Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 5 - Lưu Thị Hải Hà - Trường THCS Cảnh Thụy

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 5 - Lưu Thị Hải Hà - Trường THCS Cảnh Thụy

Tiết 21. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích: Vũ trung tuỳ bút)

- Phạm Đình Hổ -

I. MỤC TIÊU:

- Học sinh hiểu về cuộc sống xa hoa vô độ của bọn quan lại, vua chúa dưới thời Lê Trịnh và thái độ phê phán của tác giả.

- Bước đầu nhận biết đặc trưng cơ bản của thể loại văn tuỳ bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy tính hiện thực.

- Giáo dục học sinh lòng căm ghét cuộc sống xa hoa của bọn quan lại, vua chúa phong kiến, yêu mến cuộc sống dân chủ bình đẳng của xã hội ngày nay.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

Giáo viên: Soạn bài, sưu tầm một số tác phẩm tuỳ bút cùng thời.

Học sinh: Học bài cũ, soạn bài.

III. PHƯƠNG PHÁP.

- Minh hoạ bằng tranh ảnh

- Thảo luận lớp

IV TIỂN TRÌNH GIỜ DẠY – GIÁO DỤC

1. Ổn định: 1'

2. Kiểm tra: 5'

Kể tóm tắt "Chuyện người con gái Nam Xương" và nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện?

