Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Chuẩn KTKN

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Chuẩn KTKN

TUẦN 03 :

TIẾT 11,12 :

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỀN CỦA TRẺ EM .

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản .

 B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

- Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam.

2. Kĩ năng: - Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng.

 - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

 - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng cảm thông sâu sắc đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, và lòng yêu thương con người.

C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.

1.Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.

2.Bài cũ: (1) Nêu các luận điểm chính trong bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” (4 đ)

 ( Nêu đúng 4 luận điểm chính)

(2)Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. thể hiện ở những phương diện nào?Nêu biểu hiện cụ thể? (3 đ)

 ( Nêu bốn phương diện : Nơi làm viêc, trang phục, bữa ăn, tư trang ; Chỉ ra biểu hiện)

(3) Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”có những phần nào? (3đ) ( Mở đầu, sự thách thức, cơ hội, nhiệm vụ )

3. Bài mới: Bác Hồ đã từng viết: “Trẻ em như búp trên cành - Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan”

Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng cũng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Tầm quan trọng của vấn đề này đã được đề cập qua một văn bản Tuyên bố mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.

 

doc 5 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 536Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Chuẩn KTKN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 03 : 	 Ngày soạn : 28.08.2011	
TIẾT 11,12 :	 	Ngày dạy : 29.08.2011	
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, 
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỀN CỦA TRẺ EM	.
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản .
 B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam. 
2. Kĩ năng: - Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng.
 	- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. 
	- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng cảm thông sâu sắc đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, và lòng yêu thương con người. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1.Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
2.Bài cũ: (1) Nêu các luận điểm chính trong bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” (4 đ)
 ( Nêu đúng 4 luận điểm chính)
(2)Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. thể hiện ở những phương diện nào?Nêu biểu hiện cụ thể? (3 đ)
	( Nêu bốn phương diện : Nơi làm viêc, trang phục, bữa ăn, tư trang ; Chỉ ra biểu hiện)
(3) Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”có những phần nào? (3đ) ( Mở đầu, sự thách thức, cơ hội, nhiệm vụ )
3. Bài mới: Bác Hồ đã từng viết: “Trẻ em như búp trên cành - Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan” 
Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng cũng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Tầm quan trọng của vấn đề này đã được đề cập qua một văn bản Tuyên bố mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ
GHI BẢNG
HĐ1. Giới thiệu chung.
G:Thông qua phần chú thích ở sgk em hãy nêu những xuất xứ của văn bản này?
HĐ 2: Đọc - hiểu văn bản.
Đọc rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết từng mục.
Gv đọc 1 đoạn sau đó gọi 3 hs đọc tiếp.
- Giải thích các chú thích: 2, 3 ,5, 6, 7 và giải thích thêm từ Tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ. Vô gia cư: Không gia đình, không nhà ở.
(?) Xác định kiểu loại văn bản và PTBĐ.
Nêu bố cục của văn bản. Khái quát nội dung của từng phần.
Đọc mục 1,2 phần mở đầu.
G: Nêu nội dung và ý nghĩa của hai mục vừa đọc.
-Nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên thế giới này. - Đặc điểm tâm sinh lí và quyền sống của trẻ em.
G: Em nghĩ gì về cách nhìn như thế của cộng đồng thế giới đối với trẻ em?
-Là cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối tương lai của thế giới, đối với trẻ em.
Theo dõi phần 2. Sự thách thức.
G: Em hiểu thế nào là sự thách thức?
- Những khó khăn trước mắt cần phải nhận thức, ý thức vượt qua nó.
G: Dựa vào mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những bất hạnh mà trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng?
-Hs tự nêu gv chốt ý ghi lên bảng.
G:Theo em hiểu thì nỗi bất hạnh nào là lớn nhất?- Hs tự bộc lộ.
G: Thực trạng của trẻ em Việt Nam, và Đông Nam Á hiện nay như thế nào? - Buôn bán trẻ em, trẻ em mắc bệnh HIV. . . .
G: Những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng cách nào?
-Loại bỏ chiến tranh, bạo lực, xoá bỏ đói nghèo
G: Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị?
-Là những khó khăn trước mắt cần phải vượt qua.
G: Từ đó em hiểu tổ chức Iiên hợp quốc đã có thái độ như thế nào trước những bất hạnh của trẻ em? 
-Nhận thức rõ thực trạng của trẻ em và quyết tâm giúp các em vượt qua.
G: Em có nhận xét gì về nghệ thuật thuyết minh trong phần này? 
Qua đó, em có nhận xét gì về thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay?
 Tiết 2.
G: Theo dõi mục 8, 9 dựa vào cơ sở nào mà bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện cam kết vì trẻ em?
- Hs tự nêu gv chốt ý ghi lên bảng.
G: Những cơ hội ấy đã xuất hiện ở nước ta như thế nào để có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em?
- Nước ta có đủ phương tiện, kiến thức Trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng; chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng
G: Trong phần nhiệm vụ có 2 nội dung đó là nhiệm vụ cụ thể và giải pháp thực hiện nhiệm vụ em hãy chỉ rõ hai phần đó?
- Nhiệm vụ: mục 10 đến 15, giải pháp là mục 16,17.
G: Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ cụ thể?
- Hs tự nêu gv chốt ý ghi lên bảng.
G: Theo em nội dung nào là quan trọng nhất? Vì sao? - Mục 16,17
G: Phần biện pháp cụ thể có những điểm gì cần chú ý?
-Các nước đảm bảo sự đều đặn tăng trưởng kinh tế..; các nước cần có nỗ lực liên tục và phối hợp đồng đều trong hành động vì trẻ em.
G: Theo đó, trẻ em Việt nam đã được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta? ( thảo luận nhóm)
-Quyền được học tập chữa bệnh và vui chơi
HĐ3. Tổng kết.
G: Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này?- Dựa vào phần ghi nhớ để nêu.
HĐ4. Luyện tập.
G: Để xứng đáng với sự quan tâm chăm sóc của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, em tự nhận thấy mình phải làm gì? 
G: Tổ chức trò chơi ô chữ.
- Treo bảng phụ và phổ biến luật chơi.
+ Học sinh tham gia điền chữ.
 + Ô hàng dọc: Nam Phi.
 + Ô hàng ngang: Unicef, Măng non, Mù chữ, Apac thai, Hồ Chí Minh, AIDS.
U
N
I
C
E
F
M
A
N
G
N
O
N
M
U
C
H
Ư
A
P
A
C
T
H
A
I
H
O
C
H
I
M
I
N
H
A
I
D
S
I.Giới thiệu chung:
Văn bản được trích từ bản Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30/09/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc và chú thích từ:
2.Tìm hiểu văn bản.
2.1Kiểu loại văn bản: Nhật dụng - Nghị luận chính trị –xã hội
2.2. Bố cục: 4 phần.
2.3. Phân tích:
a.Mở đầu:
- Mục đích, nhiệm vụ của hội nghị cấp cao.
- Đặc điểm tâm sinh lí và quyền sống của trẻ em.
b. Sự thách thức: Thực trạng của trẻ em trên thế giới.
- Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chùng tộc, bóc lột, lãng quyên. . . . .
- Nạn nhân của đói nghèo, vô gia cư, mù chữ. . . ..
- Chết vì suy dinh dưỡng và bệnh tật.
-> Lập luận tổng – phân - hợp, kết hợp lí lẽ, dẫn chứng, liệt kê.
=> Rơi vào hiểm hoạ cực khổ về nhiều mặt. Đó là sự thách thức của chính phủ và các tổ chức quốc tế.
c. Những cơ hội:
- Đã có công ước về quyền về trẻ em.
-Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực.
- Phong trào giải trừ quân bị tạo điều kiện một số tài nguyên chuyển sang phục vụ mục tiêu phúc lợi xã hội.
-> Giải thích, kết hợp chứng minh.
=> Những cơ hội khả quan, đảm bảo cho công ước được thực hiện.
d. Những nhiệm vụ:
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em.
- Quan tâm nhiều hơn đến trẻ bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt.
-Bình đẳng giữa em trai và em gái.
-Phát triển giáo dục cho trẻ em.
-Đảm bảo cho các bà mẹ an toàn khi mang thaivà sinh đẻ.Với trẻ sống tha hương, cần tạo cho chúng biết nguồn gốc, lai lịch của mình, xây dựng môi trường sống an toàn
-> Luận cứ xác đáng, liệt kê đa dạng
=> Nhiệm vụ cụ thể, toàn diện, cấp thiết.
3. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/ 35
4. Luyện tập: 
III. Hướng dẫn tự học: 
-Yêu cầu nắm được ghi nhớ. Văn bản có ý nghĩa gì trong cuộc sống ngày nay?
- Lí giải tính chất nhật dụng của văn bản.
- Chuẩn bị: + Các phương châm hội thoại.(tt)
+ Đọc truyện cười”Chào hỏi” và trả lời câu hỏi bên dưới 
E. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 3 : 	 Ngày soạn : 28.08.2011	
TIẾT 13 :	 Ngày dạy : 31.08.2011
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
- Hiểu được mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ (hoặc không tuân thủ) các phương châm hội thoại trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 
B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1. Kiến thức: Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kĩ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, quy nạp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
2. Kiểm tra bài cũ:
 (1) Nêu cách hiểu biết của em về ba phương châm hội thoại đã học:phương châm cách thức và phương châm quan hệ, phương châm lịch sự .(6đ) (dựa theo khái niệm)
 (2) Xác định phương châm hội thoại cho các thành ngữ sau: đánh trống lảng , nói băm nói bổ, nửa úp nửa mở, ông nói gà bà nói vịt .(4đ) (quan hệ , lịch sự, cách thức, quan hệ )
 3. Bài mới: Giữa tình huống giao tiếp và những phương châm hội thoại mà chúng ta vừa học có mối quan hệ như thế nào? Tình huống giao tiếp có chi phối phương châm hội thoại ra sao tiết học này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG THẦY- TRÒ
NỘI DUNG BÀI DẠY
HĐ1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa PCHT và tình huống giao tiếp.
Gọi hs đọc truyện cười “Chào hỏi”
G: Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng PC lịch sự không? Tại sao?
-Trong tình huống này không tuân thủ phương châm lịch sự vì người được hỏi đang tập trung làm việc mà phải leo từ trên cây xuống chứng tỏ chàng ngốc quấy rối gây phiền hà cho người khác.
G: Từ đó em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
-Hs dựa vào ghi nhớ để nêu. Gọi hs đọc ghi nhớ.
HĐ2. Tìm hiểu các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
Gọi hs đọc lại các ví dụ ở các bài đã học.
G: Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học, trong các bài học ấy, những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
- Ngoại trừ 2 tình huống trong phương châm lịch sự còn các tình huống khác đều tuân thủ phương châm hội thoại.
 Gv gọi hs đọc đoạn đối thoại và nêu câu hỏi ở sgk cho hs trả lời
-Không tuân thủ phương châm về lượng vì người nói không biết đích xác vấn đề mình đang nói nên trả lời một cách chung chung.
Gv nêu câu hỏi thứ 3 ở sgk.
-Bác sĩ có thể không tuân thủ phương châm hội về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng, nhưng vì đó là việc làm nhân đạo và cần thiết để bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời, như vậy không phải sự nói dối nào cũng đáng chê trách, lên án.Có thể nêu một tình huống tương tự đó là một chiến sĩ không may sa vào tay giặc thì không thể vì tuân thủ phương châm hội về chất mà khai hết tất cả những bí mật.
Nêu câu hỏi 4 ở sgk.
-Nếu xét về nghĩa tường minh thì vi phạm phương châm hội về lượng, nhưng xét theo nghĩa hàm ẩn thì câu này ta nên hiểu là : Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng, câu này răn dạy ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ quan trọng khác và thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
G: Vậy qua việc tìm hiểu các ví dụ trên em hãy cho biết những trường hợp nào có thể vi phạm phương châm hội thoại?
-Hs dựa vào phần ghi nhớ để nêu. Gv gọi hs đọc ghi nhớ ở SGK.
HĐ3. Hướng dẫn luyện tập.
 - GV gọi hs đọc bài tập 1 ở sgk và nêu yêu cầu của bài tập.
