Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Tiết 126,127,128,129,130

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Tiết 126,127,128,129,130

TUẦN 26

TIẾT 126 MÂY VÀ SÓNG

 (Ta go)

 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử- thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tác tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích thơ tự do.

3. Thái độ: Tình cảm cha con, kính trọng và yêu mến cha mẹ.

II/ CHUẨN BỊ: Thầy: - Ảnh tác giả Ta-Go

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

 1/ Tổ chức: (1')

 

doc 12 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 460Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Tiết 126,127,128,129,130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:
Tuần 26
Tiết 126	mây và sóng
 (Ta go)
 I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: Hiểu ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử- thấy được đặc sắc nghệ thuật trong sáng tác tạo tứ thơ bằng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích thơ tự do.
3. Thái độ: Tình cảm cha con, kính trọng và yêu mến cha mẹ.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - ảnh tác giả Ta-Go
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')	
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
 2/ Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài thơ "Nói với con". Người cha qua tâm tình trò chuyện dặn dò con muôn gửi gắm điều gì?
3/ Bài mới: 
Vào bài: 
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát chú thích *
HS: Đọc chú thích *
GV: Em hãy nêu những nét chính về tác giả Ta-Go
GV: Nói thêm: Ông gặp nhiều điều không may mắn, ông đã mất 5 người thân là vợ, con gái, con trai, cha và anh.
GV: Tác phẩm ra đời vào thời điểm nào?
Hoạt động IiI: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Đọc mẫu- HDHS đọc: Giọng thay đổi, phân biệt lời kể của em bé với những lời đối thoại giữa em bé và những người trên mây.
HS: Đọc (hai em đọc).
HS: Đọc chú thích giải nghĩa từ SGK
Hoạt động Iv: HDHS tìm hiểu văn bản.
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
HS: Thể tự do
GV: Bài chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn?
HS: Bố cục 2 đoạn.
1, Câu chuyện với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé.
2, Câu chuyện với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai.
- Lớp nhận xét.
GV: Nhận xét, đưa kết quả (bảng phụ).
GV: Gọi học sinh đọc 2 đoạn thơ
1à "mỉm cười họ bay đi".
2à "Trong sóng có người gọi con nhảy múa lướt qua".
GV: Có mấy lời hỏi và mấy lời đáp trong từng phần đối thoại?
HS: Hai lời hỏi và đáp.
GV: Câu trả lời thứ nhất của bé tại sao là lời gọi lại?
HS: Bé bị hấp dẫn.
GV: Em bị hấp dẫn là do đâu?
HS: Vì bé tò mò ham chơi, ham vui chơi suốt ngày với bình minh vàng, vầng trăng bạc.
GV: Câu trả lời thứ hai của em có gì đáng chú ý về thành phần?
HS: Gồm 2 nửa
Nửa đầu nêu lý do từ chối mẹ đợi ở nhà, nửa thứ 2 là câu hỏi tu từ bé từ chối sự rủ rê.
GV: Tại sao em không từ chối ngay.
HS: Từ chối ngay thiếu chân thực.
GV: Trẻ em thích chơi, thích đi, thích lạ.
GV: Bé từ chối là do đâu?
HS: Không muốn xa mẹ.
Gv: Tình yêu mẹ đã chiến thắng
GV: Những người trên mây, trên sóng là những ai?
HS: Là thế giới thần tiên kì ảo, thế giới kỳ diệu.
GV: Bé từ chối vì mẹ thân yêu, không phải bé không băn khoăn, tiếc nuối. Em thấy tình cảm của bé với mẹ ra sao?
Hs: Tình cảm thật sâu nặng.
GV: Đọc những câu còn lại cả hai phần.
GV: Hãy thuật lại từng trò chơi mà bé nghĩ ra thay thế cho việc ngao du cùng mây và sóng?
HS: Nghĩ ra trò chơi sáng tạo.
