TUẦN : 3 – TIẾT : 11 -12.
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A. Mục tiêu cần đạt .
1.Kiến thức : giúp học sinh :
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Cảm nhận cách lập luận của văn bản.
2.Giáo dục : thông qua nội dung bài học, giáo dục học sinh ý thức tự bảo vệ mình và tham gia vào công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở phạm vi gần nhất.
3.Kĩ năng : rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm thụ văn bản.
B.Chuẩn bị.
Giáo viên : Tham khảo tài liệu soạn giáo án, bảng phụ.
Học sinh : chuẩn bị bài, sách giáo khoa, học bài.
* Tích hợp : Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
TUẦN : 3 – TIẾT : 11 -12. TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM A. Mục tiêu cần đạt . 1.Kiến thức : giúp học sinh : - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em. - Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em. - Cảm nhận cách lập luận của văn bản. 2.Giáo dục : thông qua nội dung bài học, giáo dục học sinh ý thức tự bảo vệ mình và tham gia vào công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở phạm vi gần nhất. 3.Kĩ năng : rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm thụ văn bản. B.Chuẩn bị. Giáo viên : Tham khảo tài liệu soạn giáo án, bảng phụ. Học sinh : chuẩn bị bài, sách giáo khoa, học bài. * Tích hợp : Công ước quốc tế về quyền trẻ em. C.Tiến trình hoạt động : 1.Ổn định : Xem xét tình hình chung - Sĩ số 9C 9D 2.Bài cũ : -Nêu những hiểu biết của em về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”? -Lấy thêm một số dẫn chứng thực tế để chứng minh chosự phi lí của chiến tranh hạt nhân ? 3.Bài mới : I. Gíơi thiệu chung. 1. Xuất xứ văn bản. ? Cho biết xuất xứ của văn bản? Trích “Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới Em hiểu như thế nào về lời tuyên bố? về trẻ em”. ? Vấn đề của thế giới liên quan đến sự chăm sóc, bảo vệ trẻ em những năm cuối thế kỉ XXnhư thế nào? 2. Đọc – tìm hiểu chú thích. - Đọc. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc tiếp rồi nhận xét. Học sinh đọc chú thích trang 34 – 35. - Chú thích : SGK\34 – 35. ? Tìm bố cục của văn bản? Tính liên kết giữa các 3.Bố cục : 3 phần. phần được thể hiện như thế nào? II. Phân tích. 1. Sự thách thức. Học sinh đọc lại phần “sự thách thức”. ?Phần này gồm bao nhiêu mục? Trẻ em trên thế giới: - Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự xâm chiếm, phân biệt chủng tộc, chiếm đóng và thôn tính của người nước ngoài. - Chịu đựng hhững thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ - Nhiều trẻ em chết hàng ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật Hỏi : Nhận xét cách phân tích các nguyên nhân trong ð Trình bày ngắn gọn, cụ thể. văn bản? Tác dụng? ð Nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến đời Hỏi : Những nguyên nhân ấy ảnh hưởng như thế nào sống con người, nhất là trẻ em. đến cuộc sống củatrẻ? Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh về tình trạng đói nghèo ở Nam phi. Hỏi : Em biết gì về tình hình đời sống của trẻ em trên thế giới và ở nước ta hiện nay? 2.Cơ hội. Hỏi : Nêu những thuận lợi cơ bản để ta có thể đẩy - Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em? cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Nếu chỉ có sự hợp tác quốc tế thôi thì đã đủ chưa? Đã có Công ước về Quyền của trẻ em làm cơ sở, Vì sao? Sự hợp tác quốc tế đó phải như thế nào? tạo ra một cơ hội mới. - Sự đoàn kết và hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu qủa cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội Hỏi : Suy nghĩ của em về điều kiện của nước ta trong hiện tại? Gợi ý : Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức của toàn dân về vấn đề này cao 3.Nhiệm vụ. Hỏi : Để đảm bảo sự sống còn, quyền phát triển và - Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển được bảo vệ của trẻ em, hội nghị đã đưa ra những của trẻ em (nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhiệm vụ cụ thể nào? liên quan trực tiếp đến tương lai đất nước). - Tăng cường vai trò của người phụ nữ, nam nữ bình đẳng, củng cố gia đình, xây dựng nhà trường xã hội, khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động văn hóa Hỏi :Nhận xét của em về những nhiệm vụ được nêu ð Các nhiệm vụ cụ thể, toàn diện, cấp thiết. ra? III.Tổng kết. Hỏi : Qua bản “Tuyên bố” trên, cộng đồng các quốc Ghi nhớ : sácg giáo khoa trang 35. gia trên thế giới muốn nêu ra vấn đề gì? Những việc em sẽ làm để đảm bảo quyền sống còn, phát triển và chăm sóc trẻ em? Gọi 2 - 3 học sinh đọc ghi nhớ trang 35. Học sinh đọc một số điều cơ bản trong Công ước IV.Luyện tập. Liên hợp quốc về quyền trẻ em ở bảng phụ. Kết hợp thực hiện trong quá trình tìm hiểu bài. 4. Hướng dẫn về nhà. - Học bài. - Soạn “Chuyện người con gái Nam Xương”. * Rút kinh nghiệm : TUẦN : 3 – BÀI : 3 TIẾT : 13. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( Tiếp theo) Ngày soạn :17.09.06 Ngày dạy :20.09.06 A.Mục tiêu cần đạt : 1.Kiến thức : giúp học sinh : - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. - Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. 2.Giáo dục : thông qua việc tìm hiểu truyện cười “Chào hỏi”, giáo dục học sinh ý thức tôn trọng người khác và thái độ đúng mực trong giao tiếp. 3.Kĩ năng : rèn kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại phù hợp với tình huống vàmục đích giao tiếp. B.Chuẩn bị. Giáo viên : Tham khảo tài liệu soạn giáo án. Học sinh : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới C. Tiến trình hoạt động. 1.Ổn định. 2.Bài cũ. Khi sử dụng các phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự ta cần chú ý điều gì? Đọc bài tập ở bảng phụ và cho biết lời nhân vật A vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Để tuân thủ phương châm hội thoại ấy, nhân vật A phải nói như thế nào? 3.Bài mới. I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. Học sinh đọc truyện cười ở bảng phụ. 1. Ví dụ : Truyện cười “Chào hỏi”. Hỏi : Câu hỏi của chàng rể có phù hợp với tình huống Chàng rể làm một việc quấy rối, gây phiền giao tiếp không? Vì sao? hà cho người khác. Hỏi :Chàng rể đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Hãy làm sáng tỏ? Trong trường hợp nào thì lời của chàng rể được coi là lễ phép, lịch sự ? Tìm một vài ví dụ tương tự? Học sinh đọc ghi nhớ trang 36. 2. Ghi nhớ : sách giáo khoa trang 36. II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 1.Ví dụ: trang 37. Học sinh đọc đoạn đối thoại ở mục 2 trang 37. - Ví dụ 2. Câu trả lời của B có đáp ứng được thông B không tuân thủ phương châm về lượng vì B tin mà A muốn biết không? Phương châm hội thoại không nắm rõ điều A muốn biết nhưng lại không nào không được tuân thủ? Vì sao? muốn vi phạm phương châm về chất. - Ví dụ 3. Hỏi : Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về Phương châm về chất có thể không được tuân thủ. tình hình sức khoẻ của người đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao? Hỏi : Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại? Gọi 2 – 3 học sinh đọc ghi nhớ trang 37. 2. Ghi nhớ : sách giáo khoa trang 37. III. Luyện tập. Học sinh thảo luận phần luyện tập. 1.Bài tập 1. Học sinh đọc bài tập 1 trang 38. Người bố không tuân thủ phương châm cách Hỏi : Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương thức vì một em bé 5 tuổi thì không thể nhận ra châm hội thoại nào? Phân tích? được đâu là tuyển tập của Nam Cao. 2.Bài tập 2. Học sinh đọc đoạn trích trong bài tập 2. Hỏi :Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm phạm phương châm nào trong giao tiếp? lịch sự. Đến nhà người khác phải chào hỏi rồi Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính mới trò chuyện. Ở đây, họ nóng giận nhưng lại đáng không? Vì sao? không có lí do chính đáng. 4. Hướng dẫn về nhà. - Học bài. - Hoàn chỉnh các bài tập. - Chuẩn bị tiết “Xưng hô trong hội thoại”. TUẦN : 3 - BÀI : 3. TIẾT : 14 -15. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 Ngày soạn :20.09.06 VĂN THUYẾT MINH Ngày dạy :22.09.06 A. Mục tiêu cần đạt. 1.Kiến thức : giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh. 2.Giáo dục : thông qua giờ viết bài, giáo dục học sinh ý thức tự giác, tích cực, nghiêm túc, trung thực trong học tập. 3.Kĩ năng : rèn kĩ năng viết văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự B.Chuẩn bị. Giáo viên : chuẩn bị đề ra, đáp án. Học sinh : xem bài trước ở nhà, giấy, bút C.Tiến trình hoạt động. 1.Ổn định . 2.Kiểm tra. Ø Đề ra : Cây lúa ở quê em. Ø Gợi ý đáp án. * Yêu cầu chung: - Văn thuyết minh có kết hợp yếu tố miêu tả. - Bố cục ba phần , trình bày rõ ràng, rành mạch. - Phần trình bày 1 điểm. * Dàn ý : - Mở bài : (1,5 điểm). Giới thiệu chung về cây lúa. - Thân bài : (6 điểm). Nguồn gốc của cây lúa. Các loại lúa(sử dụng thao tác phân tích). Đặc điểm của cây lúa(sử dụng yếu tố miêu tả). Công dụng của cây lúa(cây lúa, hạt lúa, gốc lúa, cây tươi, cây khô(rạ) ). Vai trò của cây lúa trong đời sống con người nói chung và ở quê em nói riêng. + Giá trị kinh tế. + Gía trị tinh thần + Lương thực - Kết bài : (1,5 điểm). Hình ảnh cây lúa trong tâm hồn người dân quê. 3.Thu bài. 4.Hướng dẫn về nhà. - Xem lại bài. - Chuẩn bị tiết “ Tóm tắt văn bản tự sự”. * Rút kinh nghiệm :
Tài liệu đính kèm: