Tiết 126 Văn Bản: MÂY VÀ SÓNG
R.Ta-go (Nguyễn Khắc Phi dịch)
A-Mục tiêu: Giúp h/s:
Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng những hình ảnh thiên nhiên của tác giả.
- Kiến thức: + Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”.
+ Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
- Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
+ Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
+ Thái độ: Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ.
C. Chuẩn bị:
- GV: G/án; Tài liệu liên quan.
- HS: Học và chuẩn bị bài ở nhà.
D. Kiểm tra bài cũ:
I. Tổ chức(1p)
II. Kiểm tra. (5p) Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con.
- Người cha, qua việc dặn dò con, muốn thể hiện và gửi gắm điều gì?
TUẦN 28 Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày giảng: .................... Tiết 126 Văn Bản: MÂY VÀ SÓNG R.Ta-go (Nguyễn Khắc Phi dịch) A-Mục tiêu: Giúp h/s: Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng những hình ảnh thiên nhiên của tác giả. - Kiến thức: + Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây và sóng”. + Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. - Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. + Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. + Thái độ: Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ. C. Chuẩn bị: - GV: G/án; Tài liệu liên quan. - HS: Học và chuẩn bị bài ở nhà. D. Kiểm tra bài cũ: I. Tổ chức(1p) II. Kiểm tra. (5p) Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con. - Người cha, qua việc dặn dò con, muốn thể hiện và gửi gắm điều gì? E. Bài mới: 1. Đặt vấn đề: (1p) GV dẫn vào bài. 2. Triển khai bài. Hoạt động của GV và HS Trọng tâm kiến thức * Hoạt động 1.(13p) Đọc phần giới thiệu về tác giả và bài thơ trong SGK. GV nêu yêu cầu đọc. đọc mẫu, gọi học sinh đọc.Giải thích một số từ trong Sgk. Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu ý mỗi đoạn. * Hoạt động 2.(18p) Đọc đoạn 1. Trong cuộc trò chuyện với em bé, mây đã nói với em những gì? Đó là những trò chơi như thế nào? H. Trao đổi, trả lời. G. Nhận xét, chốt. Em bé đã trả lời như thế nào? câu hỏi của em ẩn chứa điều gì? H. Trao đổi, trả lời. G. Nhận xét, chốt Những người trên mây nói với em bé như thế nào? câu trả lời hàm chứa điều gì? Mặc dù rất muốn đi chơi, nhưng lí do gì khiến em bé từ chối? Em hiểu gì về em bé qua sự lựa chọn ấy? ở nhà với mẹ, em bé đã tưởng tượng ra một trò chơi như thế nào?Đó là trò chơi như thế nào?Em bé thể hiện tình cảm gì? Sóng đã nói với em bé những gì? Em bé đã nghe được điều gì từ những lần gọi đó của sóng? H. Trao đổi, trả lời. G. Nhận xét, chốt. Em bé có muốn đi không? Tại sao? Điều gì đã khiến em bé từ chối lời rủ rê đó? Em bé đã nghĩ ra trò chơi như thế nào? Nhận xét về ý nghĩa ba câu thơ trên? * Hoạt động 3.(4p) Vì sao em bé lại nghĩ ra được trò chơi ấy?Trò chơi lần này có hấp dẫn hơn trò chơi trước không? Vì sao? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung, ý nghĩa của bài thơ? H. Đọc Ghi nhớ (Sgk) I.Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm. (Sgk) 2.Đọc, giải thích từ khó. 3. Bố cục: 2 đoạn Đ1 : đến “bầu trời xang thẳm” –Cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ. Đ2 (còn lại):Cuộc trò chuyện của em bé với sóng và mẹ. II. Phân tích: 1.Cuộc trò chuyện của em bé với mây và mẹ : -Mây nói với em bé: =>Đó là một trò chơi rất vui vẻ trên bầu trời cao rộng, có cả vầng trăng bạc làm bạn. - Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng mây.(Điều này phù hợp với tâm lí của tuổi thơ) -Cách đi thật dễ dàng, chẳng phải cố gắng gì nhiều. - Câu trả lời nêu lên một tình thế, lí do để từ chối. Em bé không đi chơi mà ở nhà với mẹ, em yêu mây nhưng yêu mẹ nhiều hơn. - Trò chơi tưởng tượng, trong trò chơi này em bé có cả mây, bầu trời và mẹ.Em yêu thiên nhiên nhưng yêu mẹ nhiều hơn. 2. Cuộc trò chuyện của em bé với sóng và mẹ: Sóng nói với em : Sóng rủ em cùng dạo chơi trên biển. -Em bé muốn đi cùng sóng , em bị hấp dẫn , cuốn hút bởi những lời rủ rê của những người trong sóng. -Em đã lựa chọn không đi chơi mà ở nhà với mẹ. Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi hấp dẫn của những người trong sóng. - Ba câu thơ không chỉ diễn tả cách chơi của bé mà còn thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn. Tình mẹ con là thiêng liêng và bất tử. -Em bé rất yêu mẹ nhưng cũng yêu biển cả. Trò chơi hay hơn vì sóng đưa cả hai mẹ con đến những bến bờ xa lạ. III. Tổng kết: -Nội dung: Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt. -Những đặc sắc nghệ thuật: Đối thoại lồng trong lời kể, hình ảnh tượng trưng, sự tưởng tượng bay bổng, sự hoá thân của tác giả vào nhân vật em bé. - Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tỉnh mẫu tử. *Ghi nhớ (Sgk) F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài: (3p) - Bài thơ nói với ta những điều tốt đẹp nào trong cuộc sống tình cảm của con người? - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học phần phân tích, - Chuẩn bị: Bài Ôn tập về thơ. Rút kinh nghiệm: . .. Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày giảng: .................... Tiết 127 ÔN TẬP VỀ THƠ A.Mục đích: Giúp h/s: Hệ thống lại và nắm được những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. - Kiến thức: Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. - Kĩ năng: Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. C. Chuẩn bị: - GV: G/án; Tài liệu liên quan. - HS: Ôn và chuẩn bị bài ở nhà. D. Kiểm tra bài cũ: I. Tổ chức (1p) II. Kiểm tra: Đan xen vào bài. E. Bài mới: 1. Đặt vấn đề.(1p) GV dẫn vào bài. 2. Triển khai bài. Hoạt động của GV và HS Trọng tâm kiến thức * Hoạt động 1.(25p) Kiểm tra phần chuẩn bị bảng thống kê của HS. G. Yêu cầu H đối chiếu kết quả thực hiện qua đáp án của HS. -Nhiệm vụ 3: Nhóm 1. -Nhiệm vụ 4: Nhóm 2. -Nhiệm vụ 5:Nhóm 3. -Nhiệm vụ 6: Nhóm 4. * Hoạt động 2.(15p) (thời gian: 20 phút) ,sau đó trình bày trước lớp . Các nhóm khác: lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến. G. Nhận xét, bổ sung, chốt đáp án. I. Giao nhiệm vụ: ( Các nhóm hoạt động.) II.Đáp án: 1.Nhiệm vụ 3: Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người: -Trong hai cuộc kháng chiến:Gian khổ, trường kì và thắng lợi vẻ vang.Nhân dân, đất nước anh hùng. -Công cuộc lao động xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. -Tình cảm,tư tưởng, tâm hồn của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động sâu sắc. 2. Nhiệm vụ 4: Chủ đề tình mẹ con trong ba bài thơ: Con cò, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Mây và sóng. a, Những điểm chung: -Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết. -Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ. b, Những điểm riêng:(Ghi bảng phụ) 3.Nhiệm vụ 5: Hình ảnh người lính và tình đồng chí, đồng đội trong ba bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Anh trăng -Vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của anh bộ đội Cụ Hồ, người lính cách mạng trong những hoàn cảnh khác nhau. -Tình đồng chí, đồng đội gấn gũi ,giản dị, thiêng liêng của những người nông dân nghèo khổ trong kháng chiến chống Pháp cùng chung cảnh ngộ, chia sẻ vui buồn. -Những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong kháng chiến chống Mĩ:Lạc quan, bình tĩnh, tư thế ngang tàng, ý chí kiên cường, dũng cảm vượt khó khăn hiểm nguy. -Tâm sự của người lính sau chiến tranh, gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với thiên nhiên đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao chiến tranh, từ đó nhắc nhở về đạo lí, nghĩa tình thuỷ chung. 