GV: Tại sao nói trò chơi của bé là sáng tạo?
HS: Hoà hợp với tình yêu thiên nhiên và tình yêu mẹ.
GV: Em chơi như thế nào?
HS: Bé làm mây, làm sóng, mẹ làm vầng trăng cả hai đều đóng vai.
GV: Em có nhận xét gì về tình mẹ con?
Hoạt động IV: HDHS Hoạt động nhóm.
GV: Giao việc: Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
HS: Trao đổi, thảo luận.
Đại diện nhóm 1- 3: Trình bày
N2-4: Nhận xét.
GV: Nhận xét - bổ xung - kết luận (bảng phụ)
HS: Đọc kết quả.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài:
 	 - Đọc diễn cảm bài thơ
3'
6'
7’
17’
2'
5'
3'
ĐA: 
- HS đọc thuộc lòng bài thơ.
- + Cha mong con phải nghĩa tình, chung thuỷ với quê hương.
--> Vượt qua thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình.
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: (1861-1941). Là nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn Độ.
2. Tác phẩm: In trong tập "Si-Su” (Trẻ thơ) xuất bản 1909.
- Chính tác giả dịch ra tiếng anh in trong tập "Trăng non" xuất bản 1915.
II. Đọc- Giải nghĩa từ khó:
1.Đọc: SGK
2. Từ khó: sgk
III. Tìm hiểu văn bài
A. Vài nét chung:
1. Thể thơ: Tự do (văn xuôi).
2. Bố cục: 2 đoạn
B. Phân tích: 
1. Lời từ chối của bé trước sự mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng
- Lời mời của Mây và Sóng -> rất hấp dẫn.
- Em bé: 
+ Kiên quyết từ chối lời rủ rê mời gọi hấp dẫn.
 + Không muốn đánh đổi thú vui chơi với việc xa mẹ.
à Làm vui lòng mẹ, tình cảm với mẹ thật sâu nặng.
2. Trò chơi của bé
- Nghĩ ra trò chơi sáng tạo.
+ Hoà hợp với tình yêu thiên nhiên và tình yêu mẹ.
à Tình mẹ con thiêng liêng, đằm thắm.
* Ghi nhớ: SgK/89.
III. Luyện tập
1. Đặc sắc nghệ thuật
- Đối thoại trong lời kể.
- Hoá thân của tác giả vào nhân vật trữ tình em bé.
- Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng.
- Tưởng tượng bay bổng.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài. 
 - Đọc thuộc lòng bài thơ, ôn tập về thơ.
Ngày giảng:
Tiết 127	ÔN tập về thơ
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại đã học trong chương trình ngữ văn 9 (hai tập). Củng cố kiến thức cơ bản về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ. Hiểu biết sơ lược về thành tựu, đặc điểm thơ Việt Nam.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng so sánh, hệ thống hoá, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.
3. Thái độ: Bồi dưỡng thái độ yêu mến, tự hào về nền thơ hiện đại.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Hướng dẫn học sinh chuẩn bị theo 6 câu hỏi/SGK.
 Trò: - Ôn, học thuộc lòng tất cả các bài thơ đã học ở lớp 9, chọn một vài bài ở lớp 6,7,8.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
 2/ Kiểm tra: (4’) Đọc thuộc lòng bài thơ "Mây và sóng" của Ta-Go? Tại sao nói bài thơ thể hiện tình mẹ con sâu nặng?
 3/ Bài mới: (37’)
I. Bảng thống kê (25')
Số
TT
Tên bài- tác giả
Năm 
ST
Thể loại
Đặc sắc nội dung tư tưởng
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
(Chính Hữu).
1948
Tự do
Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lý tưởng của những người lính cách mạng Tình đồng chí trở thành vẻ đẹp và sắc mạnh tinh thần.
- Ngôn ngữ giản dị, cô đọng, giàu biểu cảm.
- Hình ảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạng.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
1969
Tự do
- Tư thế hiên ngang, tinh thần bình tĩnh, lạc quan của những người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn thời chống Mỹ.
- Tứ thơ độc đáo;
- Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, vui tếu, có chút ngang tàng, gần lời nói hàng ngày.
3
Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
