Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 2

Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 2

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức

- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.

- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

3. Thái độ

- Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh đối với nhân loại.

B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1. Giáo viên: SGV- SGK- Soạn giáo án- Đọc tư liệu- Thiết bị dạy học.

2. Học sinh: SGK- Soạn bài- Đọc thêm sách báo hoặc sưu tầm bài thơ và bài hát kêu gọi chống chiến tranh và ca ngợi thế giới hoà bình.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 844Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	2	
Tiết: 	6	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Thái độ
- Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh đối với nhân loại.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: SGV- SGK- Soạn giáo án- Đọc tư liệu- Thiết bị dạy học.
2. Học sinh: SGK- Soạn bài- Đọc thêm sách báo hoặc sưu tầm bài thơ và bài hát kêu gọi chống chiến tranh và ca ngợi thế giới hoà bình.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: 
TL: 	3/ Bài mới:
C1: GV yêu cầu các em hát bài “ Tiếng chuông hoà bình” hoặc “ Trái đất này là của chúng em” để từ đó vào bài mới.
C2: GV cho các em quan sát tranh ảnh hoặc đoạn băng về cuộc kháng chiến chống Pháp hay chống Mĩ của dân tộc VN từ đó khơi gợi cho HS hình dung những mất mát đau thương do các cuộc chiến tranh gây nên đối với một dân tộc
VD: Vụ thảm sát Mĩ Lai; Thành cổ Quảng Trị; Nghĩa trang Trường Sơn
C3: Giới thiệu bài bằng một bản tin thời sự vừa đưa tin trên truyền hình về cuộc xung đột trên thế giới
Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề với nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ .
Hoạt động 1
GV: Gọi hs đọc phần chú thích sgk.
HS: Thực hiện. 
GV: Dựa vào phần chu thích *, hãy giới thiệu những nét chính nhất về tác giả Mác-két?
HS: Thực hiện. 
GV: Văn bản đấu tranh cho một thế giới hoà bình nhằm thể hiện một tư tưởng nổi bật theo em đó là tư tưởng nào ?
HS: Chống cuộc chiến tranh hạt nhân vì hoà bình trên trái đất chúng ta.
GV: Dựa vào tư tưởng đó chúng ta có thể chia văn bản như thế nào ? và nội dung từng phần ra sao ?
HS: Thảo luận. ( 4phần)
+ Từ đầu . . . vận mệnh thế giới -> nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống.
+ Tiếp theo . . . cho toàn thế giới -> sự tốn kém của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân.
+ Tiếp theo . . . điểm xuất phát của nó -> hành động cực kì phi lí của chiến tranh hạt nhân.
+ Còn lại -> Đoàn kết ngăn chặn cuộc chạy chiến tranh đua hạt nhân.
GV: Tìm các yếu tố biểu cảm của nó và giá trị trong văn bản
HS: Đoạn văn cuối của văn bản.
Hoạt động 2
GV: Cho biết luận điểm mà tác giả nêu ra và tìm cách giải quyết trong văn bản này là gì?
HS: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
GV: Tác giả đưa ra nguy cơ hạt nhân bằng cách nào? 
HS: Thảo luận
- Xác định thời gian cụ thể.
- Đưa ra những tính toán lí thuyết để cm.
GV: Nhữnng lí lẽ, chứng cứ nào được đưa ra nhằm làm rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân ?
HS: Thảo luận.
Lí lẽ:
+ Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá huỷ diệt (về lí thyết . . . hệ mặt trời)
+ Phát minh hạt nhân là nguy cơ sống còn của nhân loại ( không một đứa con nào . . . vận mệnh thế giới)
Chứng cớ:
- Ngày 8-8- 1986 . . . khắp hành tinh.
- Tất cả mọi người . . . 4 tấn thuốc nổ.
- Tất cả chỗ đó . . . trên trái đất.
GV: Nhận xét về những chứng cớ đó ?
HS: Thảo luận. ( lí lẽ kết hợp với chứng cớ và đồng thời nó được dựa trên tính toán của khoa học và bộc lộ cảm xúc của thế giới )
GV: Giá trị của đoạn văn mở đầu như thế nào ?
HS: Nó tác động vào nhận thức của người đọc về sức mạnh ghê gớm của vũ khí hạt nhân và khơi gợi sự đồng tình với tác giả.
GV chốt: ngày nay các cường quốc tham gia chạy đua vũ trang về vũ khí hạt nhân ngày càng nhiều nên nhân loại hầu như đứng trước nguy cơ bị huỹ diệt ( ngày 9 –11 Triều Tiên đã thử bom hạt nhân, I Ran đang làm giàu Uradium . Ngày 19 – 6 -2005 xây hầm tận thế trên đảo Svalbard ( Nauy) cách Bắc Cực 1.000km độ sâu 300m gồm 5 nước ( Thụy Điển, Phần Lan, Icelan, Đan Mạch , NaUy) 
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác
a. Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két.
- Nhà văn: Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo.
- Năm 1982, được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tháng 8/1986, ông được mời tham dự cuộc gặp gỡ của nguyên thủ 6 nước với nội dung kêu gọi chấm rứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà bình thế giới.
- Văn bản này trích từ tham luận của ông.