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 5 - Lưu Thị Hải Hà - Trường THCS Cảnh Thụy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18 tháng 9 năm 2011
Tiết 21. Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh
(Trích: Vũ trung tuỳ bút)
- Phạm Đình Hổ - 
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu về cuộc sống xa hoa vô độ của bọn quan lại, vua chúa dưới thời Lê Trịnh và thái độ phê phán của tác giả.
- Bước đầu nhận biết đặc trưng cơ bản của thể loại văn tuỳ bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những dòng ghi chép đầy tính hiện thực.
- Giáo dục học sinh lòng căm ghét cuộc sống xa hoa của bọn quan lại, vua chúa phong kiến, yêu mến cuộc sống dân chủ bình đẳng của xã hội ngày nay.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên: Soạn bài, sưu tầm một số tác phẩm tuỳ bút cùng thời.
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài.
III. Phương pháp.
Minh hoạ bằng tranh ảnh
Thảo luận lớp
IV Tiển trình giờ dạy – giáo dục
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Kể tóm tắt "Chuyện người con gái Nam Xương" và nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Bài mới: 37'
* GTB: Cùng viết về những năm tháng cuối cùng của triều đình Lê - Trịnh, cùng sự xa hoa, hưởng lạc của Chúa, sự tham nhũng, lộng hành, thối nát của đám quan lại thừa cơ đục nước béo có, nếu " HLNTC" chọn thể loại tt lịch sử, Lê Hữu Trác chọn thể kí sự "Thượng kinh kí sự", thì PĐH chọn thể tuỳ bút với cốt truyện đơn giản, kết cấu bố cục tự do " Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh" đã cho ta nhiều tự tin.
Hoạt động của thầy và trò
- Giáo viên hướng dẫn đọc: to, rõ nổi bật cảm xúc suy nghĩ, nhận thức, đánh giá về con người, cuộc sống của tác giả.
H: Nêu hiểu biết của em về tác giả Phạm Đình Hổ? (SGK)
H: Nêu xuất xứ của văn bản?
- Giáo viên yêu cầu học sinh gth: 3, 5, 7, 8, 15, 17, 18 
H: Hãy cho biết đại ý của bài? Nội dung chính ấy được chia thành bố cục văn bản như thế nào?
- Học sinh đọc từ đầu triệu bất tường.
H: Nêu ý chính của đoạn? (thói ăn chơ)
H: Thói ăn chơi xa hoa vô độ của chúa Trịnh được miêu tả qua những chi tiết nào? (sự việc nào?)
H: Phân tích ý nghĩa của những cảnh và việc đó? (hao tốn tiền của -> cướp đoạt)
H: Theo em, tính chất của việc tìm thu của quí của Chúa là hđ gì?
H: Nhận xét cách miêu tả cảnh và việc đó? Mục đích của việc miêu tả đó?
H: Kết thúc những cảnh và việc đó, tác giả đưa ra nhận xét? Nhận xét đó gợi cho em suy nghĩ gì về triều đại chú Trịnh đang ngự trị?
- Học sinh đọc đoạn còn lại.
H: Bọn hoạn quan thời chúa Trịnh được tác giả kể, tả bàng những chi tiết nào?
H: nhận xét của em về những hành động đó?
H: Kết thúc đoạn, tác giả ghi lại một sự việc xảy ra ngay trong nhà mình nhằm mục đích gì? (tăng tính thuyết phục, làm cho cách viết thêm sinh động, gửi gắm kín đáo thái độ bất bình, pp của mình)
Hãy so sánh giữa "chuyệnnv " và văn bản "Chuyện cũ trong Trịnh" để tìm ra sự khác biệt giữa truyện tự sự và thể tuỳ bút?
H: Đặc trực của truyện là gì? (cốt truyện, nhân vật, tình huống)
H: Đặc trưng của thể tuỳ bút? (ghi chép những người bộc lộ cảm xúc suy nghĩ)
H: ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của chuyện.
H: Qua đoạn trích, em cảm nhận được điều gì sâu sắc nhất?
Nội dung chính
I- Đọc, hiểu chú thích: 10'
1. Đọc:
2. Chú thích:
a) Tác giả - tác phẩm: SGK.
b) Từ khó:
 (SGK)
3. Đại ý - bố cục:
- Văn bản gồm 2 phần : "Từ đầu triệu bắt tướng" và "phần còn lại" nêu lên cuộc sống xa hoa vô độ của bọn vua chúa, quan lại phong kiến thời Lê - Trịnh.
II- Đọc, hiểu văn bản: 22'
1. Hình ảnh chúa Trịnh:
- Thích đi chơi ngắm cảnh đẹp.
- Xây dựng đình đài liên miên.
- Bày đặt nhiều trò giải trí lố lăng, tốn kém.
- Thu nhiều của quý trong thiên hạ về tô điểm cho phủ Chúa.
=> Thực chất hành động của Chúa là chiếm đoạt, ăn cướp.
=> Cảnh và việc được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, khách quan, gây ấn tượng.
- Lời nhận xét: "Mỗi khi triệu bất tường" báo hiệu sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết tới ăn chơi, hưởng lạc trên mồ hôi, xương máu của dân.
2. Hình ảnh bọn quan lại hầu cận:
- Mượn gió bẻ măng-> lợi dụng cơ hội kiếm chác doạ dẫm -> ỷ nhà Chúa để hoành hành, tác oai tác quái.
- Vừa ăn cướp vừa la làng.
=> đó là những hành động vô lí, bất công.
3. Giá trị nghệ thuật
- Viết bằng thể loại văn tuỳ bút: ghi chép những con người, sự việc cụ thể có thực -> bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của bản thân về con người và cuộc sống.
- Ghi chép tản mạn, tuỳ hứng, không hệ thống, kết cấu nhưng vẫn theo một cảm xúc chủ đạo, một tư tưởng thống nhất: pp thói ăn chơi xa hoa vô độ của vua chúa, quan lại phong kiến.
- Giàu chất trữ tình.
III- Tổng kết: 3'
1. nghệ thuật: thể tuỳ bút.
2. Nội dung: Hiểu về đời sống xa hoa vô độ của bọn vua chúa quan lại phong kiến thời vua Lê - chúa Trịnh suy tàn.
IV- Luyện tập: 2'
1. Trình bày nhận thức của em về tình trạng nước ta thời vua Lê - chúa Trịnh.
4. Củng cố: 2'
Truyện tự sự + gì so với tuỳ bút?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Làm bài tập 1, tìm đọc tư liệu cùng chủ đề.
- Soạn: "Hoàng Lê thống nhất chí".
6. Rút kinh nghiệm:
...
Ngày soạn: 18 tháng 9 năm 2011
Tiết 22. Hoàng lê nhất thống chí
(Hồi 14)
- Ngô Gia Văn Phái -
I. Mục tiêu:
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp hoà hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm hại của bọn xâm lược.
- Hiểu sơ bộ về thể loại và đánh giá giá trị nghệ thuật của lời văn trần thuật kết hợp miêu tả chân thực, sinh động.
- Rèn kĩ năng phân tích truyện, nhân vật.
Giáo dục học sinh lòng tự hoà về người anh hùng dân tộc có công với nước và căm thù bọn bán nước, cướp nước.
*TRọng tâm: hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên; Soạn bài, tìm đọc "HLTNC", nghiên cứu.
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài.
III. Phương pháp.
Minh hoạ bằng tranh ảnh
Thảo luận lớp
IV. Tiển trình giờ dạy – giáo dục
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Em cảm nhận được điều gì sâu sắt nhất qua "Chuyện cũ Trịnh"? Nêu đặc điểm của thể tuỳ bút?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Bài mới: 37'
* GTB: "HLTNC" - một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có giá trị và quy mô lớn, đạt được những thành công xuất sắc về nghệ thuật đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết. Hồi 14 là một vd.
Hoạt động của thầy và trò
- Chú ý ngữ điệu của từng nhân vật, lời nhân vật, lời kể.
- Học sinh đọc chú thích
H: Tác giả của "Hoàng Lê nhất thống chí"có gì đặc biệt? Giáo viên bổ sung
H: Nêu xuất xứ của "Hoàng Lê nhất thống chí"?
H: Em hiểu gì về tiêu đề của tác phẩm?
- Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích từ khó trong SGK.
H: Hãy kể tóm tắt diễn biến cuộc hành quân thần tốc của Nguyễn Huệ?
H: Nhân vật trung tâm trong đoạn trích là ai? 
H: Phân tích chia mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn?
- Giáo viên thể hiện yêu cầu học sinh đọc từng đoạn-> tóm tắt -> nêu ý chính của đoạn.
- Học sinh đọc đoạn trích (chú ý học sinh vì đoạn trích kéo dài, chọn cách phân tích nhân vật theo trục dọc theo vấn đề)
H: Đọc đoạn trích, em cảm nhận gì về hiện tượng nhân vật Nguyễn Huệ?
H: Hãy tìm chi tiết trong bài để chứng minh hình tượng nhân vật đó?
H: Nhận xét về đoạn văn trần thuật? (không ghi lại những sự kiện lịch sử gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc TG mà còn chú ý miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính, từng trận đánh và mưu lược tính toán, thế đối lập giữa 2 đội quân)
H: Qua nghệ thuật tả, tác giả giúp em cảm nhận được điều gì về người anh hùng Nguyễn Huệ?
(Quan điểm phản ánh hiện thực của các tác giả là tôn trọng sự thật và lịch sử và ý thức dân tộc cao của người tri thức.
=> Nguyễn Huệ quá tài giỏi, nhân đức -> cảm hóa được lòng người?
ND chính
I, Đọc, hiểu chú thích: 10'
1. Đọc
2. Chú thích
a) Tác giả - tác phẩm
SGK.
b) Từ khó:
SGK
3. Bố cục: 3 đoạn
- Đ1: Từ đầu . 1788. Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, thân chinh cầm quân dẹp giặc.
- Đ2: Tiếp thành: Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Đ3: Còn lại: Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm bại của vua tôi Lê Chiêu Thống.
II- Đọc, hiểu văn bản: 20'
1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ
- Là con người hoạt động mạnh mẽ, quyết đoán (xông xáo, mạnh mẽ, nhanh gọn, có chủ đích và quả quyết -> không nao núng, trong vòng một tháng làm được bao nhiêu việc lớn lên ngôi, đột xuất đại binh ra Bắc -> gặp gỡ Nguyễn Thiếp)
- Trí tuệ sáng suốt, sâu xa, nhạy bén. (phân tích tình hình thời cuộc, xét đoán và dùng người.)
- ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng.
- Lẫm liệt trong chiến trận, dụng binh như thần.
=> Người anh hùng được khắc hoạ đậm nét, có tính cách quả cảm, mạnh mẽ, có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, có tài dụng binh như thần, là người tính cách và linh hồn của những chiến công.
* LT: Cảm nhận của em về người anh hùng Nguyễn Huệ trong phần trích? Qua nhân vật em có suy nghĩ gì?
4. Củng cố: 2'
- Phân tích hình tượng nhân vật Nguyễn Huệ, qua đoạn trích?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Phân tích hình tượng nhân vật Nguyễn Huệ, qua đoạn trích.
- Kể tóm tắt nội dung hồi 14.
- Chuẩn bị phần còn lại.
6. Rút kinh nghiệm:
...
Ngày soạn: 18 tháng 9 năm 2011
Tiết 23. Hoàng Lê nhất thống chí
- Ngô Gia Văn Phái -
I. Mục tiêu:
-Thấy được sự thảm hại của bọn xâm lược Tôn Sĩ Nghị và số phận nhục nhã của bọn vua quan bán nước hại dân ,Hiểu sơ lược về thể loại va biết đánh giá giá trị nghệ thuật của thể loại tiểu thuyết lịch sử
-Rèn kỹ năng đọc hiểu phân tích nhân vật trong tiểu thuyết chương hồi qua việc kể miêu tả , lời nói , hành động
-Hsinh thấy được những kẻ bán nước hại dân cuối cùng sẽ có hậu quả đích đáng
*Trọng tâm: hình ảnh bọn bán nước
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên; Soạn bài, tìm đọc "HLTNC", nghiên cứu.
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài.
III. Phương pháp.
Minh hoạ bằng tranh ảnh
Thảo luận lớp
IV. Tiển trình giờ dạy – giáo dục
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Cảm nhận của em về người anh hùng Nguyễn Huệ trong đoạn trích (hồi 14)?
(Nguyễn Huệ là người có tính cách quả cảm.)
............................................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Bài mới: 37'
Giáo viên chuyển tiếp nội dung
Hoạt động của thầy và trò
- Học sinh đọc đoạn 3
H: Hình ảnh bọn quân tướng nhà Thanh được miêu tả như thế nào?
(Lưu ý: Lúc quân Thanh kéo vào Thăng Long: kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch, chỉ chăm chú vào yến tiệc, vui mừng, cho quân lính mặc sức vui ... t gì về tình trạng của quân Thanh?
H: Bên cạnh bọn xâm lược huênh hoang chủ quan, bất tài bị thất bại thảm hại, nhục nhã là lũ bán nước hại dân LCT, Chúng được miêu tả qua những chi tiết nào?
H: Khi quân Tây Sơn chưa ra? (chầu chực ở dinh tướng giặc xin lệnh, bị mắng không dám cãi).
H: Khi quân Tây Sơn tiến đánh? (chạy theo giặc, cướp thuyền dân, nhịn đối, rối loạn).
H: Em nhận xét gì về tình cảnh của bè lũ bác nước Lê Chiêu Thống?
H: Em có nhận xét gì về đoạn văn miêu tả tình cảnh khốn quẫn của Lê Chiêu Thống? Đoạn văn mang âm hưởng gì? (chân thực, giọng văn có phần ngậm ngùi -> tác giả gửi gắm vào đó một chút cảm xúc riêng của người bề tôi cũ của nhà Lê).
H: Qua đoạn trích hồi 14, các tác giả "Hoàng Lê nhất thống chí" giúp em hiểu được điều gì?
H: Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản là gì?
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung đoạn trích.
- Cho học sinh viết đoạn văn.
- Học sinh đọc, nhận xét, đánh giá.
Nội dung chính
2. Hình ảnh bè lũ cướp nước, bán nước.
a) Quân Thanh:
- Tướng: Sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chuồn trước qua cầu phao.
- Quân: Bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết, ai nấy rụng rời sợ hãi xin hàng, hoảng hồn tranh nhau qua cầu, xô đẩy xuống sông.
=> Sự thất bại thảm hại nhục nhã của quân xâm lược (SNĐ thắt cổ tự tử).
b) Số phận bè lũ bán nước Lê Chiêu Thống:
- Vội vã cùng bầy tôi đưa thái hậu chạy bán sống bán chết.
- Cướp thuyền dân để qua sông, nhịn đói "luôn mấy ngày không ăn".
- Vua tôi nhìn nhau than thở, oán giận
-> Một lũ hèn nhát, ôm chân giặc, cùng chung số phận thất bại nhục nhã.
III- Tổng kết: 5'
1. Nội dung: Tái hiện chân thực sinh động hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua các chiến công thần tốc đại phá quân Thanh và sự thất bại thảm hại của tướng lĩnh nhà Thanh, số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
2. Nghệ thuật: Trần thuật kết hợp miêu tả chân thực, sinh động.
IV- Luyện tập: 8'
- Viết đoạn văn miêu tả chiến công của Quang Trung.
4. Củng cố: 2'
- Nêu giá trị nội dung nghệ thuật của văn bản?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Tóm tắt văn bản, phân tích hình tượng nhân vật Nguyễn Huệ.
- Soạn bài: Truyện Kiều - Nguyễn Du
 6. Rút kinh nghiệm:
.......
Ngày soạn: 18 tháng 9 năm 2011
Tiết 24. Sự phát triển của từ vựng
I. Mục tiêu:
- Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển. Sự phát triển của từ vựng được thể hiện trước hết ở hình thức một từ ngữ phát triển thành nhiều nghĩa trên cơ sở nghĩa gốc.
- Rèn kĩ năng làm bài tập về từ vựng: Nghĩa của từ, vận dụng khi giao tiếp nói và viết.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên: Soạn bài, tham khảo tài liệu, từ điển Tiếng Việt, bảng phụ
Học sinh: Chuẩn bị bài mới, học bài cũ.
III. Phương pháp.
Minh hoạ bằng tranh ảnh
Thảo luận lớp
IV. Tiển trình giờ dạy – giáo dục
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Thế nào là dẫn trực tiếp? cho vd?
Thế nào là dẫn gián tiếp? cho vd?
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Bài mới: 37'
* GTB: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, nó không ngừng biến đổi theo sự vận động của xã hội có sự biến đổi phát triển, có sự biến đổi suy tàn Tiếng Việt là một ngôn ngữ ngày càng phát triển thể hiện ở 3 mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
Hoạt động của thầy và trò
- Học sinh đọc VD trong SGK
H: Từ "kinh tế" trong bài thơ có nghĩa là gì? (trị nước cứu đời)
H: Ngày nay chúng ta có hiểu nghĩa của từ này theo nghĩa của cụ Phan Bội Châu hay không? (không)
H: Vậy, nó được hiểu theo nghĩa nào?
H: Từ đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?
- Học sinh đọc các câu thơ phần a, b.
H: Chú ý những từ in đậm, cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc? nghĩa nào là nghĩa chuyển?
H: Hiện tượng từ ngữ có nghĩa gốc, nghĩa chuyển như trên theo em được thực hiện qua phương thức nào? (Hoán dụ)
H: Từ các VD trên, em có nhận xét gì về sự phát triển của từ vựng? (một từ có nghĩa có thể phát triển thành nhiều nghĩa trên cơ sở của nghĩa gốc)
H: Từ các VD a, b, em có nhận xét gì về sự phát triển của từ vựng? (luôn biến đổi, không ngừng phát triển)
- Học sinh đọc, nêu yêu cầu bài tập 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu bài tập.
- Chia nhóm thảo luận.
- Nhóm trình bày - nhận xét, bổ sung.
- Học sinh đọc, nêu yêu cầu bài tập 2
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu bài tập.
- Thảo luận nhóm theo bàn.
- Trình bày, nhận xét, bổ sung.
- bài tập 3: học sinh làm hình thức tương tự bài tập 2.
- bài tập 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm.
- bài tập 5: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên - về nhà học sinh làm vào vở bài tập.
Nội dung chính
I- Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: 15'
1. VD:
2. nhận xét:
- Kinh tế (kinh bang tế thế)
- Nghĩa ngày nay: Toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải và vật chất làm ra.
- Nghĩa của từ luôn luôn biến đổi theo TG.
- Chơi xuân (nguồn gốc): Mùa
ngày xuân em - tuổi trẻ (chuyển)
- Tay buôn người - người chuyển hoạt động hoặc giỏi về chuyên môn, một nghề nào đó (chuyển)
3. Kết luận: Ghi nhớ
II. Luyện tập
1. Bài 1: Xác định nghĩa cuả từ "chân"
a) Nghĩa gốc.
b) Nghĩa chuyển (phương thức hoán dụ)
c) Nghĩa chuyển: (phương thức ẩn dụ) d) Nghĩa chuyển: (phương thức ẩn dụ)
2, Bài 2: Từ "trà" được dùng theo nghĩa chuyển (sản phẩm từ thực vật được chế biến thành dạng khô, pha nước uống)
3. Bài 3: Đồng hồ được dùng theo nghĩa chuyển -> phương thức ẩn dụ (chỉ dụng cụ - khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ.
4. Bài 4: 
a) Hội chứng: tập hợp những triệu chứng cùng xã hội của bệnh (gốc)
- Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội ở nhiều nơi.
VD: Hội chứng lạm phát, thất nghiệp
5. Bài 5: "Mặt trời" (câu 2) được sử dụng theo phương thức tu từ ẩn dụ -> t/c lâm thời, không phải một từ có nhiều nghĩa.
4. Củng cố: 2'
Nêu đặc điểm của sự phát triển của từ vựng: Vì sao từ vựng lại không ngừng phát triển? Cho vd minh hoạ?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học nội dung ghi nhớ
- Làm các bài tập còn lại.
- Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng(tiếp).
 6. Rút kinh nghiệm:
.......
Ngày soạn: 18 tháng 9 năm 2011
Tiết 25. sự phát triển của từ vựng
(Tiếp)
I. Mục tiêu:
- Học sinh nắm được ngoài việc phát triển nghĩa của từ, từ vựng của một ngôn ngữ có thể phát triển bằng cách tăng thêm một số lượng từ nhờ cấu tạo thêm từ mới, mượn từ ngữ nước ngoài.
- Rèn kĩ năng làm bài tập, tạo từ ngữ mới.
- Giúp học sinh có ý thức chọn lọc, cân nhắc khi sử dụng từ ngữ vay mượn, tránh lạm dụng.
- Tích hợp các văn bản đã học, sự phát triển của từ vựng.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên: Soạn bài, từ điển Tiếng Việt, bảng phụ.
Học sinh: Học bài cũ, đọc trước bài mới.
III. Phương pháp.
Minh hoạ bằng tranh ảnh
Thảo luận lớp
IV. Tiển trình giờ dạy – giáo dục
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Từ vựng của Tiếng Việt phát triển như thế nào?
Làm bài tập 4, 5 (SGK. 57)
3. Bài mới: 37'
* Giới thiệu bài
Từ vựng Tiếng Việt không chỉ phát triển về nghĩa mà còn phát triển về số lượng.