4. Nhiệm vụ 6:Nhận xét về bút pháp nghệ thuật -Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng tượng. Giọng tươi vui, khoẻ khoắn. Hình ảnh đặc sắc. -Đồng chí (Chính Hữu): Bút pháp hiện thực, hình ảnh chân thực,cụ thể chọn lọc, cô đúc, hình ảnh đặc sắc:Đầu súng trăng treo. -Con cò (Chế Lan Viên): Bút pháp dân tộc-hiện đại: Phát triển hình ảnh con cò trong ca dao và lời hát ru. Hình ảnh đặc sắc:con cò- cánh cò. -Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải): Bút pháp hiện thực,lãng mạn, chất Huế đậm đà. Lời nguyện ước chân thành, hình ảnh đặc sắc:mùa xuân nho nhỏ. F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài: (3p) - Nhận xét giờ học. - Khái quát nội dung cơ bản. - Ôn tập để kiểm tra viết 1 tiết. - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý. (Tiếp theo) Rút kinh nghiệm: . .. Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày giảng: .................... Tiết 128 Tiếng Việt: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp theo) A.Mục đích: Giúp h/s: Nắm được hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. - Kiến thức: 2 điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe - Kĩ năng : Giải đoán và sử dụng hàm ý. C. Chuẩn bị: - GV: G/án; Tài liệu liên quan. - HS: Học và chuẩn bị bài ở nhà. D. Kiểm tra bài cũ: I. Tổ chức(1p) II. Kiểm tra. (5p) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Cho ví dụ. E. Bài mới: 1. Đặt vấn đề.(1p) GV dẫn vào bài. 2. Triển khai bài. Hoạt động của GV và HS Trọng tâm kiến thức * Hoạt động 1.(15p) Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi 1.Nêu hàm ý của những câu in đậm. ? Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? 2, Câu 2: Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? H. Suy nghĩ, thảo luận, trả lời. Vậy để sử dụng hàm ý trong giao tiếp cần phải có những điều kiện nào? H. Đọc Ghi nhớ (Sgk) * Hoạt động 2.(20p) Đọc bài tập 1 và trả lời câu hỏi : Người nói, người nghe những câu in đậm là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu hàm ý của người nói không?những chi tiết nào chứng tỏ điều ấy? Dùng bảng phụ ghi bài tập Đọc yêu cầu bài tập 4 và trả lời I.Điều kiện sử dụng hàm ý 1. Ví dụ (Sgk) 2. Nhận xét. -Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi” có hàm ý: Sau bữa ăn này, con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa, thầy mẹ đã bán con rồi. +Điều này thật đau lòng nên chị Dậu không dám nói thẳng ra. -Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài” có hàm ý: Mẹ đã bán con cho cụ Nghị thôn Đoài rồi . *Hàm ý ở câu 2 rõ hơn. -Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị cũng không chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải kéo dằinhngx phút giây lừa dối cái Tí. -Các chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ là: nó giãy nảy, liệng củ khoai, oà lên khóc và hỏi “U bán con thật đấy ư ?”. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập: 1.Bài tập 1 a, Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái. -Hàm ý của câu in đậm là: Mời bác và cô vào nhà uống nước. -Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết chứng tỏ sự hiểu đó là: “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ...Ngồi xuống ghế”. b, Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước) -Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được. -Người nghe hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu nói: “Thật là càng giàu....càng giàu có!”. c, Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư. -Hàm ý câu thứ nhất là: Quyền quý cao sang như tiểu thư mà cũng có lúc phải cúi đầu làm tội nhân như thế này ư? -Hàm ý câu thứ hai là: Tiểu thư không nên ngạc nhiên về sự trừng phạt này. -Hoạn Thư hiểu nên đã “hồn lạc phách xiêu, khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. 