Giáo án Ngữ văn 9 - Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

Giáo án Ngữ văn 9 - Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

VIẾNG LĂNG BÁC

 (Viễn Phương)

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả - tác phẩm

a)Tác giả: Viễn Phương

- Tên: PhanThanh Viễn sinh năm 1928.

- Quê: Long Xuyên - An Giang.

- Tham gia các hoạt động văn nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.

- Từng bị bắt giam ở nhà giam Gia Định.

- Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ.

- Trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bỉ sáng tác.

b) tác phẩm

Tháng 4-1976 , công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng. Mĩ đã cút, nguỵ đã nhào.

Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện lòng mong mỏi của mình: ra thăm lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.

 

doc 3 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 804Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Viếng lăng Bác (Viễn Phương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIẾNG LĂNG BÁC
	(Viễn Phương)
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả - tác phẩm
a)Tác giả: Viễn Phương
- Tên: PhanThanh Viễn sinh năm 1928. 
- Quê: Long Xuyên - An Giang.
- Tham gia các hoạt động văn nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Từng bị bắt giam ở nhà giam Gia Định. 
- Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ.
- Trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bỉ sáng tác.
b) tác phẩm 
Tháng 4-1976 , công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng. Mĩ đã cút, nguỵ đã nhào.
Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện lòng mong mỏi của mình: ra thăm lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Đọc và chú thích
a) Đọc
b) Chú thích
3. Bố cục bài thơ
Bốn khổ thơ thể hiện mạch cảm xúc tự nhiên, hợp lý:
- Khổ 1: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng(hình ảnh hàng tre)
- Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào viếng Bác và sự vĩ đại của Bác.
- Khổ 3: Khi đến trước linh cữu Bác, suy nghĩ về sự bất tử của Bác và nỗi tiếc thương vô hạn.
- Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ được ở mãi bên lăng Bác.
II. Đọc - tìm hiểu bài thơ
1. Khổ thơ 1
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.
- Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, giọng điệu cảm xúc(như người con về thăm cha).
- Từ “con” thân thương vốn là cách xưng hô thông thường của đồng bào miền Nam. Cách xưng hô ấy với Bác càng không phải là mới lạ.
- Người không con mà có triệu con.
- Bác kêu con đến bên bàn
- Nhưng ở đây, từ “con” mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thái độ thành kính, gợi lên cảm xúc mãnh liệt. Ở nơi xa xôi cách trở ngàn trùng, những người con từ chiến trường miền Nam (bao năm bom đạn chiến tranh) nay trở về thăm Bác như thầm gọi Bác, nói với Bác rằng:
“Bác ơi, con đã về thăm Bác đây, đồng bào miền Nam đã về thăm Bác đây”. Lúc sinh thời, một trong những tâm nguyện lớn nhất của bác là được thăm đồng bào miền Nam và đồng bào miền Nam được đón Bác “miền Nam luôn ở tron trái tim tôi”. Tố Hữu viết:
Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà.
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha.
Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất. Bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải viếng Bác.
- Từ “thăm” thay cho từ “viếng”: kìm nén đau thương nói tránh - khẳng định Bác còn sống mãi.
- Ấn tượng đầu tiên sâu sắc về hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng. 
Hàng tre:
+ Bát ngát, thẳng hàng (tả thực)
+ Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng)
- Xung quanh lăng Bác trồng nhiều tre và trúc. Tre cũng là hình ảnh quen thuộc là biểu tượng của nhân dân Việt Nam.
Cây tre diệt giặc từ mấy ngàn năm trước trong truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre trong ca dao, trong văn Thép Mới: “Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp”. Cây tre góp phần làm nên dáng đứng Việt Nam.
Hình ảnh hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm. Dường như dân tộc Việt Nam quần tụ quanh Bác. “Hàng tre” như gợi tả đội quân danh dự bên người.
- Hình ảnh hàng tre vừa tượng trưng vừa thực, gợi tả được sự giản gị, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng.
2. Khổ thơ 2
Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
- Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời ánh sáng của sự sống vĩ đại lớn lao. Bác được ví như mặt trời soi đường chỉ lối cho dân tộc Việt Nam quét mù sương của những năm dài nô lệ, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, cho dân tộc. Hình ảnh đó thể hiện lòng tôn kính và biết ơn, đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại, lớn lao:
“Bác sống như trời đất của ta”.
Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo dòng liên tục.
Ngày ngày dòng người: đi trong không gian đặc biệt thương nhớ.
- Bằng điệp từ “ngày ngày”, nhà thơ đã đúc kết một sự thực cảm động diễn ra ngày này qua ngày khác. Biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác.
- Câu thơ sâu lắng có âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, khái quát được thật sâu sắc tình cảm sâu nặng của nhà thơ với Bác Hồ.
- 79 mùa xuân, cũng là hình ảnh ẩn dụ (khi mất, Bác 79 tuổi).
3. Khổ thơ 3
Bên Bác, nhà thơ ở trong trạng thái cảm xúc say sưa ngây ngất, gần gũi, thân thương - niềm rung động sâu sắc khi lần đầu tiên đến bên Bác.
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
“Trời xanh” cũng là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng bất diệt của Bác Hồ - Người đã ra đi nhưng lý tưởng sự nghiệp của Người vẫn còn mãi.
- Cụm từ “vẫn biết >< mà sao” dùng như một sự đối lập. Đó là sự mâu thuẫn giữa lý trí (biết rằng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi, cũng như lý tưởng cao quý của Người) và tình cảm (đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại).
Những hình ảnh: mặt trời, vầng trăng, trời xanh là biểu tượng của thiên nhiên trường tồn, vĩnh cửu, bất diệt được ví với Bác. Bác như hoá thân vào non sông xứ sở, Bác trường tồn mãi mãi, vĩ đại, lớn lao ngang tầm trời đất.
4. Khổ thơ 4
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
- Nhịp thơ dàn trải, điệp từ “muốn làm” được lặp lại 3 lần gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến, không muốn rời xa Bác, như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên bác niềmtôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến, trào dâng không muốn rời xa.
Hàng tre(khổ 1): Biểu tượng dân tộc Việt Nam kiên cường bất khuất.
Cây tre(khổ 4): Tấm lòng trung hiếu của tác giả, của đồng bào miền Nam đối với Bác, nhân dân miền Nam đối với Bác.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bài thơ có giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúcvừa trang nghiêm sâu lắng vừa tha thiết, đau xót, tự hào, thể hiện tâm trạng xúc động của nhà thơ vào lăng viếng Bác.
- Thể thơ tám chữu có dòng bảy chữ gieo vần lưng. Khổ thơ không cố định có khi liền khi cách nhịp. Nhịp thơ chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có nhiều biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, tượng trưng.
2. Nội dung
Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người khi vào lăng viếng Bác.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_vieng_lang_bac_vien_phuong.doc