2. Bố cục
II. Phân tích.
1. Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân
Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
à Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc.
=> Tính thuyết phục của cách lập luận.
4/ Củng cố :
- Hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản.
5/ Dặn dò:
- Học sinh về nhà: + Học bài 
 + Soạn tiếp tiết 2.
Tuần: 	2	
Tiết: 	7	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Thái độ
- Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh đối với nhân loại.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: SGV- SGK- Soạn giáo án- Đọc tư liệu- Thiết bị dạy học.
2. Học sinh: SGK- Soạn bài- Đọc thêm sách báo hoặc sưu tầm bài thơ và bài hát kêu gọi chống chiến tranh và ca ngợi thế giới hoà bình.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: 
TL: 	3/ Bài mới:
Hoạt động 2
- Học sinh đọc đoạn 1.
GV: Tác giả đã mở đầu bài viết như thế nào ? Nhận xét về cách mở đầu bài viết của tác giả? Cho biết tác dụng của cách viết này? 
HS: 
- “ Chúng ta đang ở đâu ? Hôm nay ngày 8/8/1986 ”
- “Nói nôm na ra mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy  mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”.
GV: Tác giả còn giúp người đọc thấy rõ hơn sức tàn phá của kho vũ khí hạt nhân bằng cách nào?
HS: - So sánh với một điển tích lấy từ thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét”.
- Những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời”.
- So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ).
GV: Cho biết tác dụng của cách viết trên?
HS: Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề đang nói tới.
Lập bảng so sánh- thảo luận nhóm - trình bày kết quả
GV: Theo tác giả sự tồn tại của vũ khí hạt nhân “Tiềm tàng trong các bệ phóng, cái chết cũng làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn”, vì sao ?
HS: - Năm 1981, UNICEF định ra một chương trình giải quyết những vấn đề cấp bách cho 
500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới về y tế, giáo dục sơ cấp,  với 100 tỷ USD = Số tiền này gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ và dưới 1000 tên lửa vượt đại châu.
- Lĩnh vực y tế: Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỷ người, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi-Bằng giá của 10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân của Mỹ dự định sản xuất từ năm 1986 đến năm 2000.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Năm 1985 (Theo tính toán của FAO), 575 triệu người thiếu dinh dưỡng - Không bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX, chỉ 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới - Bằng tiền đóng 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
GV: Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả?
HS: Nghệ thuật: Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể.
GV: Tác dụng của nghệ thuật lập luận trên?
HS: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. Người đọc không khỏi
ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thật hiển nhiên mà phi lý: Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo.
Đọc đoạn văn “ Một nhà tiểu thuyết à của nó”.?
GV: Theo tác giả “Chạy đua vũ trang là đi ngược lại lý trí đi ngược lại lý trí của tự nhiên”. Vì sao 
HS: “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên.
GV: Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào?
HS: à Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá,
phản lại “Lý trí của tự nhiên”.
- “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất  380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”.
- “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.
GV: Nhận xét gì về chứng cứ mà tác giả đưa ra?
HS: Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh học + Biện pháp so sánh.
 GV: Với cách lập luận như trên, tác giả giúp chúng ta nhận thức được điều gì?
HS: Nhận thức rõ ràng về tính chất: Phản tiến hoá, phản tự nhiện của chiến tranh hạt nhân.
Đọc đoạn văn cuối.
GV: Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy hiểm hoạ của chiến tranh vũ khí hạt nhân, tác giả đã hướng người đọc tới điều gì? (Thể hiện cụ thể qua câu văn nào?).
HS: - “Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”.
GV: Với tác giả, ông đã đưa ra sáng kiến (đề nghị) gì?
HS: Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ:
+ Nhân loại tương lai biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình yêu, hạnh phúc.
+ Nhân loại tương lai biết đến những kẻ vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
GV: Chúng ta nên hiểu đề nghị này của tác giả như thế nào?
HS: Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
Hoạt động 3 
 .
Hoạt động 4