2. Bài tập 3 Điền vào lượt lời của B một câu có hàm ý từ chối: a, A:Mai về quê với mình đi! B:Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi! A:Đành vậy! b,B: Mình phải đến bệnh viện thăm bà nội. c,B: Mình còn phải làm các bài tập mà thầy vừa giao. 3. Bài tập 4: Thông qua sự so sánh giữa hi vọng với con đường của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý của tác giả là: “Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công”. F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài: (3p) - Hệ thống kiến thức về tường minh và hàm ý qua 2 tiết học. - Chuẩn bị học tiết Chương trình địa phương. - Tiết sau kiểm tra 1 tiết phần thơ. Rút kinh nghiệm: . .. Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày kiểm tra: .................... Tiết 129 KIỂM TRA VĂN (PHẦN THƠ) A.Mục đích, yêu cầu: - Kiểm tra đánh giá kết quả học tập các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 kì II. - Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, một hình ảnh, hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình. - Thái độ tích cực, nghiêm túc. B. Phương pháp. - Kiểm tra. C. Chuẩn bị: - GV: Đề, đáp án. - HS: Ôn tập kỹ những nội dung đã học. D. Tiến trình bài dạy: I. Tổ chức (1p) II. Kiểm tra. Không. E. Bài mới: 1. Đặt vấn đề.(1p) GV nêu yêu cầu của tiết kiểm tra. 2. Triển khai bài. * Đề bài: I.Phần trắc nghiệm. (Chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu) Câu 1. Hình ảnh cây tre và hình ảnh mặt trời trong bài Viếng lăng Bác là hình ảnh gì? A. Tả thực. B. So sánh. C. Ẩn dụ. D. Tượng trưng. Câu 2. Hình ảnh con cò trong bài thơ của Chế Lan Viên tượng trưng cho ai? A. Hình ảnh người mẹ. B. Hình ảnh người nông dân. C. Hình ảnh người con. D. Không thể hiện điều gì. Câu 3. Giọt long lanh trong bài Mùa xuân nho nhỏ là giọt gì? A. Mưa xuân. B. Sương sớm. C. Âm thanh tiếng chim chiền chiện. D. Tưởng tượng của nhà thơ. Câu 4. Em bé trong bài Mây và sóng không đi theo những người xa lạ trên mây, trong sóng là vì sao? A. Bé chưa biết bơi. B. Bé sợ xa nhà vì bé còn nhỏ quá. C. Bé thương yêu mẹ, không muốn làm mẹ buồn. D. Bé không biết bay. Câu 5. Một số câu thơ trong bài Con cò của Chế Lan Viên lấy ý từ đâu? A. Ca dao. B. Tục ngữ. C. Dân ca. D. Tự sáng tạo. Câu 6. Con cò trong bài Con cò là hình ảnh được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. Ẩn dụ. B. Hoán dụ. C. So sánh. D. Nhân hóa. Câu 7. Nét đậm đà phong vị Huế trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được thể hiện ở đâu? A. Hình ảnh, màu sắc: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc. B. Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền C. Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ 5 chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi hối hả khẩn trương. D. Cả 3 ý trên. Câu 8. “Người đồng mình” có nghĩa là gì? A. Người vùng mình. B. Người đồng mình. C. Người cùng quê hương, cùng dân tộc. D. Cả A,B, C đều đúng. Câu 9. Nối tên tác phẩm với tác giả phù hợp. TT Tên tác phẩm Tên tác giả Đáp án. 1 Nói với con. A Y Phương 1...................... 2 Mây và sóng. B H. Ten. 2........................ 3 Chó Sói và Chiên con. C Thanh Hải 3........................ 4 Mùa Xuân nho nhỏ. D R. Ta-go. 4....................... II. Phần tự luận: Theo em cái hay và vẻ đẹp của hai cặp câu thơ sau: “ Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” “Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” là ở đâu? Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy trình bày ý kiến của mình. *Đáp án. I. Trắc nghiệm.(Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 D A D C A A D D 1A, 2D,3B,4C II. Tự luận.