Cho hs thảo luận nhóm nhỏ sau đó trình bày kết quả thảo luận nhóm trước lớp cho hs cả lớp nhận xét và bổ sung ý kiến gv chốt ý ghi lên bảng.
 -Gv gọi hs đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2.
G: Thái độ của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ đó, có lí do chính đáng không?
Nếu là em, em sẽ nói thế nào?
Cháu chào ông ạ. Chúng cháu hôm nay đến đây có chuyện muốn bàn với ông. Mong ông hợp tác.
-Hs trả lời gv chốt ý ghi lên bảng.
I. Tìm hiểu chung.
1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
a. Ví dụ: sgk.
Chuyện “Chào hỏi”
-> Vi phạm phương châm lịch sự.
=> Vì không nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp.
b. Ghi nhớ: sgk/36.
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
a.Ví dụ: sgk.
(1) câu trả lời của Ba đã vi phạm phương châm về chất
 -> vì không nắm chính xác điều cần trả lời.
(2) Bác sĩ vi phạm phương châm về chất.
-> Đó là điều cần thiết, nhằm giúp người bệnh có nghị lực sống.
(3) - Nếu xét nghĩa hiển ngôn thì câu nói vi phạm phương châm về lượng.
- Nếu xét về hàm ý thì câu nói không vi phạm phương châm nào cả. 
b.Ghi nhớ: sgk/37.
II. Luyện tập:
1.Phát hiện lời nói vi phạm phương châm hội thoại và phân tích.
 - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
-Vì đối với cậu bé 5 tuổi thì “tuyển tậpNam Cao” không thể nhận biết được, nhưng đối với người khác thì đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng.
2. Giải thích lí do vi phạm phương châm hội thoại.
- Các nhân vật này đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp vì khách đến nhà phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện, các vị khách này thật là hồ đồ.
II. Hướng dẫn tự học: 
 - Có mấy phương châm hội thoại? Những nguyên nhân dẫn đến vi phạm phương châm hội thoại?
- Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại mà vẫn được chấp nhận?
- Xây dựng hai đoạn hội thoại. 
 - Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1- văn thuyết minh.
 + Nghiên cứu các đề bài về thực vật, loài vật
E. Rút kinh nghiệm:
TUẦN 3 :	 Ngày soạn :23.08.2010	
TIẾT 14,15 :	 	Ngày dạy :	
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ I
VĂN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Vận dụng những kĩ năng đã học trong viết văn thuyết minh vào bài viết của mình như: vận dụng các biện pháp nghệ thật, vận dụng yếu tố miêu tả trong việc viết văn bản thuyết minh. 
B. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: Viết được bài văn thuyết minh trong đó có sử dung các biệt pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả một cách hợp lí có hiệu quả.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, để viết thành một văn bản thuyết minh có bố cục rõ ràng.
3.Thái độ: Xây dựng ý thức làm bài một cách tích cực tự giác.
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, quy nạp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị giấy làm bài của học sinh. 
3. Bài mới: Gv chép đề lên bảng.
	Học sinh chọn 1 trong hai đề sau:
Đề 1: Câyở quê em.
Đề 2: Một loài vât nuôi ở quê em.
Đáp án - Biểu điểm.
Đề 1:
Mở bài: Giới thiệu chung về cây em định thuyết minh
Thân bài: Thuyết minh cụ thể về loại cây.
-Thuyết minh về đặc điểm của cây (chú ý vận dụng biên pháp nghệ thuật miêu tả)
+ Về hình dáng, kích thước
+ Điều kiện sống
- Thuyết minh về chủng loại cây
- Thuyết minh về lợi ích của cây. (Chú ý vận dụng biện pháp nghệ thuật)
(Công dụng của từng bộ phận)
Kết bài:
Loài cây trong tình cảm, đời sống của con người .
Đề 2:
Mở bài: Giới thiệu chung về con vật nuôi.
Thân bài: Hs chú ý phải vận dụng được các biện pháp nghệ thuật khi đưa vào bài làm.
- Nêu nguồn gốc, xuất xứ.
- Thuyết minh về chủng loại.
- Thuyết minh đặc điểm của con vật.
- Tác dụng của con vật nuôi đó đối với đời sông của người dân quê em.
 	+ Về mặt kinh tế.
 	+ Về mặt tinh thần.
C. Kết bài:	Con vật đó trong tình cảm của người nông dân.
4. Hướng dẫn về nhà: 	 - Đọc trước bài “tóm tắt văn bản tự sự”
	 - Đọc lại văn bản “Chiếc lá cuối cùng” “Lão Hạc” ở lớp 8.
	 - Xem lại các bước tóm tắt văn bản tự sự ở lớp 8, sgk/68 HKI.
E. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_3_chuan_ktkn.doc