Bài viết giúp em nhận thấy được điều gì về thảm họa của chiến tranh hạt nhân, nhiệm cụ của cả thế giới và mỗi người.
? Tính hấp dẫn, thuyết phục của VB ở chỗ nào.
=>Với luận điểm đúng đắn, luận cứ rành mạch, các dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu + nhiệt tình của tác giả " Văn bản mang đến cho người đọc nhận thức và hành động khẩn thiết  ...  giao tiếp.
Ví dụ: Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS: Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể hiểu là:
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy (Do ông ấy sáng tác).
GV: Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
HS: Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
3. Tôi nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.
 GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp của bản thân em?
HS: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
GV: Đọc câu hỏi sgk và trả lời câu hỏi
HS: Thực hiện
GV: Tại sao ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó ?
HS: Vì cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng lẫn nhau.
GV: Có thể rút ra bài học gì cho bản thân trong khi giao tiếp ?
HS: Cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt sang – hèn , giàu – nghèo . . .
Hoạt động 2
Bài tập 1: Phân tích các câu tục ngữ ca dao Việt Nam:
* Qua các câu tục ngữ , ca dao trên, cha ông khuyên chúng ta :
- Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
- Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
* Một số câu tục ngữ, ca dao có ý nghĩa tương tự:
- Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói.
- Một lời nói quan tiền thúng thóc.
- Một lời nói dùi đục cẳng tay.
- Một điều nhịn là chín điều lành.
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
- Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
- Người xinh tiếng nói cũng xinh
Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn.
Bài tập 2: Phép tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh.
VD:
- Chị cũng có duyên!
- Em không đến nỗi đen lắm !
- Ông không được khoẻ lắm.
- Cháu học cũng tạm được đấy chứ.
I. Tìm hiểu bài 
1. Phương châm quan hệ.
a. Ví dụ / sgk
- Mỗi người nói về một đề tài khác nhau.
" Phải nói đúng vào đề tài hội thoại.
b. Ghi nhớ : sgk
2. Phương châm cách thức.
a. Ví dụ / sgk
" Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý của người nói; Người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói.
b. Ghi nhớ : sgk
3. Phương châm lịch sự.
a. Ví dụ / sgk
 + Cả 2 đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng lẫn nhau.
+ Khi giao tiếp cần tôn trọng người đối thoại không phân biệt địa vị sang hèn, giàu nghèo.
b. Ghi nhớ : sgk
II. Luyện tập
Bài tập 3: chọn các từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a. .nói mát.
b. .nói hớt.
c. .nói móc.
d. .nói leo.
e. .nói ra đầu ra đũa.
Bài tập 4: 
a. Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi --> Phương châm quan hệ
b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.-> Phương châm lịch sự.
c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng
-> phương châm lịch sự.
4/ Củng cố :
Bài tập vận dụng và nâng cao
Giải thích nghĩa và cho biết các thành ngữ liên quan đến phương châm nào ? 
+ Nói băm nói bổ / Lịch sự
+ Nói như đấm vào tai / lịch sự
+ Điều nặng tiếng nhẹ / lịch sự
+ Nửa úp nửa mở / cách thức
+ Mồm loa mép giải/ lịch sự
+ Đánh trống lảng / quan hệ
- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
	+ Phương châm quan hệ.
	+ Phương châm cách thức.
	+ Phương châm lịch sự.
5/ Dặn dò
 Học sinh về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập. 
 + Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
 + Chuẩn bị bài: * “Sử dụng yếu tố miêu tả.”.
 * “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả.”. 
Tuần: 	
Tiết: 	9	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặ nổi bật, gây ấn tượng.
- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh 
2. Kĩ năng.
- Quan sát các sự vật hiện tượng
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong tạo lập văn bản thuyết minh.
3. Thái độ
- Hứng thú trong tạo lập văn bản.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: 
TL:
	3/ Bài mới:
Hoạt động 1
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
 (Nguyễn Trọng Tạo)
Hai học sinh đọc văn bản.
GV: Giải thích nhan đề văn bản?
HS: Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.?
HS: Những câu văn thuyết minh:
(1)- “Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
 “Cây chuối rất ưa nước  cháu lũ”
(2)- “Cây chuối là thức ăn  hoa, quả!”
(3)- Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
+ “Quả chuối là một món ăn ngon”
+ “Nào chuối hương  thơm hấp dẫn”
+ “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối  nghìn quả”
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
+ ..
GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối.
HS: “ Đi khắp Việt Nam  núi rừng ”
“ Không phải là quả tròn như trứng quốc  cuốc ”.
“ Không thiếu những buồng chuối tận gốc cây ”
“ Chuối xanh  món gỏi ”
GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?
HS: Giúp người đọc hình dung các chi tiết về loại cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối tượng TM.
GV: Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
HS: Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá 
chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây
chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối
tươi, lá chuối khô, 
- Miêu tả: + Thân cây: Tròn, mọng nước.
 + Tàu lá: Xanh rờn, bay xào xạc,
 + Củ chuối: Gọt vỏ thấy một màu trắng
 mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này ?
HS: Để thuyết minh cho cụ thể, sinh độnghấp dẫn, bài thuyết minh
có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác
dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
Hoạt động 2
Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ rễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm.
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
- “Tách  nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai  rất nóng”
Bài tập 3: (SGK26, 27, 28)
Văn bản “Trò chơi ngày xuân”
- “Những ngày đầu năm,  lòng người”
- “Qua sông Hồng,  mượt mà”
- “Lân được trang trí công phu, chạy quanh”
- “Những người tham gia, mỗi người”
- “Bàn cờ là sân bãi rộng, che lọng”
- “Với khoảng thời gian nhất định, khê”
- “Sau hiệu lệnh  đôi bờ sông”.
I. Tìm hiểu bài 
1. Kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh.
a. Đối tượng thuyết minh.
 Đọc văn bản sgk
b. Yếu tố miêu tả.
2. Ghi nhớ :
 sgk
II. Luyện tập:
4/ Củng cố: 
- Hướng dẫn học sinh đọc lại ghi nhớ SGK
- Giáo viên chốt lại kiến thức: Sử dụng có hiệu quả yếu tố miêu tả làm cho bài văn thuyết minh hấp dẫn, gây ấn tượng với người đọc.
- Hướng dẫn học: 
- Làm tiếp bài tập (3) SGK T27.
5/ Dặn dò:
- Chuẩn bị tiết luyện tập: thực hiện các yêu cầu chuẩn bị ở nhà đề bài “Con trâu ở làng quê Việt Nam”
Tuần: 	
Tiết: 	10	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Những yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
2. Kĩ năng.
- Viết đọan văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3. Thái độ
- Hứng thú trong tạo lập văn bản.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: 
TL:
	3/ Bài mới:
Hoạt động 1 
GV: Ghi đề văn lên bảng ( hoặc dùng bảng phụ)
 Con trâu ở làng quê Việt Nam
GV: Đề bài yêu cầu ta dùng thể loại nào ?
HS : Thể loại thuyết minh và vận dụng yếu tố miêu tả.
GV: Nội dung đề đặt ra là gì ?
HS : Thuyết minh con trâu ở làng quê Việt Nam
GV: Một bài văn gồm mấy phần ? nội dung từng phần và cách sắp xếp như thế nào ?
HS : Trả lời
GV: Với vấn đề này cần trình bày những ý nào ? nên sắp xếp như thế nào ?
HS : Thảo luận.
Mở bài: giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
Thân bài: 
- Con trâu trong đời sống vật chất.
+ Là tài sản lớn của người nông dân.
+ Là công cụ lao động quan trọng.
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ.
- Con trâu trong đời sống tinh thần
+ Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
+ Trong các lễ hội đình đám.
Kết bài: tình cảm của nông dân đối với con trâu.
Hoạt động 2
GV: Ghi đề văn lên bảng ( hoặc dùng bảng phụ)
 Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam
GV: Nhận xét về đề văn trên ?
HS : Là bài văn thuyết minh đơn thuần vẫn có đầy đủ những chi tiết khoa học nhưng chưa vận dụng yếu tố miêu tả.
GV: Vận dụng yếu tố miêu tả vào bài văn
HS : Thực hiện.
Mở bài: 
Thân bài: 
- Con trâu trong nghề làm ruộng : cày bừa , kéo xe, chở lúa . . .( giới thiệu từng loại sự việc và miêu tả trong từng việc cụ thể )
- Con trâu trong một số lễ hội
- Con trâu với tuổi thơ ( tả cảnh trẻ ngồi lưng trâu . . .)
- Tạo ra một hình ảnh đẹp và cuộc sống thanh bình nơi làng quê
Kết bài:
I. Các bước làm bài văn thuyết minh
1. Tìm hiểu đề.
Thể loại thuyết minh và vận dụng yếu tố miêu tả
2. Tìm ý - lập dàn ý.
 Dàn ý: 
- Mở bài: Giới thiệu về con trâu trên đồng 
ruộng Việt Nam.
- Thân bài: 
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo 
để cày bừa, kéo xe, trục lúa, 
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc,
sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân
Việt nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
- Kết luận.
II. Thực hành trên lớp.
4/ Củng cố 
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam.
5/ Dặn dò:
+ Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn.
+ Soạn bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 2.doc