(7 đ) 1,Giới thiệu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và cảm hứng chủ đạo: Cảm nhận tinh tế khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc Việt Nam. (1 điểm) 2, Phát hiện và phân tích cái hay và vẻ đẹp cùng ý nghĩa triết lí của hai cặp câu thơ (6 điểm) -Ở hai câu thơ “Có đám mây mùa hạ-Vắt nửa mình sang thu” là vẻ đẹp duyên dáng mềm mại của đám mây được hình dung như dáng điệu của người con gái trẻ trung duyên dáng thể hiện chính xác cái khoảnh khắc giao mùa qua cách quan sát và liên tưởng rất tinh tế.(2,5 điểm) -Ở hai câu “Sấm cũng bớt bất ngờ –Trên hàng cây đứng tuổi” là quan sát, cảm nhận và suy nghĩ, liên tưởng từ hiện tượng thiên nhiên với sự trưởng thành của tư duy, tâm hồn, tính cách của con người. Giải thích: Hàng cây đứng tuổi, tại sao sấm lại bớt đi cái bất ngờ trước hàng cây đứng tuổi? (3,5 điểm) F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài: (3p) - Nhận xét giờ kiểm tra. Thu bài. - Tiết sau trả bài viết số 6 ở nhà. Rút kinh nghiệm: . .. Ngày soạn: 02/03/2012 Ngày giảng: .................... Tiết 130 Tập làm văn: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (Viết ở nhà) A.Mục địch, yêu cầu: Giúp h/s: - H/s nhận được kết quả bài viết số 6, những ưu điểm, những lỗi đã mắc về nội dung và hình thức bài viết - Sửa những lỗi đã mắc trong bài viết, viết lại những đoạn văn. - Rèn kĩ năng viết văn cho H/S. - Thái độ nghiêm túc, trung thực. B. Phương pháp. - Trả bài. C. Chuẩn bị: - GV: Kết quả bài viết số 6: Điểm số và những nhận xét, những ví dụ trong bài làm của học sinh. - HS: +Lý thuyết dạng văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. + Yêu cầu của đề bài bài viết số 6. D. Tiến trình bài dạy: I. Tổ chức(1p) II. Kiểm tra. Không. E. Bài mới: 1. Đặt vấn đề.(1p) GV nêu yêu cầu của tiết trả bài. 2. Triển khai bài. * Hoạt động 1.(3p) G/V: Đọc lại đề bài, bài viết số 6 H/S: Ghi đề vào vở. * Hoạt động 2.(2p) G. Nêu đáp án chấm. 1.Mở bài: 1 điểm 2. Thân bài: 8 điểm -Giá trị hiện thực:(3 điểm) -Giá trị nhân đạo:(5 điểm) 3. Kết bài:1 điểm * Hoạt động 3.(20p) G/V: Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của bài viết. + Về nội dung? + Về hình thức? G/V: Nhận xét rõ những nhược điểm của bài viết +Nhược điểm chủ yếu trong bài chưa thực hiện tốt và chưa đầy đủ? G/v: Trả bài cho học sinh nhận được cụ thể kết quả về điểm. G/v: Tổng hợp điểm của bài viết. G/v: Đọc 1 số đoạn văn viết tốt có nêu tên H/S. Đọc 1 số đoạn viết yếu (Không nêu tên học sinh) * Hoạt động 4.(15p) G/v: y/c H/S sửa lỗi bài viết H/S: Sửa những lỗi đã mắc cụ thể trong bài viết của mình. H/S:Có những thắc mắc gì cần giải đáp. G/v: Nêu y/c củng cố. H/S: Thực hiện những yêu cầu chưa hoàn thành. G/v: Nêu yêu cầu về nhà cho H/S. I.Đề bài: Hãy phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. II. Đáp án chấm. IV.Nhận xét ưu, khuyết điểm: 1.Ưu điểm: - H/S đã nghị luận được đúng thể loại ,nội dung mà đề bài yêu cầu. - Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng. 2.Nhược điểm -Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa hợp lý, còn thiếu. -Việc phân tích còn chưa có tính khái quát ở một số bài. -Lí lẽ sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu. 3.Trả bài cho học sinh: -Trả bài; tổng hợp các điểm của bài viết. -Nêu tên một số bài khá, giỏi, đọc một số đoạn văn viết tốt. -Một số đoạn mắc lỗi đọc trước lớp tránh nêu tên học sinh. IV.Sửa lỗi và giải đáp thắc mắc: -Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức trong bài viết của mình. -Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn -Lỗi về chữ viết -Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi. *Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có). F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài: (3p) - Nhận xét thái độ làm việc của HS. - Lấy điểm. - Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết. - Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. - Chuẩn bị: Tổng kết văn bản nhật dụng. Rút kinh nghiệm: . ..
Tài liệu đính kèm: