dân tộc miền núi xa rời làng bản đi học tập ở những nơi 
 đô thị.
 • Đồng thời là lời nhắc nhở nhẹ nhàng đối với những ai quên quê hương, dân tộc 
 mình.
 • Chúng ta hiểu biết thêm về phẩm chất của người dân tộc miền núi, thêm yêu mến 
 hơn người dân tộc miền núi. Là lời nhắc nhở chúng ta luôn tự hào yêu mến quê hương 
 dân tộc mình.
 + Gv: Hãy phân tích một hình ảnh em cho là đẹp nhất trong bài thơ?
 + Hs: chọn và phân tích theo ý kiến cá nhân, Gv nhận xét, khen ngợi với sự cảm 
 nhận tinh tế của Hs.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, làm bài tập (Luyện tập), về nhà viết đoạn văn cảm nhận về 
tình cảm gia đình. 
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Nghĩa tường minh và hàm ý: Tìm hiểu nội dung bài: 
Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý, tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng 
ngày; Làm bài tập luyện tập. 
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 15 
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 26
 Ngày tháng 01 năm 2020
 Lưu Xuân Hương
 16

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_26_nam_hoc_2019_2020.doc