Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 16 – 17 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG - Nguyễn Dữ - I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện - Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2. Kĩ năng - Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. - Cảm nhận được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm. 3. Thái độ: Tình cảm, sự trân trọng đối với người phụ nữ xưa. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề. - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm. - Nghe, nói, đọc, viết. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu có liên quan đến bài dạy, bảng phụ, 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (4p): Gv: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này? Hs: Quan tâm đến sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực ( dẫn chứng ) 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (5 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv cho Hs kể tên những bài thơ mà em đã học viết về người phụ nữ trong chế độ phong kiến mà em đã học. + Gv chốt và dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (65 p) Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (15 phút) * Mục đích của hoạt động: HS nắm được vài nét I.Tìm hiểu chung về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu của văn bản, 1 đọc văn bản. * Cách thức thực hiện: Gv gọi hs đọc phần chú thích sgk 1. Tác giả, tác phẩm Gv: Dựa vào phần chú thích em hãy cho biết đôi a. Tác giả nét về tác giả Nguyễn Dữ ? - Người huyện Trường Tân - Thanh Niệm - Hải Dương. - Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI. - Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá. Gv: Em biết gì về tác phẩm Truyền kỳ mạn lục? b. Tác phẩm Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, Truyện thứ mười sáu trong số hai khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết mươi truyện của Truyền kì mạn lịch sử, dã sử Việt Nam, lục. Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng, Gv gọi Hs đọc văn bản. Gv: Truyện NCGNX có thể tóm tắt như thế nào ? Nàng Vũ Nương đẹp người đẹp nết, được chàng Trương Sinh cưới làm vợ. Gia đình đang yên ấm hạnh phúc thì chàng Trương phải rời nhà đi lính. Khi trở về, Trương ngờ vợ phản bội. Vũ Nương không tự minh oan được, bèn trẫm mình tự vẫn. Chàng Trương hối hận, lập đàn giải oan cho nàng. Vũ Nương tha thứ nhưng không trở về cuộc sống trần thế. Gv: Dựa vào việc tóm tắt em có thể chia văn bản 2. Kết cấu như thế nào? HS: Chia làm 3 phần. (1): Từ đầu “cha mẹ đẻ mình”. Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. (2): “Qua năm sau” “việc trót đã qua rồi”. Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. (3): Còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan. Kiến thức 2: Đọc – hiểu văn bản (50 phút) II.Tìm hiểu văn bản * Mục đích của hoạt động: Hs nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. * Cách thức thực hiện: GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu 1. Phẩm hạnh của Vũ Nương. như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của a. Trong lời giới thiệu của tác tác giả? 2 + Là một phụ nữ nết na đức hạnh (công, dung, giả: ngôn, hạnh đầy đủ). Là người phụ nữ “tính tình thùy + Tính tình thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. (khi mị, nết na lại thêm tư dung tốt còn là cô gái). đẹp”. GV: Để hiểu hơn về nhân vật này, chúng ta cùng tìm hiểu nhân vật Vũ Nương trong nhiều hoàn cảnh mà nàng đã phải trải qua (Trong cuộc sống bình thường, khi tiễn chồng đi lính, khi xa chồng). GV: Trong cuộc sống thường ngày, Vũ Nương là b. Trong cuộc sống vợ chồng: người như thế nào? Nhận xét gì về thái độ của tác Giữ gìn khuôn phép không để thất giả ở đây? hoà. HS: Trong cuộc sống bình thường: - Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ. - Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà. Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả. GV: Khi Trương Sinh đi lính, nàng bộc lộ những c. Khi tiễn chồng đi lính: phẩm chất gì? (Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương) - Cầu mong chồng được bình an HS: Khi tiễn chồng đi lính: trở về + Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình. - Cảm thông với nỗi vất vả của Những lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương. chồng: - Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những d. Khi xa chồng: đức tính gì? - Là người vợ chung thủy, luôn GV: Lời trăn trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu nhớ chồng xa thấm thía nỗi cô thêm được điều gì về nàng? Vậy khi xa chồng đơn triền miên theo năm tháng: nàng là người phụ nữ, người con như thế nào? - Nuôi dưỡng con thơ - Lúc mẹ chồng đau ốm, chăm sóc thuốc thang tận tình - Khi mẹ chồng mất; Thương xót, ma chay như với cha mẹ mình =>Là người vợ chung thủy, mẹ hiền, con dâu hiếu thảo. GV: Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung 2. Nỗi oan khuất và cái chết bi thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của thảm của Vũ Nương. nàng) HS: Nàng đã phân trần với chồng. a) Khi bị chồng nghi oan: GV: Ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì? Nhằm - Lời phân trần thứ 1: mục đích gì? =>VN đã cố gắng tìm mọi cách HS: Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó cho để hàn gắn hp g/đ đang có nguy thiếp” cơ tan vỡ. + Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong 3 trắng. + Cầu xin chồng đừng nghi oan. Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. GV: Ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng - Lời phân trần 2: : mình như thế nào? HS: Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái Vũ Nương nói lên nỗi đau đớn chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong thất vọng. sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để → Thất vọng tột cùng gieo mình bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có xuống sông Hoàng Giang để giãi sự chỉ đạo của lý trí. tỏ tấm lòng trong trắng: “Kẻ bạc Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý => Khắc mệnh này...phỉ nhổ ” hoạ tâm lý và tính cách. =>Đây là h/đ quyết liệt cuối cùng GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét để bảo toàn danh dự có nỗi tuyệt gì về tính cách của Vũ Nương? vọng đắng cay, có cả sự chỉ đạo HS: Vũ Nương: Một người phụ nữ xinh đẹp, nết của lí trí. na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn. b. Nguyên nhân GV: Nhân vật Trương Sinh được tác giả giới thiệu có gì đặc biệt ? HS : Con nhà giàu, ít học, có tình đa nghi; tâm hồn nặng nề sau khí đi lính về thì mẹ mất . . . GV: Em linh cảm như thế nào về số phận của Vũ Nương khi nàng phải sống với người chồng có tính đa nghi ? HS: Là hạnh phúc mong manh, không trọn vẹn dễ tan vỡ khi một con người có tính đa nghi họ không suy nghĩ thật kĩ khi quyết định GV: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ - Cuộc hôn nhân giữa hai người Nương có điều gì cần lưu ý? Vì sao em biết? Cuộc không bình đẳng. hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương? HS: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng. GV: Theo em tính cách của Trương Sinh có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng? HS: Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất ” GV: Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của - Hậu quả của chiến tranh. Vũ Nương? HS: Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra - Tình huống bất ngờ (lời nói của ông cũng là cha tôi ư! không như cha tôi trước đứa trẻ). kia ”. “Trước đây, thường có một người đàn ông Đản cả” GV: Nhận xét gì về nguyên nhân này? 4 HS: Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”. GV: Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em còn nguyên nhân nào nữa? HS: - Cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương - Tính cách và cách cư xử hồ đồ, Sinh: độc đoán của Trương Sinh. + Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai. + Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ. + Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng (Họ hàng, làng xóm). + Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan. - Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: + Xã hội trọng nam, khinh nữ. + Đất nước có chiến tranh. c. Ý nghĩa GV: Em có nhận xét gì về bi kịch của Vũ Nương ? HS: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội - Tố cáo xã hội phong kiến phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và - Cảm thông trước số phận người của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ phụ nữ dưới chế chế độ phong niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan kiến. nghiệt của người phụ nữ. Gv: Cuối cùng, nỗi oan của nàng được giải như thế 3. Vũ Nương được giải oan. nào? GV: Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu Vũ Nương trở về dương gian tố kỳ ảo nào? trong chốc lát. HS: trả lời. GV: Em có nhận xét gì về cách đưa những yếu tố - Thể hiện khát vọng sống, làm kỳ ảo vào trong truyện của tác giả? Cho biết tác h/chỉnh thêm những nét đẹp vốn dụng của cách đưa yếu tố kỳ ảo xen lẫn yếu tố có của Vũ Nương. thực? - Tạo cách kết thúc có hậu. HS: Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong - Thể hiện ước mơ ngàn đời của truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những nhân dân về sự công bằng cho yêu tố thực (Về địa danh, về thời điểm lịch sử, cuộc đời. nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của các mỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương). Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đơi thực, làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng. GV: Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào trong truyện có tác dụng gì? (Ý nghĩa như thế nào?). HS: Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: Ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, khát khao được phục hồi danh dự. - Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước 5 mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan. GV: Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở cuối truyện? (ở tình tiết này có thể hiện tính bi kịch hay không?). HS: Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện bóng nàng loáng loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất” Đây chỉ là ảo ảnh. Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5 p) III. Tổng kết * Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần Ghi nhớ - Sgk kiến thức vừa được tìm hiểu. * Cách thức thực hiện: Gv: Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? Nêu nội dung chính của văn bản? * Nghệ thuật: - Cách dẫn dắt tình tiết câu huyện của tác giả: Dựa vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch, đồng thời làm cho truyện hấp dẫn, sinh động hơn. - Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ Câu chuyện sinh động, góp phần khắc hoạ quá trình tâm lý và tính cách của nhân vật. * Nội dung: Qua câu chuyên về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Truyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Hoạt động III (8 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: + Liên hệ tính cách và số phận của người phụ nữ VN trong thời đại ngày nay. + Gv: Nêu cảm nhận của em về giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm. Gv cho Hs thảo luận theo nhóm. Gv gọi đại diện từng nhóm trả lời, Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý: Giá trị hiện thực: số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Giá trị nhân đạo: phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ dù phải chịu hoàn cảnh bất hạnh, tin tưởng vào sự công bằng, cuối cùng thì người tốt cũng được giải oan; tố cáo xã hội pk 6 Sáng tạo nghệ thuật: Dựa vào phần tổng kết ở trên về nghệ thuật. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: • Học bài theo ghi nhớ - Sgk. • Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị” + Bài mới: Soạn Xưng hô trong hội thoại:Tìm hiểu nội dung bài học, dự kiến giải các bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ******************************** Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 18 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong một văn bản cụ thể. - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. - Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô trong hội thoại. - Làm bài tập nâng cao. - KNS: Biết sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề. - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm. - Nghe, nói, đọc, viết. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,... 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 7 2. Bài cũ (2p): Gv: Giải thích nghĩa và cho biết các thành ngữ liên quan đến phương châm nào ? + Nói băm nói bổ / Lịch sự + Nói như đấm vào tai / lịch sự + Điều nặng tiếng nhẹ / lịch sự + Nửa úp nửa mở / cách thức + Mồm loa mép giải/ lịch sự + Đánh trống lảng / quan hệ 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (3 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv cho 2 hs đối thoại với nhau về 1 vấn đề em yêu thích. + Gv hỏi: Trong cuộc nói chuyện đó, có bao nhiêu người? Các bạn xưng hô với nhau như thế nào? Nếu không phải là trong giờ học thì các bạn có thể xưng hô ntn? + Gv chốt và dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p) Kiến thức 1: từ ngữ xưng hô tiếng Việt I. Từ ngữ xưng hô * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt. * Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ GV: Em hãy nêu một số những từ dùng để xưng - Các từ ngữ xưng hô trong hô trong tiếng Việt? tiếng Việt: HS: Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: Tôi, + Đại từ xưng hô. tao, tớ, mình, mày, nó, hắn, gã, chúng tôi, + Từ chỉ quan hệ họ hàng. chúng tớ, chúng tao, chúng mình, chúng mày, + DT chỉ chức vụ, nghề nghiệp. chúng nó, Anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, ông ấy, bà ấy, chị ấy, GV: Hãy cho biết cách dùng từ ngữ xưng hô ở - Cách dùng: trên? + Dùng với ngôi thứ. HS: + Biểu lộ sắc thái biểu cảm. * Cách dùng với ngôi thứ: - Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao,.. - Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày, - Ngôi thứ ba: Nó, hắn, chúng nó, họ, bọn họ, * Cách dùng để biểu lộ sắc thái biểu cảm: - Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao, - Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, - Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý vị, - Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số trường hợp sau: - Đối tượng xưng hô thường dùng ở nhiều ngôi: 8 Mình. - Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều ngôi: Ta, chúng ta, chúng mình, - Đối tượng xưng hô chỉ gộp “Tương hỗ” nhau: Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tôi đã trở thành đồng chí của nhau. => Từ ngữ xưng hô = Đại từ xưng hô + Danh từ chung, GV: Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt với từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các em đang học), cho nhận xét? Ngôi Tiếng Việt Tiếng Anh 1 Tôi, tao, tớ, chúng I, We. tôi 2 Mày, mi, anh you 3 Nó, họ, anh ấy, It, they, he, she HS: Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú và tinh tế hơn từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh. GV: Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt mà có những tình huống, ta không biết xưng hô như thế nào cho phải, em đã gặp những tình huống tương tự như thế chưa, nêu ra cho cả lớp cùng thảo luận. Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiều anh, em, họ hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) chào em rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát nữa mời anh (Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không biết trả lời như thế nào. HS: Trong tình huống này, tuy hơi khó trong giao tiếp song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai cứ vai mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của mình. Gv: Qua các ví dụ và tình huống trên, em hãy cho 2. Kết luận: Ghi nhớ 1- sgk nhận xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. Kiến thức 2: Sử dụng từ ngữ xưng hô II. Sử dụng từ ngữ xưng hô * Mục đích của hoạt động: giúp Hs tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ xưng hô. * Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ *Ví dụ (SGK38, 39): Hai đoạn trích (Trích từ Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài) – Hai Hs đọc. (Giáo viên dùng bảng phụ). GV: Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở hai đoạn trích? HS: Đoạn trích a: - Anh – em (Dế Choắt). * Đoạn trích a: - Ta – Chú mày (Dế Mèn). - Anh – em (Dế Choắt). - Ta – Chú mày (Dế Mèn). 9 Đoạn trích b: - Tôi – Anh (Dế Mèn). * Đoạn trích b: - Tôi – Anh (Dế Choắt). - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt). GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt? Giải thích sự thay đổi đó? HS: - Ở đoạn trích a: Cách xưng hô của hai nhân vật rất khác nhau. Thể hiện sự bất bình đẳng: + Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác. + Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch - Ở đoạn trích b: Cách xưng hô như nhau. Như vậy đã có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. ==>Cách xưng hô bình đẳng giữa hai nhân vật. (Dế Mèn cũng đã nhận ra lỗi lầm). GV: Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về việc dùng từ ngữ xưng hô của cả hai nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt? HS: Việc sử dụng từ ngữ xưng hô rất phù hợp (Phù hợp với tính cách của nhân vật và hoàn cảnh, địa điểm của tình huống giao tiếp). GV: Qua đây, em hãy rút ra kết luận chung về 2. Kết luận: Ghi nhớ 2- Sgk việc sử dụng từ ngữ xưng hô? HS: Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. KNS: Biết sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp. Lưu ý với học sinh: ở lớp 8 đã học vai XH trong HT cần lưu ý: Vai XH thì có nhiều, những vai giao tiếp chỉ có một. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt từ ngữ xưng hô cho phù hợp với vai giao tiếp và tình huống giao tiếp. Hoạt động 3: Luyện tập (18 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm). - Thực hiện cụ thể: Hoạt động : Hướng dẫn Hs luyện tập III. Luyện tập Gv cho Hs thảo luận theo nhóm (4 phút) - N1: Bài tập 1 - N2: Bài tập 2 10 - N3: Bài tập 3 - N4: Bài tập 4 Gv gọi đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung. Bài tập 1: (SGK trang 39) Bài tập 1: (SGK trang 39) “Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến “Ngày mai chúng ta làm lễ thành dự” hôn, mời thầy đến dự.” Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách xưng hô Lời mời trên có sự nhầm lẫn ntn? Vì sao? trong cách dùng từ: Chúng ta: Từ - Có sự nhầm lẫn vì cô ta là người nước ngoài, mới xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn có thói gồm cả người nói và người quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ. nghe). - Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em (Từ xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó có người nói nhưng không có người nghe – Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng hô này vào “ngôi trừ”. Bài tập 2: (SGK trang 40). Bài tập 2: (SGK trang 40). Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn - Văn bản khoa học là những bản chỉ là một người, nhưng vẫn xưng hô chúng tôi văn bản trình bày về các nội chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao? dung khoa học; bao gồm văn Hs độc lập suy nghĩ và trả lời. bản khoa học chuyên sâu, văn Gv nhận xét, chốt ý. bản khoa học giáo khoa và văn bản khoa học phổ cập. - Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. - Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tôi tỏ ra thích hợp hơn. Bài tập 3: (SGK trang 40). Bài tập 3: (SGK trang 40). Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ - Từ xưng hô mà cậu bé dùng mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy với mẹ: - Mẹ (Thông thường). nhằm mục đích gì? - Từ xưng hô mà Thánh Gióng Hs trao đổi với bạn cùng bàn và trả lời. dùng với sứ giả: Gv nhận xét, chốt ý. Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể hiện sự khác thường của Thánh Gióng). Bài tập 4: (SGK trang 40). Bài tập 4: (SGK trang 40). Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của - Cách dùng từ xưng hô: người nói trong câu chuyện. + Danh tướng: Hs trả lời. 1. Thầy – con; 2. Thầy – con. Gv nhận xét, chốt ý. + Thầy giáo già: Ngài. Gv giáo dục thái độ “Tôn sư trọng đạo” cho Hs. - Người học trò: Thể hiện thái 11 độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. Bài tập 5: (SGK trang 40, 41). Bài tập 5: (SGK trang 40, 41). Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong - Trước năm 1945: Nước ta là câu nói của Bác. một nước phong kiến. Người Hs độc lập suy nghĩ và trả lời. đứng đầu nhà nước là vua: Gv nhận xét, chốt ý. Xưng hô với dân là trẫm. - Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe. → Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước dân chủ. Bài tập 6: (SGK trang 41). Bài tập 6: (SGK trang 41). Nhận xét về cách xưng hô của chị Dậu và cai lệ. - Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách - Cai lệ: Thằng kia, ông mày. xưng hô thể hiện trịch thượng, - Người nhà lý trưởng: Chị chị chị. hống hách. - Chị Dậu: Nhà cháu cháu hai ông cháu. - Chị Dậu: Kẻ bị áp bức. - Cai lệ: Mày mày. - Chị Dậu: Nhà cháu ông. - Cai lệ: Ông mày. - Chị Dậu: Cháu ông nhà cháu - Chị Dậu: Tôi ông. - Chị Dậu: Mày bà. Gv: Nhận xét về sự thay đổi cách xưng hô? Giải thích lí do? Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức Cách phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng. => Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì ắt “Vỡ bờ”. Hoạt động III (4 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Cho nhận xét về những cách xưng hô như phụ huynh học sinh gọi thầy (cô giáo) của con mình là thầy (cô), một người đàn ông (phụ nữ) gọi em trai của mình là chú (cậu). Hãy tìm những trường hợp xưng hô theo cách tương tự. Đó là cách người nói xưng hô thay cho vai của một người khác- một cách xưng hô rất phổ biến trong giao tiếp của người Việt. Hs tự tìm thêm những ví dụ khác. 12 + Nhấn mạnh hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm; Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học bài, hoàn thành các bài tập. + Bài mới: Soạn Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp: Tìm hiểu nội dung bài học, dự kiến giải các bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ******************************* Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 19 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp. - Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kĩ năng. - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Vận dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản. - Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại. 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng cách dẫn phù hợp với tình huống giao tiếp. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề. - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm. - Nghe, nói, đọc, viết. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,... 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 13 2. Bài cũ: Lồng vào nội dung bài mới 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (2 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv cho 2 Hs đối thoại với nhau về 1 vấn đề em yêu thích mà có trích dẫn ý kiến của bạn khác nhằm thuyết phục bạn theo ý kiến của mình. + Gv hỏi: Khi dẫn lời của người khác, bằng lời nói thì có dấu hiệu gì không? Nếu bằng văn bản viết thì như thế nào? + Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p) Kiến thức 1: Cách dẫn trực tiếp I. Cách dẫn trực tiếp * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung và hình thức của cách dẫn trực tiếp. * Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ Hai học sinh đọc hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long) - SGK/53. - Đoạn a: “ Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. - Đoạn b: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. GV: Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì? HS: Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có từ “nói” trong phần lời của người dẫn. - Đoạn trích (a): lời nói của + Được tách ra khỏ phần câu đứng trước bằng dấu nhân vật. hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ”) - Ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”. - Đoạn trích (b): ý nghĩ của + Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm nhân vật. và dấu ngoặc kép. GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì? HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là: a: “Đấy, bác là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm. GV: Ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm 2. Kết luận: Ghi nhớ - Sgk 14 được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào? HS: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Kiến thức 2: cách dẫn gián tiếp II. Cách dẫn gián tiếp * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung và hình thức của cách dẫn gián tiếp. * Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ Ví dụ 2: (SGK trang 53). Hai học sinh đọc. a/. “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này , làng nàyđã chết hết con gái đâu mà sợ”. (Nam Cao ‘Lão Hạc”). b/. “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống ẩn dật” (Phạm Văn Đồng) GV: Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói - Đoạn trích (a): lời nói của hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng nhân vật. trước bằng dấu gì? HS: Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu ngăn cách phần này. GV: Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? HS: Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa (Trước - Đoạn trích (b): ý nghĩ của đó có từ “Hiểu”). nhân vật. GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì? HS: Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là. GV: Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này? HS: Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý 2. Kết luận: Ghi nhớ - sgk nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Hoạt động 3: Luyện tập (15 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm. - Thực hiện cụ thể: III. Luyện tập Bài tập 1: (SGK trang 54). Bài tập 1: (SGK trang 54). Tìm lời dẫn trong những đoạn trích (Trích trong - Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao). lắm! mày à?” Đây là lời nói 15 Gv gọi Hs trả lời, Hs khác nhận xét, bổ sung, Gv của cậu Vàng mà lão Hạc gán chốt đáp án. cho nó. Lời dẫn trực tiếp. - Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này còn rẻ cả”. Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”). Lời dẫn trực tiếp. Bài tập 2: (SGK trang 54, 55). Bài tập 2: (SGK trang 54, 55). Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan Hs viết đoạn văn đến một trong những ý kiến đã cho. Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn theo các cách dẫn sau: a/. Dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta anh hùng”. - Dẫn gián tiếp. Trong “Báo cáo ”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta b/ Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị làm được”. - Dẫn gián tiếp. Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị. c/. Dẫn trực tiếp: Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam của mình”. - Dẫn gián tiếp. Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam của mình”. Bài tập 3: (SGK trang 55). Bài tập 3: (SGK trang 55). Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn Vũ Nương nhân đó cũng đưa trích sau theo cách gián tiếp. gửi một chiếc hoa vàng và dặn Hôm sau chiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về Phan nói hộ với chàng Trương nói với chàng Trương rằng (rằng) nếu chàng Trương còn (Nguyễn Dữ). nhớ chút tình xưa nghãi cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. Hoạt động IV (10 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. 16 - Thực hiện cụ thể: Em hãy viết một đoạn văn (theo chủ đề tự chọn) trong đó có chứa lời dẫn trực tiếp (hoặc gián tiếp), sau đó chuyển thành lời dẫn gián tiếp (hoặc trực tiếp). - Gv cho Hs viết đoạn văn. - Hs đọc đoạn văn trước lớp. - Gv nhận xét, bổ sung. * Củng cố nội dung: + Lời dẫn gián tiếp. + Lời dẫn trực tiếp 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học bài + Xem lại các bài tập; Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện: “Sinh dỗ dành Chẳng bao giờ bế Đản cả”. + Bài mới: Soạn Luyện tóm tắt văn bản tự sự: Tìm hiểu nội dung bài học; Dự kiến giải các bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------------------- ********************************** Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 20 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ (Tự học có hướng dẫn) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức - Các yếu tố của thể loại ( nhân vật, sự việc, cốt truyện . . .) - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự. 2. Kĩ năng: - Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau. - Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp. 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu cách tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn, đầy đủ ý. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề. 17 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm. - Nghe, nói, đọc, viết. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,... 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (5): - H: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? - TL: Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý: + Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và nhân vật chính. + Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (2 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv đưa tình huống: Nếu 1 bạn không xem được bộ phim hôm trước mà em được xem, khi bạn đề nghị em tóm tắt lại thì em làm được k? Làm ntn? + Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p) Kiến thức 1: Sự cần thiết của việc tóm tắt văn I. Sự cần thiết của việc tóm tắt bản tự sự văn bản tự sự * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu vai trò quan trọng của việc tóm tắt văn bản tự sự. * Cách thức thực hiện: GV: Trong cả 3 tình huống trên, người ta đều Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu phải tóm tắt văn bản Em hãy rút ra nhận xét cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra. về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản? Gv: Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự? Hs tự nêu các tình huống. Kiến thức 2: Thực hành tóm tắt một văn bản II.Thực hành tóm tắt một văn tự sự. bản tự sự: * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu cách tóm tắt một văn bản tự sự. * Cách thức thực hiện: GV: Các sự việc đó đã hợp lí chưa ? Có cần thay - Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, đổi không ? những chi tiết, sự kiện được lựa HS : Thảo luận. chọn phải được tổ chức thành Thiếu một sự việc: Sau khi Vũ Nương tự vẫn, chỉnh thể thống nhất. một đêm, TS cùng con ngồi bên ngọn đèn dầu,nó 18 chỉ chiếc bóng TS trên vách và nói đó là người hay đến với mẹ nó mỗi đêm.TS hiểu nỗi oan của vợ nhưng sự việc đã rồi. GV: Qua đó ta thấy những yêu cầu nào cần thiết của việc tóm tắt văn bản ? HS : Thảo luận GV: Dựa vào việc phân tích em rút ra nhận xét gì ? HS : Thảo luận. - Cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản. - Xác định nội dung chính cần tóm tắt. - Sắp xếp các nội dung ấy theo một thứ tự hợp lí - Viết thành văn bản tóm tắt. Gv: Viết một văn bản tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương trong khoảng 20 dòng. - Hs tóm tắt dựa vào các nội dung gợi ý. - Gv nhận xét, sửa chữa. Hoạt động 3: Luyện tập (15 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm). - Thực hiện cụ thể: Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs luyện tập III. Luyện tập Bài tập 1: Tóm tắt tác phẩm Lão Hạc Bài tập 1: - Gv cho các ý chính (bảng phụ) Gợi ý: - Hs tự tóm tắt bằng lời văn của mình. a. Con trai lão đi phu đồn điền - Gv nhận xét, sửa chữa cao su, lão chỉ con lại một cậu vàng. b. Lão có một người con trai , một vườn và một con chó vàng. c. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. d. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó. e. Một hôm lão xin Binh Tư một ít bả chó. f. Cuộc sống lão mỗi ngày một khó khăn, lã kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp. g. Lão bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội. h. Ông giáo buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. i. Cả làng không ai hiểu vì sao lão 19 chết, trừ Binh Tư và ông giáo. Bài tập 2: Bài tập 2: Tóm tắt văn bản Hoàng Lê nhất thống chí. Gợi ý: - Gv cho Hs tóm tắt. Quân Thanh kéo và Thăng - Gọi Hs trình bày. Long, tướng Tây Sơn là Ngô Văn - Nhận xét và cho Hs tham khảo bài tóm tắt. Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp. Quang Trung lên ngôi vua ở Phú Xuân tự đốc thúc đại binh nhằm ngày 23 tháng chạp năm 1788 tiến quân ra Bắc diệt quân Thanh. Dọc đường Quang Trung chiêu mộ thêm binh lính, mở duyệt binh lớn, chỉ dụ tướng lĩnh mở tiệc khao quân vào ngày 30 tháng chạp, hẹn ngày mùng 7 tết thắng giặc mở tiệc ăn mừng ở Thăng Long. Đội quân của Quang Trung đánh đâu thắng đó khiến quân Thanh đại bại, ngày mùng 3 tiến vào Thăng Long. Tướng Tôn Sĩ Nghị chạy về nước, vua Lê Chiêu Thống cùng gia quyến chạy theo sau. Hoạt động III (5 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: * Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự: làm cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó * Cách tóm tắt văn bản tự sự: - Đọc kĩ, hiểu chủ đề tác phẩm. - Xác định nội dung chính. - Sắp xếp nội dung chính theo một trình tự hợp lí. - Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình. Gv: Ở mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, chúng ta cần lưu ý ntn về việc tóm tắt văn bản tự sự? Chúng ta cần biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp nhưng phải đảm bảo nêu đầy đủ các nhân vật và sự việc chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt. Ví dụ do điều kiện thời gian không cho phép, chúng ta cần tóm tắt văn bản ngắn gọn hơn so với nội dung tóm tắt cần thiết, do vậy chúng ta cần biết rút ngắn lại nội dung nhưng vẫn đảm bảo nêu đầy đủ nhân vật và sự việc chính. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. 20
Tài liệu đính kèm: