Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Năm học 2019-2020

doc 21 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 23Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 
 Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 16 – 17
 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 - Nguyễn Dữ -
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức 
 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
 - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp 
 truyền thống của họ.
 - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
 - Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
 2. Kĩ năng
 - Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
 - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn 
 gốc dân gian.
 - Kể lại được truyện.
 - Cảm nhận được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật 
 của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
 3. Thái độ: Tình cảm, sự trân trọng đối với người phụ nữ xưa.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu có liên quan đến bài dạy, bảng phụ, 
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (4p):
 Gv: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm 
sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
 Hs: Quan tâm đến sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực ( dẫn chứng )
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (5 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Gv cho Hs kể tên những bài thơ mà em đã học viết về người phụ nữ trong chế độ 
 phong kiến mà em đã học.
 + Gv chốt và dẫn dắt vào bài.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (65 p)
 Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (15 phút)
 * Mục đích của hoạt động: HS nắm được vài nét I.Tìm hiểu chung
 về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu của văn bản, 
 1 đọc văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv gọi hs đọc phần chú thích sgk 1. Tác giả, tác phẩm
Gv: Dựa vào phần chú thích em hãy cho biết đôi a. Tác giả
nét về tác giả Nguyễn Dữ ?
- Người huyện Trường Tân - Thanh Niệm - Hải 
Dương.
- Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi 
xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá. 
Gv: Em biết gì về tác phẩm Truyền kỳ mạn lục? b. Tác phẩm
Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, Truyện thứ mười sáu trong số hai 
khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết mươi truyện của Truyền kì mạn 
lịch sử, dã sử Việt Nam, lục.
Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ 
phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn 
quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, 
tình nghĩa vợ chồng, 
Gv gọi Hs đọc văn bản.
Gv: Truyện NCGNX có thể tóm tắt như thế nào ?
 Nàng Vũ Nương đẹp người đẹp nết, được chàng 
Trương Sinh cưới làm vợ. Gia đình đang yên ấm 
hạnh phúc thì chàng Trương phải rời nhà đi lính. 
Khi trở về, Trương ngờ vợ phản bội. Vũ Nương 
không tự minh oan được, bèn trẫm mình tự vẫn.
Chàng Trương hối hận, lập đàn giải oan cho nàng. 
Vũ Nương tha thứ nhưng không trở về cuộc sống 
trần thế.
Gv: Dựa vào việc tóm tắt em có thể chia văn bản 2. Kết cấu
như thế nào?
HS: Chia làm 3 phần.
(1): Từ đầu “cha mẹ đẻ mình”. Cuộc hôn nhân 
của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì 
chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời 
gian xa cách.
(2): “Qua năm sau” “việc trót đã qua rồi”. Nỗi 
oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
(3): Còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ 
Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả 
oan.
Kiến thức 2: Đọc – hiểu văn bản (50 phút) II.Tìm hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: Hs nắm được giá trị 
nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu 1. Phẩm hạnh của Vũ Nương.
như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của a. Trong lời giới thiệu của tác 
tác giả?
 2 + Là một phụ nữ nết na đức hạnh (công, dung, giả:
ngôn, hạnh đầy đủ). Là người phụ nữ “tính tình thùy 
+ Tính tình thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. (khi mị, nết na lại thêm tư dung tốt 
còn là cô gái). đẹp”.
GV: Để hiểu hơn về nhân vật này, chúng ta cùng 
tìm hiểu nhân vật Vũ Nương trong nhiều hoàn 
cảnh mà nàng đã phải trải qua (Trong cuộc sống 
bình thường, khi tiễn chồng đi lính, khi xa 
chồng).
GV: Trong cuộc sống thường ngày, Vũ Nương là b. Trong cuộc sống vợ chồng:
người như thế nào? Nhận xét gì về thái độ của tác Giữ gìn khuôn phép không để thất 
giả ở đây? hoà.
HS: Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng 
phải thất hoà.
 Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của 
tác giả.
GV: Khi Trương Sinh đi lính, nàng bộc lộ những 
 c. Khi tiễn chồng đi lính: 
phẩm chất gì?
(Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương) - Cầu mong chồng được bình an 
HS: Khi tiễn chồng đi lính: trở về 
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình. - Cảm thông với nỗi vất vả của 
 Những lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương. chồng: 
 - Nói lên nỗi khắc khoải nhớ 
 nhung
GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những d. Khi xa chồng: 
đức tính gì?
 - Là người vợ chung thủy, luôn 
GV: Lời trăn trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu 
 nhớ chồng xa thấm thía nỗi cô 
thêm được điều gì về nàng? Vậy khi xa chồng 
 đơn triền miên theo năm tháng: 
nàng là người phụ nữ, người con như thế nào?
 - Nuôi dưỡng con thơ
 - Lúc mẹ chồng đau ốm, chăm 
 sóc thuốc thang tận tình
 - Khi mẹ chồng mất; Thương xót, 
 ma chay như với cha mẹ mình 
 =>Là người vợ chung thủy, mẹ 
 hiền, con dâu hiếu thảo.
GV: Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung 
 2. Nỗi oan khuất và cái chết bi 
thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của 
 thảm của Vũ Nương.
nàng)
HS: Nàng đã phân trần với chồng. a) Khi bị chồng nghi oan:
GV: Ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì? Nhằm - Lời phân trần thứ 1: 
mục đích gì? =>VN đã cố gắng tìm mọi cách 
HS: Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó cho để hàn gắn hp g/đ đang có nguy 
thiếp” cơ tan vỡ.
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ 
chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong 
 3 trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
 Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia 
đình đang có nguy cơ tan vỡ.
GV: Ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng - Lời phân trần 2: : 
mình như thế nào?
HS: Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái Vũ Nương nói lên nỗi đau đớn 
chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong thất vọng.
sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để → Thất vọng tột cùng gieo mình 
bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có xuống sông Hoàng Giang để giãi 
sự chỉ đạo của lý trí. tỏ tấm lòng trong trắng: “Kẻ bạc 
 Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý => Khắc mệnh này...phỉ nhổ ”
hoạ tâm lý và tính cách. =>Đây là h/đ quyết liệt cuối cùng 
GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét để bảo toàn danh dự có nỗi tuyệt 
gì về tính cách của Vũ Nương? vọng đắng cay, có cả sự chỉ đạo 
HS: Vũ Nương: Một người phụ nữ xinh đẹp, nết của lí trí.
na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ 
chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với 
chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại 
phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
 b. Nguyên nhân
GV: Nhân vật Trương Sinh được tác giả giới thiệu 
có gì đặc biệt ?
HS : Con nhà giàu, ít học, có tình đa nghi; tâm hồn 
nặng nề sau khí đi lính về thì mẹ mất . . .
GV: Em linh cảm như thế nào về số phận của Vũ 
Nương khi nàng phải sống với người chồng có tính 
đa nghi ?
HS: Là hạnh phúc mong manh, không trọn vẹn dễ 
tan vỡ khi một con người có tính đa nghi họ không 
suy nghĩ thật kĩ khi quyết định 
GV: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ - Cuộc hôn nhân giữa hai người 
Nương có điều gì cần lưu ý? Vì sao em biết? Cuộc không bình đẳng. 
hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?
HS: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương 
có phần không bình đẳng.
GV: Theo em tính cách của Trương Sinh có phải 
là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng?
HS: Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với 
vợ phòng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về có 
phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất ”
GV: Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của - Hậu quả của chiến tranh. 
Vũ Nương?
HS: Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra - Tình huống bất ngờ (lời nói của 
ông cũng là cha tôi ư! không như cha tôi trước đứa trẻ).
kia ”. “Trước đây, thường có một người đàn ông 
 Đản cả”
GV: Nhận xét gì về nguyên nhân này?
 4 HS: Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: 
Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ 
cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.
GV: Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em còn 
nguyên nhân nào nữa?
HS: - Cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương - Tính cách và cách cư xử hồ đồ, 
Sinh: độc đoán của Trương Sinh. 
+ Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ 
và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.
+ Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ.
+ Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho 
nàng (Họ hàng, làng xóm).
+ Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội 
minh oan.
- Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Xã hội trọng nam, khinh nữ. 
+ Đất nước có chiến tranh.
 c. Ý nghĩa
GV: Em có nhận xét gì về bi kịch của Vũ Nương ?
HS: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội - Tố cáo xã hội phong kiến
phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và - Cảm thông trước số phận người 
của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ phụ nữ dưới chế chế độ phong 
niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan kiến.
nghiệt của người phụ nữ.
Gv: Cuối cùng, nỗi oan của nàng được giải như thế 3. Vũ Nương được giải oan.
nào?
GV: Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu Vũ Nương trở về dương gian 
tố kỳ ảo nào? trong chốc lát. 
HS: trả lời.
GV: Em có nhận xét gì về cách đưa những yếu tố - Thể hiện khát vọng sống, làm 
kỳ ảo vào trong truyện của tác giả? Cho biết tác h/chỉnh thêm những nét đẹp vốn 
dụng của cách đưa yếu tố kỳ ảo xen lẫn yếu tố có của Vũ Nương.
thực? - Tạo cách kết thúc có hậu.
HS: Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong 
 - Thể hiện ước mơ ngàn đời của 
truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những 
 nhân dân về sự công bằng cho 
yêu tố thực (Về địa danh, về thời điểm lịch sử, 
 cuộc đời.
nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của 
các mỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương). Thế 
giới kỳ ảo gần với cuộc sống đơi thực, làm tăng 
thêm độ tin cậy, khiến người đọc 
không cảm thấy ngỡ ngàng.
GV: Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào trong truyện 
có tác dụng gì? 
(Ý nghĩa như thế nào?).
HS: Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của 
nhân vật Vũ Nương: Ở thế giới khác vẫn nặng tình 
với cuộc đời, khát khao được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước 
 5 mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù 
phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải 
oan.
GV: Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở cuối truyện? 
(ở tình tiết này có thể hiện tính bi kịch hay 
không?).
HS: Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi 
trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng lúc ẩn, 
lúc hiện bóng nàng loáng loáng mờ nhạt dần mà 
biến đi mất” Đây chỉ là ảo ảnh.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5 p) III. Tổng kết
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần Ghi nhớ - Sgk
kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện:
Gv: Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? 
Nêu nội dung chính của văn bản?
* Nghệ thuật:
- Cách dẫn dắt tình tiết câu huyện của tác giả: Dựa 
vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, 
thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính 
chất quyết định đến diễn biến của truyện cho hợp lý, 
tăng cường tính bi kịch, đồng thời làm cho truyện 
hấp dẫn, sinh động hơn.
- Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân 
vật, được sắp xếp rất đúng chỗ Câu chuyện sinh 
động, góp phần khắc hoạ quá trình tâm lý và tính 
cách của nhân vật.
* Nội dung:
Qua câu chuyên về cuộc đời và cái chết thương 
tâm của Vũ Nương, “Truyện người con gái Nam 
Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số 
phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ 
phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền 
thống của họ.
Hoạt động III (8 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
+ Liên hệ tính cách và số phận của người phụ nữ VN trong thời đại ngày nay.
+ Gv: Nêu cảm nhận của em về giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ 
thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm.
Gv cho Hs thảo luận theo nhóm.
Gv gọi đại diện từng nhóm trả lời, Gv nhận xét, bổ sung, chốt ý:
Giá trị hiện thực: số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Giá trị nhân đạo: phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ dù phải chịu hoàn cảnh bất 
hạnh, tin tưởng vào sự công bằng, cuối cùng thì người tốt cũng được giải oan; tố cáo 
xã hội pk 
 6 Sáng tạo nghệ thuật: Dựa vào phần tổng kết ở trên về nghệ thuật.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: 
 • Học bài theo ghi nhớ - Sgk.
 • Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”
 + Bài mới: Soạn Xưng hô trong hội thoại:Tìm hiểu nội dung bài học, dự kiến 
giải các bài tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 ------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ********************************
Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 
Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 18
 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: 
 - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
 - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
 2. Kĩ năng:
 - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong một 
văn bản cụ thể.
 - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
 - Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô trong hội thoại.
 - Làm bài tập nâng cao.
 - KNS: Biết sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp.
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,...
 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 7 2. Bài cũ (2p):
 Gv: Giải thích nghĩa và cho biết các thành ngữ liên quan đến phương châm nào ? 
 + Nói băm nói bổ / Lịch sự
 + Nói như đấm vào tai / lịch sự
 + Điều nặng tiếng nhẹ / lịch sự
 + Nửa úp nửa mở / cách thức
 + Mồm loa mép giải/ lịch sự
 + Đánh trống lảng / quan hệ
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (3 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv cho 2 hs đối thoại với nhau về 1 vấn đề em yêu thích.
+ Gv hỏi: Trong cuộc nói chuyện đó, có bao nhiêu người? Các bạn xưng hô với nhau 
như thế nào? Nếu không phải là trong giờ học thì các bạn có thể xưng hô ntn?
+ Gv chốt và dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p)
Kiến thức 1: từ ngữ xưng hô tiếng Việt I. Từ ngữ xưng hô
* Mục đích của hoạt động: tìm hiểu hệ thống từ 
ngữ xưng hô tiếng Việt.
* Cách thức thực hiện:
 1. Xét ví dụ 
GV: Em hãy nêu một số những từ dùng để xưng - Các từ ngữ xưng hô trong 
hô trong tiếng Việt? tiếng Việt:
HS: Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: Tôi, + Đại từ xưng hô.
tao, tớ, mình, mày, nó, hắn, gã, chúng tôi, + Từ chỉ quan hệ họ hàng.
chúng tớ, chúng tao, chúng mình, chúng mày, + DT chỉ chức vụ, nghề nghiệp.
chúng nó, Anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, 
ông ấy, bà ấy, chị ấy, 
GV: Hãy cho biết cách dùng từ ngữ xưng hô ở - Cách dùng:
trên? + Dùng với ngôi thứ.
HS: + Biểu lộ sắc thái biểu cảm.
* Cách dùng với ngôi thứ:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng 
tao,..
- Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày, 
- Ngôi thứ ba: Nó, hắn, chúng nó, họ, bọn họ, 
* Cách dùng để biểu lộ sắc thái biểu cảm:
- Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao, 
- Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, 
- Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý vị, 
- Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, 
Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số trường hợp 
sau:
- Đối tượng xưng hô thường dùng ở nhiều ngôi: 
 8 Mình.
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều ngôi: Ta, 
chúng ta, chúng mình, 
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp “Tương hỗ” nhau:
Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tôi đã trở thành 
đồng chí của nhau. => Từ ngữ xưng hô = Đại từ 
xưng hô 
+ Danh từ chung, 
GV: Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng 
Việt với từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các 
em đang học), cho nhận xét?
 Ngôi Tiếng Việt Tiếng Anh
 1 Tôi, tao, tớ, chúng I, We.
 tôi 
 2 Mày, mi, anh you
 3 Nó, họ, anh ấy, It, they, he, she 
HS: Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú 
và tinh tế hơn từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh.
GV: Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hô 
trong Tiếng Việt mà có những tình huống, ta 
không biết xưng hô như thế nào cho phải, em đã 
gặp những tình huống tương tự như thế chưa, nêu 
ra cho cả lớp cùng thảo luận.
Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiều anh, em, 
họ hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) 
chào em rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát 
nữa mời anh (Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không 
biết trả lời như thế nào.
HS: Trong tình huống này, tuy hơi khó trong giao 
tiếp song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai 
cứ vai mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của 
mình.
Gv: Qua các ví dụ và tình huống trên, em hãy cho 2. Kết luận: Ghi nhớ 1- sgk
nhận xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng 
Việt.
Kiến thức 2: Sử dụng từ ngữ xưng hô II. Sử dụng từ ngữ xưng hô
* Mục đích của hoạt động: giúp Hs tìm hiểu cách 
sử dụng từ ngữ xưng hô.
* Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ 
*Ví dụ (SGK38, 39): Hai đoạn trích (Trích từ Dế 
Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài) – Hai Hs đọc.
(Giáo viên dùng bảng phụ).
GV: Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở hai đoạn 
trích?
HS: Đoạn trích a: - Anh – em (Dế Choắt). * Đoạn trích a: 
 - Ta – Chú mày (Dế Mèn). - Anh – em (Dế Choắt).
 - Ta – Chú mày (Dế Mèn). 
 9 Đoạn trích b: - Tôi – Anh (Dế Mèn). * Đoạn trích b: 
 - Tôi – Anh (Dế Choắt). - Tôi – Anh (Dế Mèn). 
 - Tôi – Anh (Dế Choắt).
GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của 
Dế Mèn và Dế Choắt? Giải thích sự thay đổi đó?
HS:
- Ở đoạn trích a: Cách xưng hô của hai nhân vật 
rất khác nhau. Thể hiện sự bất bình đẳng:
+ Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp 
hèn cần nhờ vả người khác.
+ Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách 
dịch
- Ở đoạn trích b: Cách xưng hô như nhau. Như 
vậy đã có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi 
mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn 
nữa. Dế Choắt nói với Dế Mèn những lời trăng 
trối với tư cách là một người bạn. 
==>Cách xưng hô bình đẳng giữa hai nhân vật.
(Dế Mèn cũng đã nhận ra lỗi lầm).
GV: Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về việc 
dùng từ ngữ xưng hô của cả hai nhân vật Dế Mèn 
và Dế Choắt?
HS: Việc sử dụng từ ngữ xưng hô rất phù hợp 
(Phù hợp với tính cách của nhân vật và hoàn 
cảnh, địa điểm của tình huống giao tiếp).
GV: Qua đây, em hãy rút ra kết luận chung về 2. Kết luận: Ghi nhớ 2- Sgk
việc sử dụng từ ngữ xưng hô?
HS: Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc 
điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho 
thích hợp.
KNS: Biết sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp.
Lưu ý với học sinh: ở lớp 8 đã học vai XH trong 
HT cần lưu ý: Vai XH thì có nhiều, những vai 
giao tiếp chỉ có một. Vì vậy cần sử dụng linh 
hoạt từ ngữ xưng hô cho phù hợp với vai giao tiếp 
và tình huống giao tiếp.
Hoạt động 3: Luyện tập (18 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
phương pháp thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm).
- Thực hiện cụ thể:
Hoạt động : Hướng dẫn Hs luyện tập III. Luyện tập
Gv cho Hs thảo luận theo nhóm (4 phút)
 - N1: Bài tập 1
 - N2: Bài tập 2
 10 - N3: Bài tập 3
 - N4: Bài tập 4
Gv gọi đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung.
Bài tập 1: (SGK trang 39) Bài tập 1: (SGK trang 39)
“Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến “Ngày mai chúng ta làm lễ thành 
dự” hôn, mời thầy đến dự.”
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách xưng hô Lời mời trên có sự nhầm lẫn 
ntn? Vì sao? trong cách dùng từ: Chúng ta: Từ 
- Có sự nhầm lẫn vì cô ta là người nước ngoài, mới xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao 
học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn có thói gồm cả người nói và người 
quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ. nghe).
- Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em (Từ 
xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó 
có người nói nhưng không có người nghe – Trong 
Tiếng Việt xếp những từ xưng hô này vào “ngôi 
trừ”.
Bài tập 2: (SGK trang 40). Bài tập 2: (SGK trang 40).
Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn - Văn bản khoa học là những 
bản chỉ là một người, nhưng vẫn xưng hô chúng tôi văn bản trình bày về các nội 
chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao? dung khoa học; bao gồm văn 
Hs độc lập suy nghĩ và trả lời. bản khoa học chuyên sâu, văn 
Gv nhận xét, chốt ý. bản khoa học giáo khoa và văn 
 bản khoa học phổ cập.
 - Việc dùng chúng tôi thay cho 
 tôi nhằm tăng thêm tính khách 
 quan cho những luận điểm khoa 
 học trong văn bản. Ngoài ra 
 việc dùng từ ngữ xưng hô như 
 vậy còn thể hiện sự khiêm tốn 
 của tác giả.
 - Song, trong những tình huống 
 nhất định cần nhấn mạnh ý kiến 
 cá nhân thì dùng tôi tỏ ra thích 
 hợp hơn.
Bài tập 3: (SGK trang 40). Bài tập 3: (SGK trang 40).
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ - Từ xưng hô mà cậu bé dùng 
mình và nói với sứ giả. Cách xưng hô như vậy với mẹ: - Mẹ (Thông thường).
nhằm mục đích gì? - Từ xưng hô mà Thánh Gióng 
Hs trao đổi với bạn cùng bàn và trả lời. dùng với sứ giả:
Gv nhận xét, chốt ý. Ta - ông (Cách xưng hô khác 
 thường => Thể hiện sự khác 
 thường của Thánh Gióng).
Bài tập 4: (SGK trang 40). Bài tập 4: (SGK trang 40).
Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của - Cách dùng từ xưng hô:
người nói trong câu chuyện. + Danh tướng: 
Hs trả lời. 1. Thầy – con; 2. Thầy – con.
Gv nhận xét, chốt ý. + Thầy giáo già: Ngài.
Gv giáo dục thái độ “Tôn sư trọng đạo” cho Hs. - Người học trò: Thể hiện thái 
 11 độ kính cẩn và lòng biết ơn của 
 vị tướng với thầy giáo mình. 
 Chúng ta cần nói theo tinh thần 
 “Tôn sư trọng đạo”.
Bài tập 5: (SGK trang 40, 41). Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong - Trước năm 1945: Nước ta là 
câu nói của Bác. một nước phong kiến. Người 
Hs độc lập suy nghĩ và trả lời. đứng đầu nhà nước là vua: 
Gv nhận xét, chốt ý. Xưng hô với dân là trẫm.
 - Bác-Người đứng đầu nhà nước 
 Việt Nam dân chủ công hoà: 
 Xưng tôi và gọi dân chúng là 
 đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi 
 với người nghe. 
 → Đánh dấu một bước trong 
 quan hệ giữa nhân dân với lãnh 
 tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong 
 một nước dân chủ.
Bài tập 6: (SGK trang 41). Bài tập 6: (SGK trang 41).
Nhận xét về cách xưng hô của chị Dậu và cai lệ. - Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách 
- Cai lệ: Thằng kia, ông mày. xưng hô thể hiện trịch thượng, 
- Người nhà lý trưởng: Chị chị chị. hống hách.
- Chị Dậu: Nhà cháu cháu hai ông cháu. - Chị Dậu: Kẻ bị áp bức.
- Cai lệ: Mày mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu ông.
- Cai lệ: Ông mày.
- Chị Dậu: Cháu ông nhà cháu 
- Chị Dậu: Tôi ông.
- Chị Dậu: Mày bà.
Gv: Nhận xét về sự thay đổi cách xưng hô? Giải 
thích lí do?
 Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là 
người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn 
toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn 
uất, căm tức Cách phản kháng quyết liệt của 
một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì 
ắt “Vỡ bờ”.
Hoạt động III (4 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Cho nhận xét về những cách xưng hô như phụ huynh học sinh gọi thầy (cô giáo) 
của con mình là thầy (cô), một người đàn ông (phụ nữ) gọi em trai của mình là 
chú (cậu). Hãy tìm những trường hợp xưng hô theo cách tương tự.
Đó là cách người nói xưng hô thay cho vai của một người khác- một cách xưng 
hô rất phổ biến trong giao tiếp của người Việt. Hs tự tìm thêm những ví dụ khác.
 12 + Nhấn mạnh hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong phú, tinh tế và giàu 
 sắc thái biểu cảm; Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác 
 của tình huống giao tiếp.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, hoàn thành các bài tập.
 + Bài mới: Soạn Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp: Tìm hiểu nội dung 
bài học, dự kiến giải các bài tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 ------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 
Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 19
 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
 1. Kiến thức
 - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
 - Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
 2. Kĩ năng.
 - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
 - Vận dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập 
văn bản.
 - Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại.
 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng cách dẫn phù hợp với tình huống giao tiếp.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ :
 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,...
 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 13 2. Bài cũ: Lồng vào nội dung bài mới
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv cho 2 Hs đối thoại với nhau về 1 vấn đề em yêu thích mà có trích dẫn ý kiến của 
bạn khác nhằm thuyết phục bạn theo ý kiến của mình.
+ Gv hỏi: Khi dẫn lời của người khác, bằng lời nói thì có dấu hiệu gì không? Nếu 
bằng văn bản viết thì như thế nào?
 + Gv dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p)
Kiến thức 1: Cách dẫn trực tiếp I. Cách dẫn trực tiếp
* Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung và 
hình thức của cách dẫn trực tiếp.
* Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ 
Hai học sinh đọc hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa 
Pa” - Nguyễn Thành Long) - SGK/53.
- Đoạn a: “ Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người 
là gì?”. 
- Đoạn b: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp 
quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
GV: Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói 
hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với 
những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
HS: Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có 
từ “nói” trong phần lời của người dẫn. - Đoạn trích (a): lời nói của 
+ Được tách ra khỏ phần câu đứng trước bằng dấu nhân vật. 
hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ”)
- Ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó 
có từ “nghĩ”. - Đoạn trích (b): ý nghĩ của 
+ Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm nhân vật.
và dấu ngoặc kép.
GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí 
giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước 
nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn 
cách với nhau bằng những dấu gì?
HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm 
với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn 
cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ 
thể là:
a: “Đấy, bác là gì” – Cháu nói. 
b: “Khách tới bất ngờ, chẳng hạn” – Hoạ sỹ 
nghĩ thầm.
GV: Ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm 2. Kết luận: Ghi nhớ - Sgk
 14 được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là 
cách dẫn như thế nào?
HS: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của 
người hoặc nhân vật; Lời dẫn trực tiếp được đặt 
trong dấu ngoặc kép.
Kiến thức 2: cách dẫn gián tiếp II. Cách dẫn gián tiếp
* Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung và 
hình thức của cách dẫn gián tiếp.
* Cách thức thực hiện: 1. Xét ví dụ 
Ví dụ 2: (SGK trang 53).
Hai học sinh đọc.
a/. “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con hiểu. Lão 
khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này , làng nàyđã 
chết hết con gái đâu mà sợ”. (Nam Cao ‘Lão Hạc”).
b/. “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống ẩn dật”
 (Phạm Văn Đồng)
GV: Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói - Đoạn trích (a): lời nói của 
hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng nhân vật. 
trước bằng dấu gì?
HS: Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Nội dung 
của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” 
trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu 
ngăn cách phần này.
GV: Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói 
hay ý nghĩ?
HS: Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa (Trước - Đoạn trích (b): ý nghĩ của 
đó có từ “Hiểu”). nhân vật.
GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước 
có từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
HS: Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn 
có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là.
GV: Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được 
gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về 
cách dẫn này?
HS: Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý 2. Kết luận: Ghi nhớ - sgk
nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho 
thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu 
ngoặc kép.
Hoạt động 3: Luyện tập (15 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
phương pháp thảo luận nhóm.
- Thực hiện cụ thể:
 III. Luyện tập
Bài tập 1: (SGK trang 54). Bài tập 1: (SGK trang 54).
Tìm lời dẫn trong những đoạn trích (Trích trong - Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ 
truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao). lắm! mày à?” Đây là lời nói 
 15 Gv gọi Hs trả lời, Hs khác nhận xét, bổ sung, Gv của cậu Vàng mà lão Hạc gán 
chốt đáp án. cho nó.
 Lời dẫn trực tiếp.
 - Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này 
 còn rẻ cả”. Đây là ý nghĩ của 
 lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão 
 tự bảo rằng”).
 Lời dẫn trực tiếp.
Bài tập 2: (SGK trang 54, 55). Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan Hs viết đoạn văn
đến một trong những ý kiến đã cho. 
Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn theo các cách dẫn 
sau:
a/. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh 
nêu rõ: “Chúng ta anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo ”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 
khẳng định rằng chúng ta 
b/ Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh thời 
đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị 
làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn 
Đồng khẳng định rằng giản dị.
c/. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng 
Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam của 
mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng 
Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam 
của mình”.
Bài tập 3: (SGK trang 55). Bài tập 3: (SGK trang 55).
Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn Vũ Nương nhân đó cũng đưa 
trích sau theo cách gián tiếp. gửi một chiếc hoa vàng và dặn 
Hôm sau chiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về Phan nói hộ với chàng Trương 
nói với chàng Trương rằng (rằng) nếu chàng Trương còn 
 (Nguyễn Dữ). nhớ chút tình xưa nghãi cũ, thì 
 xin lập một đàn giải oan ở bến 
 sông, đốt cây đèn thần chiếu 
 xuống nước, Vũ Nương sẽ trở 
 về.
Hoạt động IV (10 p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 16 - Thực hiện cụ thể:
 Em hãy viết một đoạn văn (theo chủ đề tự chọn) trong đó có chứa lời dẫn trực 
 tiếp (hoặc gián tiếp), sau đó chuyển thành lời dẫn gián tiếp (hoặc trực tiếp).
 - Gv cho Hs viết đoạn văn.
 - Hs đọc đoạn văn trước lớp.
 - Gv nhận xét, bổ sung.
 * Củng cố nội dung: + Lời dẫn gián tiếp.
 + Lời dẫn trực tiếp 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài + Xem lại các bài tập; Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực 
tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện: 
“Sinh dỗ dành Chẳng bao giờ bế Đản cả”.
 + Bài mới: Soạn Luyện tóm tắt văn bản tự sự: Tìm hiểu nội dung bài học; Dự 
kiến giải các bài tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 **********************************
Ngày soạn: 10/8/2019 Tuần: 4 
Ngày dạy : /9/2019 Tiết: 20
 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
 (Tự học có hướng dẫn)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
 1. Kiến thức
 - Các yếu tố của thể loại ( nhân vật, sự việc, cốt truyện . . .)
 - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
 2. Kĩ năng: 
 - Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
 - Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao 
tiếp.
 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu cách tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn, đầy đủ ý.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 17 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ :
 1. Giáo viên: Các tài liệu liên quan đến bài dạy, giáo án, bảng phụ,...
 2. Học sinh: Vở bài soạn, nội dung bài học.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (5):
 - H: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
 - TL: Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác 
phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý:
 + Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và nhân 
vật chính.
 + Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ, 
miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Gv đưa tình huống: Nếu 1 bạn không xem được bộ phim hôm trước mà em được 
 xem, khi bạn đề nghị em tóm tắt lại thì em làm được k? Làm ntn?
 + Gv dẫn dắt vào bài.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p)
 Kiến thức 1: Sự cần thiết của việc tóm tắt văn I. Sự cần thiết của việc tóm tắt 
 bản tự sự văn bản tự sự
 * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu vai trò quan 
 trọng của việc tóm tắt văn bản tự sự.
 * Cách thức thực hiện:
 GV: Trong cả 3 tình huống trên, người ta đều Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu 
 phải tóm tắt văn bản Em hãy rút ra nhận xét cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra.
 về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản?
 Gv: Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống 
 khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận 
 dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
 Hs tự nêu các tình huống.
 Kiến thức 2: Thực hành tóm tắt một văn bản II.Thực hành tóm tắt một văn 
 tự sự. bản tự sự:
 * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu cách tóm 
 tắt một văn bản tự sự.
 * Cách thức thực hiện:
 GV: Các sự việc đó đã hợp lí chưa ? Có cần thay - Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, 
 đổi không ? những chi tiết, sự kiện được lựa 
 HS : Thảo luận. chọn phải được tổ chức thành 
 Thiếu một sự việc: Sau khi Vũ Nương tự vẫn, chỉnh thể thống nhất.
 một đêm, TS cùng con ngồi bên ngọn đèn dầu,nó 
 18 chỉ chiếc bóng TS trên vách và nói đó là người 
hay đến với mẹ nó mỗi đêm.TS hiểu nỗi oan của 
vợ nhưng sự việc đã rồi.
GV: Qua đó ta thấy những yêu cầu nào cần thiết 
của việc tóm tắt văn bản ?
HS : Thảo luận
GV: Dựa vào việc phân tích em rút ra nhận xét gì 
?
HS : Thảo luận.
- Cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản.
- Xác định nội dung chính cần tóm tắt.
- Sắp xếp các nội dung ấy theo một thứ tự hợp lí
- Viết thành văn bản tóm tắt.
Gv: Viết một văn bản tóm tắt Chuyện người con 
gái Nam Xương trong khoảng 20 dòng.
 - Hs tóm tắt dựa vào các nội dung gợi ý.
 - Gv nhận xét, sửa chữa.
Hoạt động 3: Luyện tập (15 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
phương pháp thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm).
- Thực hiện cụ thể:
Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs luyện tập III. Luyện tập
Bài tập 1: Tóm tắt tác phẩm Lão Hạc Bài tập 1: 
 - Gv cho các ý chính (bảng phụ) Gợi ý:
 - Hs tự tóm tắt bằng lời văn của mình. a. Con trai lão đi phu đồn điền 
 - Gv nhận xét, sửa chữa cao su, lão chỉ con lại một cậu 
 vàng.
 b. Lão có một người con trai , một 
 vườn và một con chó vàng.
 c. Lão mang tiền dành dụm được 
 gửi ông giáo và nhờ ông trông coi 
 mảnh vườn.
 d. Vì muốn để lại mảnh vườn cho 
 con, lão phải bán con chó.
 e. Một hôm lão xin Binh Tư một 
 ít bả chó.
 f. Cuộc sống lão mỗi ngày một 
 khó khăn, lã kiếm được gì ăn nấy 
 và bị ốm một trận khủng khiếp.
 g. Lão bỗng nhiên chết – cái chết 
 thật dữ dội.
 h. Ông giáo buồn khi nghe Binh 
 Tư kể chuyện ấy.
 i. Cả làng không ai hiểu vì sao lão 
 19 chết, trừ Binh Tư và ông giáo.
 Bài tập 2: Bài tập 2: 
 Tóm tắt văn bản Hoàng Lê nhất thống chí. Gợi ý:
 - Gv cho Hs tóm tắt. Quân Thanh kéo và Thăng 
 - Gọi Hs trình bày. Long, tướng Tây Sơn là Ngô Văn 
 - Nhận xét và cho Hs tham khảo bài tóm tắt. Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp. 
 Quang Trung lên ngôi vua ở Phú 
 Xuân tự đốc thúc đại binh nhằm 
 ngày 23 tháng chạp năm 1788 tiến 
 quân ra Bắc diệt quân Thanh. Dọc 
 đường Quang Trung chiêu mộ 
 thêm binh lính, mở duyệt binh lớn, 
 chỉ dụ tướng lĩnh mở tiệc khao 
 quân vào ngày 30 tháng chạp, hẹn 
 ngày mùng 7 tết thắng giặc mở tiệc 
 ăn mừng ở Thăng Long. Đội quân 
 của Quang Trung đánh đâu thắng 
 đó khiến quân Thanh đại bại, ngày 
 mùng 3 tiến vào Thăng Long. 
 Tướng Tôn Sĩ Nghị chạy về nước, 
 vua Lê Chiêu Thống cùng gia 
 quyến chạy theo sau.
 Hoạt động III (5 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 * Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự: làm cho người đọc, người nghe nắm được 
 nội dung chính của văn bản đó
 * Cách tóm tắt văn bản tự sự: 
 - Đọc kĩ, hiểu chủ đề tác phẩm.
 - Xác định nội dung chính.
 - Sắp xếp nội dung chính theo một trình tự hợp lí.
 - Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
 Gv: Ở mỗi hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, chúng ta cần lưu ý ntn về việc tóm 
 tắt văn bản tự sự?
 Chúng ta cần biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự phù hợp với yêu cầu của 
 mỗi hoàn cảnh giao tiếp nhưng phải đảm bảo nêu đầy đủ các nhân vật và sự việc 
 chính, phù hợp với văn bản được tóm tắt. 
 Ví dụ do điều kiện thời gian không cho phép, chúng ta cần tóm tắt văn bản ngắn 
 gọn hơn so với nội dung tóm tắt cần thiết, do vậy chúng ta cần biết rút ngắn lại 
 nội dung nhưng vẫn đảm bảo nêu đầy đủ nhân vật và sự việc chính.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 20

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_4_nam_hoc_2019_2020.doc