1958
Bảy chữ
- Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cảnh đoàn thuyền đánh cá.
- Cảm hứng vũ trụ lãng mạn.
- Nhiều hình ảnh đẹp, tưởng tượng, âm hưởng rộn ràng, phấn chấn.
4
Bếp lửa (Bằng Việt).
1963
Bảy chữ và tám chữ
Nhớ lại kỷ niệm xúc động về bà- tình bà cháu. Lòng kính yêu của cháu với bà và quê hương.
- Kết hợp biểu cảm, miêu tả- kể chuyện và bình luận.
- Giọng thơ bồi hồi, cảm động.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm).
1971
Chủ yếu tám chữ
- Tình thương con gắn với tình yêu đất nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng tương lai.
- Điệp khúc xen kẽ lời ru của mẹ và lời ru của tác giả.
- Hình ảnh mới mẻ, sáng tạo.
6
ánh trăng (Nguyễn Duy).
1978
Năm chữ
- Từ hình ảnh ánh trăng nhớ lại những ngày đã qua.
- Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung.
- Hình ảnh bình dị, tứ thơ bất ngờ.
- Giọng tâm tình, nhỏ nhẹ và thấm thía.
7
Con cò (Chế Lan Viên)
1962
Tự do
- Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
- Vận dụng sáng tạo giọng điệu, lời ru ca dao.
- ý nghĩa hình tượng con cò.
8
 Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước ước nguyện góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời.
- Nhạc điệu trong sáng, thiết tha, tứ thơ sáng tạo, tự nhiên, hình ảnh đẹp, gợi sự so sánh, ẩn dụ, điệp từ
9
Viếng lăng Bác (Viễn Phương).
1976
Tám chữ
- Lòng thành kính xúc động và biết ơn của nhà thơ cũng là của nhân dân miền Nam với Bác.
- Giọng điệu trang trọng, thiết tha, tứ thơ theo hành trình của người vào lăng.
- So sánh, ẩn dụ, tượng trưng.
10
Sang thu (Hữu Thỉnh).
Sau 1975
Năm chữ
- Biến chuyển của thiên nhiên giao mùa từ hạ sang thu.
- Cảm nhận tinh tế, nên thơ, nhẹ nhàng mà lắng đọng, gợi mở.
11
Nói với con (Y Phương).
Sau 1975
Tự do, bản dịch từ tiếng Tày.
- Lời trò chuyện với con thể hiện sự gắn bó, tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc.
- Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu sắc.
12
Mây và sóng (Ta- Go)
1909 
Tự do (Trong tập Trăng non) 
- Qua lời trò chuyện của bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ vô ngần
- Ca ngợi tình mẹ con bất diệt, thiêng liêng.
- Kết cấu hai phần đối xứng và nối tiếp độc thoại, giọng điệu hồn nhiên.
Hoạt động II: HDHS sắp xếp theo từng giai đoạn.
GV: Hãy sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo từng giai đoạn?
HS: Trả lời.
Hoạt động III: HDHS so sánh những bài thơ có đề tài gần nhau.
GV: Gợi ý cho học sinh so sánh:
- Khúc hát ru - con cò - Mây và sóng
- Đồng chí- Bài thơ về tiểu đội xe không kính - ánh trăng
GV: So sánh bút pháp sáng tạo?
HS: So sánh Đồng chí - Đoàn thuyền đánh cá
- Đồng chí: Hiện thực, hình ảnh thực.
- Đoàn thuyền đánh cá: tượng trưng, phóng đại, liên tưởng.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng. 
+ Bài của Phạm Tiến Duật: hiện thực miêu tả;
+ ánh trăng: Nhiều chi tiết thực, chủ yếu gợi tả ý nghĩa khái quát.
 4/ Củng cố: - Hệ thống toàn bài. 	 
5'
7'
2'
II. Sắp xếp theo từng giai đoạn:
- 1945-1954: Đồng chí
- 1954-1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
- 1964-1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
- 1975: ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng bác, Sang thu, Nói với con.
III. So sánh những bài thơ có đề tài gần nhau.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài, tập phân tích một khổ thơ mà em yêu thích nhất.
Ngày giảng:
Tiết 128
nghĩa tường minh và hàm ý
 	 (Tiếp)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý:
+ Người nói, người viết có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe có đủ năng lực giải được hàm ý.
2. Kỹ năng: Dùng từ và đặt câu giải mã hàm ý một cách chính xác.
3. Thái độ: Có ý thức tích cực trong dùng nghĩa hàm ý để đời sống phong phú hơn.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Đoạn văn mẫu.
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/ 90.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
 2/ Kiểm tra: Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý? Cho ví dụ phân biệt?
 3/ Bài mới: 
Vào bài: 
Hoạt động iI: 
HDHS tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý.
HS: Đọc đoạn trích /90.
GV: Nêu hàm ý của những câu in đậm?
HS: Trả lời: Sau bữa ăn này con phải sang nhà ông bà Nghị vì mẹ đã phải buộc lòng bán con.
GV: Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
HS: Sự thật quá đau lòng, chị Dậu không dám nói thẳng ra.
GV: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn?
HS: - Câu trước cái Tý chỉ lờ mờ cảm nhận.
 - Câu tiếp "Con sẽ ăn " cái Tý đã hiểu rõ tai hoạ ập xuống đầu nó à ý câu sau rõ hơn.
GV: Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy?
HS: Chị không chịu nổi sự đau đớn khi phải kéo dài những giây phút lừa dối cái Tý.
GV: Chi tiết nào chứng tỏ cái Tý đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
HS: Giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và hỏi: "U bán con thật đấy ư?"
GV: Vậy để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào?
HS: Đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động IiI: HDHS luyện tập
HS: Đọc bài tập 1/91. Trao đổi, trả lời.
 - Đại điện trả lời.
 - Lớp nhận xét.
GV: Nhận xét, đưa kết quả (Bảng phụ).
HS: Trao đổi, thảo luận nhóm.
 - Đại diện trả lời.	
GV: Nhận xét, đưa kết quả đúng (Bảng phụ).
HS: Đọc kết quả.
GV: Hàm ý của câu in đậm là gì? Tại sao bé Thu không nói thẳng mà phải sử dụng hàm ý?
Anh Sáu không cộng tác đối thoại (Vờ không nghe thấy).
GV: Gợi ý cho HS điền.
 	4/ Củng cố: - Hệ thống bài
 - Hãy nêu những điều kiện sử dụng hàm ý? Cho ví dụ ?
4'
17’
15’
3'
ĐA: 
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu những có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
- Nêu được VD
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
1. Đoạn trích: SGK/90
2. Nhận xét
- Sự thật quá đau lòng, chị Dậu không dám nói thẳng ra.
- Hàm ý câu sau rõ hơn câu trước.
* Ghi nhớ SGK/91.
II. Luyện tập:
1. Bài 1.
a. Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
- Hàm ý: "Mời bác và cô vào trong nhà uống nước".
- Hai người nghe đều hiểu -> Chi tiết "ông theo liền anh thanh niên vào nhà" "ngồi xuống ghế".
b. Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước).
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
- Người nghe hiểu, biểu hiện: "Thật là  càng giàu cơ".
2. Bài 2.
- Hàm ý: "chắt giùm nước để cơm khỏi nhão".
- Dùng hàm ý vì chưa thể đổi cách xưng hô.
- Sử dụng không thành công vì người nghe là anh Sáu không cộng tác đối thoại.
3. Bài 3.
A:
B: Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi.
5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, làm bài 5. 
 - Ôn phần thơ để giờ sau kiểm tra 1 tiết.
Ngày giảng:
Tiết 129
kiểm tra văn 
(phần thơ)
	(Đề bài, đáp án, biểu điểm do nhà trường quản lý)
Ngày giảng:
Tiết 115 Trả bàI tập làm văn số 5
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
- Kiến thức: Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận. Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ, đặt câu, hành văn. 
- Kĩ năng: Rèn kỹ năng hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Chấm - chữa bài
 Trò: - Ôn tập
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
2/ Kiểm tra: không
 3/ Bài mới: 
Vào bài: (1’)
Hoạt động II
HDHS nhắc lại đề bài.
GV: Yêu cầu HS đọc đề bài, nêu yêu cầu của đề.
HS: Yêu cầu của đề:
- Thể loại: Nghị luận về một đoạn trích.
- Phạm vi: đoạn trích "Trong lòng mẹ".
Phần mở bài nêu những gì?
Nêu nội dung phần thân bài?
Tình yêu thương mẹ sâu sắc biểu hiện ở những khía cạnh nào?
- Phần kết luận nêu vấn đề gì?
(Nêu cảm nhận củ mình về bé Hồng)
Hoạt động iII: Trả bài cho học sinh.
GV: Trả bài viết tới tay từng học sinh.
HS: - Đọc kỹ bài viết của mình trên cơ sở lời phê, sửa lỗi của giáo viên cho bài viết của mình, ưu điểm và hạn chế mắc phải trong quá trình làm bài.
- Ưu điểm về nội dung?
- Ưu điểm về hình thức?
- Nêu những nhược điểm mà học sinh thường mắc trong quá trình làm bài.
Hoạt độngIII: HDHS chữa bài.
GV: Nêu một số lỗi chính tả:
HS: Chữa.
GV: Giải thích rõ ràng cho các em.
GV: Nêu một số cách chữa lỗi diễn đạt trong bài làm của học sinh
Hoạt độngIV: HDHS đọc và nhận xét bài tốt.
GV: Chọn bài khá, tốt đọc mẫu.
HS: Nghe-sửa chữa.
GV: Bình ngắn nội dung một số bài.
HS: Nhận xét các bài của bạn.
GV: Yêu cầu học sinh chữa, hoàn thiện bài của mình, đáp ứng yêu cầu của đề.
HS: Chú ý lắng nghe.
GV: Nhấn mạnh việc học bài và cách diễn đạt hành văn nghị luận.
- Giúp học sinh suy ngẫm và cảm nhận được những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình làm bài, từ đó phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
 4/ Củng cố: - Hệ thống bài
- Hướng dẫn học sinh tiếp tục ôn tập kiến thức đã học.
5’
10’
10’
10’
3'
Đề bài
Suy nghĩ của em về nhân vật bé Hồng ở đoạn trích "Trong lòng mẹ" (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) 
- Thể loại: Nghị luận về một đoạn trích.
- Phạm vi: đoạn trích "Trong lòng mẹ". 
Dàn ý
Mở bài: (1,5 đ) - Giới thiệu đoạn trích "Trong lòng mẹ" và nhân vật bé Hồng
 Thân bài: (7 đ)
 - Nhận xét về nhân vật bé Hồng: Là một cậu bé có tình yêu thương mẹ sâu sắc:
 + Hồng có suy nghĩ khá già dặn trong suy nghĩ về hoàn cảnh éo le của mẹ, kiên quyết chống lại những lời nói xấu, hòng làm Hồng khinh ghét mẹ của bà cô.
 + Người cô có thể làm em đau lòng, nhưng không thể làm em xa mẹ
 + Hồng quyết bảo vệ mẹ, giữ trọn tấm lòng em giành cho mẹ, không oán trách và luôn tin rằng mẹ sẽ về. + Luôn khát khao được gặp mẹ, nên khi được nằm trong lòng mẹ, cậu bé ngây ngất trong cảm giác hạnh phúc, quên hết mọi đắng cay, tủi hờn trong những ngày phải xa mẹ.
- Đánh giá: Cậu bé là tuổi thơ của chính nhà văn, một tuổi thơ cay đắng, nhưng trong gian khổ vẫn vẫn trong sáng một tình cảm thiêng liêng: Tình mẫu tử. Cách biểu hiện của nhà văn vô cùng chân thực, miêu tả tâm lý nhất là tâm lý trẻ em, thật tinh tế.
 Kết bài: (1,5 đ) Nêu cảm nhận của mình về nhận vật bé Hồng. 
II. Nhận xét, đánh giá chung:
1. Ưu điểm
- Nhìn chung các em đã hiểu rõ yêu cầu của đề bài (Nghị luận về một đoạn trích).
- Biết trình bày các luận cứ phục vụ cho các ý.
- Trình bày khá đủ nội dung, nêu bật yêu cầu của đề, một vài em có sự sáng tạo khi viết.
- Về bố cục theo đúng 3 phần. Diễn đạt cơ bản là được.
2. Nhược điểm
- Một số em trình bày chưa đúng trọng tâm, xa đề, lạc ý.
- Bố cục bài viết chưa rõ ràng.
- Trình bày thiếu sự liên kết.
III. Chữa bài
1. Lỗi chính tả.
Sai
xang xảng
dòng dòng
dỗ dầu
Đúng
sang sảng
ròng ròng
giỗ đầu
1. Lỗi diễn đạt.
IV. Đọc và nhận xét một số bài:
+ Trả bài - Ghi điểm.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, soạn “Tổng kết phần văn bản nhật dụng”.
 Xác nhận của tổ chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_26_tiet_126127128129130.doc