Hoạt động của thầy trò
H: Tìm những từ ngữ mới được cấu tạo gần đây trên cơ sở các từ: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu từ thức
H: Hãy giải thích các từ ngữ đó?
H: Tìm những từ ngữ được cấu tạo theo mô hình " X + tặc"?
H: Giải thích nghĩa của những từ mới tạo ra đó?
H: Từ các vd a, b, em rút ra những nhận xét gì? (phát triển từ vựng bằng cách tạo thêm những từ ngữ mới)
- Học sinh đọc 2 vd a, b trên bảng phụ
H: Chỉ rõ những từ ngữ Hán việt trong phần trích a, b?
H: Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ các khái niệm sau?
a) AIDS; b) Maketting.
H: Những từ này có nguồn gốc ở đâu?
H: Từ 2 vd, em rút ra nhận xét gì về sự phát triển của từ vựng?
- Học sinh đọc - nêu yêu cầu bt1
- Chia nhóm thảo luận.
- Nhóm trình bày - nhận xét.
- Giáo viên sửa chữa.
- Học sinh đọc - nêu yêu cầu bt 2.
- Giáo viên chia nhóm.
- THi nhanh giữa các nhóm (5')
+ Hiệp định khung: hoạt động có tính chất nguyên tắc chung về một vấn đề nào đó (lớn, quan trọng) được 2 tổ chức hoặc 2 Chính phủ kí kết, coi đó là chứng cớ để kí kết những hiệp định cụ thể.
+ Đa dạng sinh học: Sự đa dạng về nguồn gen, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.
- Học sinh đọc - nêu yêu cầu bt 3
- Học sinh hoạt động cá nhân.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa
Nội dung chính
I- Bài học: 20'
1. Tạo từ ngữ mới
a) VD: SGK, tr. 72, 73
- Điện thoại nóng, điện thoại di động.
- Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế.
- Kinh tế trí thức: Nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng trí thức cao.
- Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi.
- Lâm tặc: kẻ phá hoại tài nguyên rừng.
- Hải tặc: Kẻ cướp tầu biển.
- Tin tặc: Kẻ dùng kiến thức xâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá hoại.
- Gian tặc: Những kẻ gian manh, trộm cắp.
- Nghịch tặc: Kẻ phản bội làm giặc.
b) Kết luận: 
Ghi nhớ (SGK, tr. 73)
2. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
a) Ví dụ: SGK, tr. 73
b) nhận xét : từ Hán Việt:
a) Thanh minh tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.
b) Bạc mệnh, duyên, phận, thần linh, chứng giám, đoan trang, tiết, trinh bạch.
- Vay mượn từ của ngôn ngữ tiếng Anh.
c) Kết luận: Ghi nhớ: SGK, 74
II- Luyện tập: 17'
1. Bài 1: a) X + trường: thị trường, chiến trường, thương trường, phi trường, thao trường, lâm trường
b) X + tập: học tập, thực tập, kiến tập, luyện tập, sưu tập, tuyển tập
c) X + hoá: lão hoá, cơ giới hoá, thương mại hoá, trừu tượng hoá
d) X + điện tử: thư điện tử, giáo dục điện tử, thương mại điện tử, dịch vụ điện tử
2. Bài 2: năm từ ngữ mới được dùng phổ biến: 
- Bàn tay vàng: bàn tay tài giỏi, khéo léo trong việc thực hiện một thao tác lao động hoặc một thao tác KT nhất định.
- Cầu truyền hình: truyền hình tại chỗ các lễ hội giao lưu, trực tiếp thông qua hệ thống camera ghi lại các địa điểm cách xa nhau về cự li địa lí.
- Cơm bụi: Cơm giá rẻ, thường bán trong các hàng quán nhỏ, tạm bợ.
- Đường cao tốc: Đường xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao 100km/h trở lên.
- Thương hiệu: Nhãn hiệu thương mại có uy tín trên thị trường.
3. Bài 3:
a) Từ mượn tiếng Hán: Mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ
b) Từ mượn ngôn ngữ châu Âu: xà phòng, ô tô, rađiô, cà phê, ca nô.
4. Củng cố: 2'
- Nêu rõ các hình thức phát triển của từ vựng?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học ghi nhớ 1, 2
- Hoàn thành bt 4 (SGK)
 6. Rút kinh nghiệm:
.......

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_5_luu_thi_hai_ha_truong_thcs_canh_thu.doc