Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 (quyển 1)

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 (quyển 1)

Tiết 1-2 văn bản

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 -Lê Anh Trà-

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao mà giản dị

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng và học tập rèn luyện theo gương Bác

- Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ văn học

II. Chuẩn bị

Giáo viên: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, tư liệu ngữ văn 9, phân tích bài giản ngữ văn 9

- Soạn giáo án

Học sinh: - Chuẩn bị sách vở, bút

 - Trả lời các câu hỏi ở phần đọc, hiểu văn bản

 

doc 162 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 621Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 (quyển 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN: BÀI 1
Kết quả cần đạt
-Thấy được những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, để càng thêm kính yêu Bác, tự nguyện học tập theo gương Bác
- Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và về chất để vận dụng trong giao tiếp
- Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn Ngày giảng
Tiết 1-2 văn bản
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 -Lê Anh Trà-
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao mà giản dị
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng và học tập rèn luyện theo gương Bác
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ văn học
II. Chuẩn bị
Giáo viên: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, tư liệu ngữ văn 9, phân tích bài giản ngữ văn 9
- Soạn giáo án
Học sinh: - Chuẩn bị sách vở, bút
 - Trả lời các câu hỏi ở phần đọc, hiểu văn bản
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP:
Ổn định tổ chức (1’)
Kiểm tra sĩ số:
- Lớp phó học tập báo cáo sự chuẩn bị bài của lớp
I. Kiểm tra bài cũ: (2’) Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị sách vở và bài soạn của học sinh
II. Dạy bài mới
(1’) Sống chiến đấu, lao động, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại đã và đang là một khẩu hiệu kêu gọi, thúc giục mỗi người chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Thực chất nội dung của khẩu hiệu là động viên ta hãy noi theo tâm gương sáng ngời của Bác, học tập theo phong cách sống và làm việc của Bác. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoàn trích “ Phong cách Hồ Chí Minh” sẽ phần nào trả lời cho câu hỏi ấy
I. Đọc và tìm hiểu chung (15’)
GV
H
H
GV
H
H
GV
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
Ở sách ngữ văn 7, chúng ta đã được học bài: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng-một chiến sĩ cách mạng, một nhà văn hoá lớn, từng được sống, làm việc nhiều năm bên Người. Giờ đây, mở đầu sách ngữ văn 9, chúng ta lại được học, một văn bản nữa của Lê Anh Trà-một nhà khoa học thuộc thế hệ con cháu Hồ Chí Minh đã có những bài viết xuất sắc về chủ tịch Hồ Chí Minh
Nêu xuất sứ đoạn trích: Phong cách Hồ Chí Minh? TB
Văn bản trích từ bài viết: “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” in trong tập “Hồ chí Minh và văn hoá Việt Nam”, viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990
Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? TB
- “Phong cách Hồ Chí Minh” Là một văn bản nhật dụng được viết theo phương thức nghị luận
Hướng dẫn cách đọc:
- Đoạn trích là một văn bản nghị luận không chỉ thuyết phục bằng luận điểm, luận cứ, lập luận chặt chẽ mà còn bằng cả thái độ, tình cảm của tác giả nên các em đọc giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết và phải biểu hiện được tình cảm
Giáo viên và học sinh đọc hết cả bài
Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh
Giải nghĩa từ: hiền triết, thuần đức? TB
- Hiền triết: Người có tài năng, đức độ, hiểu biết sâu rộng, được người đời tôn vinh
- Thuần đức: đạo đức hoàn toàn trong sáng
Văn bản có mấy luận điểm, nội dung và giới hạn của từng luận điểm? Khá
- Văn bản có hai luận điểm
+ Luận điểm thứ nhất từ đầu cho đến “rất hiện đại” : Sự sâu rộng vốn tri thức nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Luận điểm thứ hai trình bày lối sống giản dị rất Việt Nam, rất phương Đông của Hồ Chí Minh 
Chúng ta phân tích văn bản theo hai luận điểm đã nêu ở trên
Gọi học sinh đọc phần 1 của văn bản
II. Phân tích
Em hãy nhắc lại luận điểm trong đoạn văn? TB
1. Vốn tri thức văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh (26’)
Đoàn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào? TB
- Vốn tri thức văn hoá của chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ chí Minh
Tìm những luận cứ để lí giải vì sao Người lại có được vốn tri thức sâu rộng như vậy? Khá
Học sinh phát hiện luận cứ, giáo viên ghi bảng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc cới văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới
- Người đã ghé lại nhiều hải cảngsống dài ngày ở Pháp, ở Anh
-Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc
- Người đã làm nhiều nghề
- Đến đâu người cũng học hỏi tìm hiểu văn hoá, nhân thức đến một mức khá uyên thâm
- Người tiếp thu mọi cái đẹp và cái hayphê phán những tiêu cực của CNTB
Em có nhận xét gì về cách nêu các luận cứ và cách lập luận của tác giả? G
- Luận cứ là dẫn chứng và lí lẽ được chọn lọc, tiêu biểu phong phú toàn diện từ khái quát đến cụ thể: Người đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước nhiều vùng trên thế giới, châu Phi, châu Mĩ, châu Á rồi đến các nước: Pháp, Anh, Hoa, Nga
Ngoài ra còn biện pháp nghệ thuật nào đáng chú ý (về phương thức trình bày)? Khá
- đoạn văn kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa những những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên: có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh
Theo em con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? G
- Con đường hình thành thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là: trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá tự phương Đông tới phương Tây. Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước Châu Á, Chấu Phi, Châu Âu và Châu Mĩ
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ: nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như: Pháp, Anh, Hoa, Ngađó là công cụ giao tiếp quan trọng bậc nhất để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới với đủ các màu da: vàng, đen, trắng
+ Hồ Chí Minh đã từng đi khắp năm châu bốn biển. Qua công việc, qua lao động kiếm sống mà học hỏi khắp mọi nơi trên trái đất: làm nhiều nghề khác nhau.
+ Người đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, đến đâu Bác cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm, tiếp thu mọi cái hay cái đẹp của các nền văn hoá.
Điều quan trọng nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì? Khá
+ Điều quan trọng nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
Sự tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài được thể hiện như thế nào trong đoạn văn?
- Người tiếp thu văn hoá các nước để thu lượm mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Bác không chịu ảnh hưởng một cách thụ động
- Điều quan trọng và kì lạ nhất của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là: tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với các gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại
Cô mời em đọc câu văn cuối và cho biết câu văn có vai trò như thế nào trong đoạn văn?
- Đây là câu văn quan trọng làm sáng tỏ luận điểm của đoạn văn. Trong thực tế các yếu tố truyền thống và hiện đại thường có xu hướng bài trừ nhau, yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia. Sự kết hợp hài hoà các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là kì diệu, vậy mà Bác Hồ của chúng ta đã làm được điều đó
Em hãy nêu và phân tích sơ lược một vài tác phẩm văn, thơ viết bằng tiếng nước ngoài của Bác? G
- “Những trò lố hay là Va Ren và Phan Bội Châu” được viết bằng tiếng Pháp, khắc hoạ hai nhân vật đối lập nhau: Va Ren và Phan Bội Châu
- Tập thơ “Nhật kí trong tù” được viết bằng chữ Hán với thể thơ tứ tuyệt đường luật điêu luyện. Bài thơ “vọng nguyệt” là một trong những bài thơ hay nhất về trăng: 
Ngục trung vô tửu, diệc vô hoa
Đối thử lương tiêu nại nhược hà
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khác thi gia
Dịch thơ:
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăn soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Như trên đã phân tích để có được vốn tri thức ấy Bác đã phải làm nhiều nghề, em biết Bác đã làm những nghề gì?
- Bác làm phụ bếp trên con tàu La vin tu sơ của Pháp. Bác đã quét tuyết ở trường học Luân Đôn nước Anh, đó là một công việc tất vất vả trong điều kiện thời tiết rét buốt dưới âm độ. Bác đã từng rửa ảnh, viết báo và nhiều nghề khác nữa: làm bồi. Chế Lan Viên trong bài thơ: “người đi tìm hình của nước” có viết
Đời bồi bàn lênh đênh theo sóng bể
Người đi hỏi khắp bóng cờ Châu Mĩ, Châu Phi
Những đất tự do, những trời nô lệ
Những con đường cách mạng đang tìm đi
Qua phân tích giúp em hiểu gì về vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh? G
- Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh đã tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại
 Chuyển ý:
Ở tiết 1 các em đã tìm hiểu sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí Minh. Phong cách Hồ Chí Minh còn là sự kết hợp hài hoà trong lối sống giản dị mà thanh cao. Để thấy được điều đó chúng ta tìm hiểu tiếp phần II
Gọi học sinh đọc phần còn lại.
Em cho biết luận điểm của đoạn văn? TB
2. Nét đẹp trong lối sống của chủ tịch Hồ Chí Minh
Phong cách sống của Bác Hồ được tác giả kể và bình luận trên những mặt nào? Khá
- Phong cách sống và làm việc của vị chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được tác giả kể lại và bình luận trên một số bình diện: nơi ở, nơi làm việc, trang phục, ăn uống
Mỗi bình diện được coi là một luận cứ. Em tìm dẫn chứng cho mỗi luận cứ? TB
- Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ [] vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ
- Trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ
- Ăn uống rất đạm bạc [] cá kho, rau luộc. dưa ghém. Cà muối, cháo hoa
- Tư trang ít ỏi, một chiếc va li con, vài vật kỉ niệm
Nhận xét của em về các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn văn? Khá
- Đan xen giữa những lời kể là lời bình luận rất tự nhiên: quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- Nghệ thuật so sánh, biên pháp liệt kê
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam
Phân tích những biện pháp nghệ thuật để thấy rõ phong cách sống của chủ tịch Hồ Chí Minh? G
- Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng chủ tịch Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng giản dị: Người lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làn quê quên thuộc chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khác, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ. Điều đó chứng tỏ nơi ở, nơi làm việc của Bác đơn sơ
+ Trang phục hết sức giản dị: bôn quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ, tư trang ít ... t giao thiệp
Tuyệt tự: không có người nối dõi
Tuyệt thực: nhịn đói, không chiu ăn để phản đối - một hình thức đấu tranh
- Tuyệt: Cực kì, nhất
Tuyệt đỉnh: (điểm cao nhất, mức cao nhất)
tuyệt mật: cần được giữ bí mật tuyệt đối
Tuyệt tác: tác phẩm văn hoc, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn
Tuyệt trần: nhât trên đời, không có gì sánh bằng
Gọi học sinh đọc bài tập
Các em làm phần a, phầnb, e làm ở nhà
a. “Về khuya, đường phố rất im lặng” dùng sai từ “im lặng”. Từ này dùng để nói về con người về cảnh tượng của con người. Có thể thay “im lặng” bằng: yên tính, vắng lặng
Chú ý: Trong cách nói: “Đường phố ơi! Hãy im lặng” vấn đề có hơi khác. Khi đó đướng phố được dùng theo phép nhân hoá
Gọi học sinh đọc ý kiến của Chế Lan Viên
Em hãy bình luận ý kiến của chế Lan Viên? G
- Tiếng việt của chúng ta là một ngôn ngữ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết quan ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn gìn giữ sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc phải học tập lời ăn tiến nói của họ
1. Ví dụ 1
* Ví dụ 1: “giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt”
* Ví dụ 2
II. Rèn luyện để làm tăng vố từ: (11’)
1. Ví dụ 1
2. Bài học
III. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1 (T101)
2. Bài tập 2 (T101)
3. Bài tập 3 (T102)
4. Bài tập 4 (T102)
III. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
- Các em về nhà học bài, làm tiếp cac bài tập còn lại
- Chuẩn bị tiết sau viết bài tập làm văn số 2
- Hướng dẫn soạn bài: Thúy Kiều báo ân, báo oán
Ngày soạn: Ngày kiểm tra
tiết 34, 35
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN TỰ SỰ
NGỮ VĂN - BÀI 8
Kết quả cần đặt
- Qua đoạn trích “Thuý Kiều báo ân báo oán”, hiểu được tấm lòng nhân nghĩa, cao thượng của Thuý Kiều và ước mơ công lí trong thời đại Nguyễn Du, thấy được tài năng nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả trong việc khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại
- Năm được cốt truyện “truyện Lục Vân Tiên”. Qua đoạn thơ trích, hiểu được khát vọng cứu đời, giúp người của tac giả và phẩm chất của hai nhân vật. Lục Vân tiên và Kiều Nguyệt Nga; thấy được đặc trưng phương thức khác hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Đỉnh Chiểu
- Hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Ngày soạn: Ngày giảng: Lớp:
Tiết 36-37-văn bản
THUÝ KIỀU BÁO ÂN BÁO OÁN
 (Trích: “Truyện Kiều”) - Nguyễn Du –
A. PHẦN CHUẨN BỊ
Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Thấy được tấm lòng nhân nghĩa, vị tha của Kiều và ước mơ công lí chính nghĩa theo quan điểm quần chúng nhân dân: con người bị áp bức đau khổ vùng lên thực hiện công lí: ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
- Thấy được thành công nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du: khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại
- Bồi dưỡng cho học sinh về lòng nhân nghĩa, vị tha
II. Chuẩn bị:
Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài theo hướng dẫn
B. PHẨN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sí số:
- Lớp phó học tậph báo cáo tình hình chuẩn bị bài của lớp
I.Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi kiểm tra miệng
Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích và phân tích một đoạn thơ trong bài
Đáp án - biểu điểm
(5đ) - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm, lưu loát
(5đ) - chọn một đoạn thơ phân tích được nghệ thuật, nội dung
II. Dạy bài mới:
(1’) Trải qua bao sóng gió của cuộc đởi người kẻ nữ, Thuý Kiều cũng đã có ngày được báo ân, báo oán. Ở cương vị là một vị quan toà, Thuý Kiều đã bộc lộ thêm những phẩm chất tốt đẹp gì? Mời các em tìm hiểu tiết học hôm nay
H
GV
H
H
GV
H
GV
Em hãy nêu vị trí đoạn trích? TB
- Trải qua “hết nạn nọ đến nạn kia”, Kiều đã nếm đủ mọi điều đắng cay, tưởng nàng phải buông xuôi trước số phận: “Biết thân chạy chẳng khỏi trời-cũng liều mặt phấn cho rồi ngày xanh”. Chính lúc Kiều vô vọng thì Từ Hải xuất hiện. Kiều gặp Từ Hải, một bước ngoặt quan trọng đã mở ra trên hành trình số phận người con gái họ Vương. Người anh hùng “đội trời đạp đất” chẳng những cứu Kiều thoát khỏi cuộc sống lầu xanh mà còn đưa nàng từ thân phận “con ong cái kiến” bước lên địa vị một quan toà cầm cán cân công lí, “đền ơn oán trả”. “Đoạn Thuý Kiều báo ân báo oán” miêu tả cảnh Kiều đền ơn những người đã cưu mạng giúp đỡ nàng, đồng thời trừng trị những kẻ bất nhân, tàn ác. Đoạn trích đã lược bớt một số câu thơ để làm nổi bật lên cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư. Điều này không làm ảnh hưởng tới nội dung màn báo ân báo oán (vẫn có đền ơn trả oán)
Giáo viên hướng dẫn đọc
- đoạn trích có những lời thoại của các nhân vật cần đọc cho phù hợp từng văn cảnh
- Giọng Kiều nói với Thúc Sinh biểu lộ sự trân trọng biết ơn
- Khi nói về Hoạn Thư và nói với Hoạn Thư: đanh thép mạnh mẽ đầy uất hận
- Giọng Hoạn Thư giảo hoạt trơn tru
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
Giải thích từ: sâm thương,, trì quá? TB
- Sâm thương: chính là sao kim, một hành tinh trong hệ mặt trời, nhưng người xưa cho là hai ngôi sao, một ngôi mọc ở phía đông, một ngôi mọc ở phía tây, sao này mọc sao kia lặn. “Dùng sâm thương” là để chỉ sự cách biệt không bao giờ gặp nhau
- Tri quá: biết lỗi
Đoạn thơ trích có kết cấu như thế nào? Khá
- Mười hai câu đầu: Thuý Kiều báo ân (trả ơn Thúc Sinh)
- Những câu thơ còn lại: Thuý Kiều báo oán (cuộc đối đáp giữa Kiều và Hoạn Thư)
Chúng ta phân tích theo (văn) bố cục đã chia
Em hiểu thế nào là báo ân? G
- Báo ân là trả ơn người đã cứu giúp mình khi hoạn nạn Kiều đã báo ân với Thúc Sinh, với mụ quản gia tro ng nhà Hoạn Thư và sư trưởng vãi Giác Duyên (nghìn vàng gọi chút lễ thường, mà lòng phiếu mẫu mấy vàng cho cân)
Gọi học sinh đọc 12 câu đầu
giới thiệu qua về Thúc Sinh:
- Thúc Sinh là con rể của quan thượng thư (chức quan đứng đầu một bộ trong triều đình phong kiến) một con người quen thói “bốc giời” lúc đầu chỉ là trăng gió, nhưng về sau, Thúc Sinh và Thuý Kiều trở thành “đá vàng”. Thúc Sinh đã chuộc Kiều, lấy làm vợ lẽ: gót tiên chút đã thoát vongf trần ai”. Mặc dù sau này có chuyện đánh ghen, bị làm nhục nhưng Thúc Sinh trong điều kiện có thể, nói với Hoạn Thư đưa Kiều ra Quan Âm cắc giữ chùa, chép kinh, thoát khỏi kiếp tôi đòi. Tuy “thấp cỏ thua trí đàn bà” nhưng tình cảm của Thúc Sinh đối với Thuý Kiều, trong bi kịch vẫn nặng lòng. Có thể chê trách Thúc Sinh này nọ, nhưng Thúc Sinh là ân nhân của Kiều, đã giúp Kiều hoàn lương. Chính vì vậy Thuý Kiều đã báo ân Thúc Sinh
Thúc Sinh được Thuý Kiều mời đến đã có thái độ như thế nào? Vì sao như vậy? Khá
- Thúc Sinh được mời tới trong cảnh oai nghiêm của nơi Kiều sử án: “cho gươm mời đến Thúc Lang”. Trước những gươm lớn, giáo dài, chàng Thúc hoảng sợ đến mức mất cả thần sắc: “ Mặt như chàm đổ”. Người run lên như đi không vững: người dường dẽ run. Hình ảnh hoàn toàn phù hợp với tính cách có phần nhu nhược của Thúc Sinh. Hình ảnh tội nghiệp của Thúc Sinh làm Kiều động lòng trắc ẩn và tạo nên sự bất ngờ trong việc trả ơn báo oán tiếp theo
Thúy Kiều đã nói với Thúc Sinh: “nghĩa nặng nghìn non” em hiểu như thế nào về lời nói này? G
- Nghĩa ở đây là tình nghĩa, Thúc Sinh đưa Kiều ra khỏi lầu xanh, cứu nàng thoát khỏi cảnh đời ô nhục. Cùng với Thúc Sinh, Kiều có những tháng ngày êm ấm trong cuộc sống gia đình, nàng gọi đó là “nghĩa nặng nghìn non”. Trong hình thức của cách nói văn chương, sách vơ là tấm lòng biết ơn chân thật của Kiều
Hai chữ “người cũ” mang sắc thái khác “cố nhân” ở chỗ nào? Vì sao Kiều lại dùng từ “người cũ lúc đầu”? G
- Hai chữ “người cũ” tiếng việt mang sắc thái thân mật, gần gũi, khác với hai chữ “cố nhân” mạng sắc thái trang trọng. Kiều dùng từ ngữ “người cũ nói với Thúc Sinh đẻ tạo sự gần gũi, thân mật giúp Thúc Sinh chấn an tinh thần, đông thời thể hiện ý định báo ân báo của mình
Thuý Kiều giãi bày tâm sự với Thúc Sinh
Sâm thương chẳng vẹn chữ tòng
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân
Thuý Kiều đã bộc lộ mình hiểu Thúc Sinh như thế nào? Khá
- Vì gắn bó với Thúc Sinh mà đời Kiều thêm một lần khổ với thân phận làm lẽ đau đớn hơn mọto kẻ tôi đòi. Tuy nhiên Kiểu hiểu nỗi đau khổ của nàng không phải do Thúc Sinh gây ra mà thủ phạm là Hoạn Thư. Thúy Kiều thấu hiểu hoàn cảnh của Thúc Sinh. “Tại ai há dám phụ lòng cố nhân”. Với Kiều thì dù có “gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân: cũng chưa dễ xứng với ơn nghĩa của Thúc Sinh. Tấm lòng “nghĩa nặng, nghìn non” thì gấm có, bạc vàng nào có thể cân cho được
Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng những từ Hán Việt và điểm cố nào? nhằm diễn tả điều gì? G
- Khi nói với Thúc Sinh, Kiều dùng những từ Hán Việt: nghĩa, tòng, cố nhâ, tạ.điển cố: sâm thương từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng. các nói trang trọng này phù hợp vói chàng thư sinh họ Thúc, đồng thời diễn tả được tấm lòng biết ơn trân trọng của Kiều
Qua ngôn ngữ đối thoại của Kiều, Nguyễn Du đã khắc hoạ được tính cách tốt đẹp gì của Nàng?
- Kiều là người rất trọng tình nghĩa, sống có thuỷ chung
Chuyển ý:
Sau khi đã tạ lòng chàng Thúc bằng gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân, Kiều đã nhắc tới một người mà nàng gọi là “quỉ qoái tinh ma” đó là Hoạn Thư, vợ Thúc Sinh
Theo em có sự khác nhau như thế nào trong ngôn ngữ của Kiều khi nói với Thúc Sinh và khi nói về Hoạn Thư? Vì sao có sự khác nhau đó? G
- trong khi nói với Thúc Sinh, Kiều đã nói về Hoạn Thư. nếu như nói chàng Thúc, Kiều dùng những từ Hán Việt một cách trân trọng thì đối với Hoạn Thư nàng dùng ngôn ngữ hết sức nôm na, dễ hiểu nhưng cũng thể hiện sự chì chiết. Chỉ trong 4 câu thơ mà có đến 2 thành ngữ dân gian: “kẻ cắp bà già gặp nhau” “kiến bò miệng chén” một lăp ý: quỉ quái, tinh ma, một đối lập mưu sâu với nghĩa sâu. Toàn là ngôn ngữ đời thường manh tính chất văn xuôi, thể hiện sự rạch ròi, ơn đền oán trả, vừa nói với Thúc Sinh lại như tự nói với mình
- Khi nói về Hoan Thư, Kiều dùng những từ ngữ việt nôm na, dễ hiểu vì hành động từng phạt cái ác theo quan điểm của nhân dân phải được diễn đạt bằng lời ăn tiếng nói của nhân dân. Đồng thời cho thấy vết thương lòng mà Hoạn Thư gây ra cho Kiều đang còn quá xót xa (giáo viên kể lại những đòn ghen của Hoạn Thư đối với Kiều)
Tóm lại: cảnh báo ân diễn ra, Kiều đã mời Thúc Sinh rất trọng vọng. Kiều nói về “nghĩa” về tòng (xuất giá tòng phu) để cao đạo lí thủy chung. Nàng khẳng định tình nghĩa của Thúc Sinh đối với mình là vô cùng to lớn sâu nặng. Khi nói với chàng Thúc Sinh nàng khéo léo dùng những từ Hán Việt cùng với giọng điệu ôn tồ, biểu lộ một thái độ trân trọng, biết ơn một người đã từng yêu thương mình, cứu vớt và cư sử tốt với mình. Các lễ vật chất mà Kiều báo ân Thúc Sinh cũng thật hậu khẳng định Kiều là một người trọng tình nghĩa, có trái tim nhân hậu thuỷ chung
Hết tiết 1
I. Đọc và tìm hiểu chung
II. Phân tích
1. Cảnh Thuý Kiều báo ân Thúc Sinh (26’)
Cho gươm mời đến Thúc Lang
Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run
Nàng rằng: “nghĩa nặng nghịn non’
Lâm tri người cũ chàng còn nhớ không?
Sâm thương chẳng vẹn chữ tọng,
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân
Gấm trăm cuốn bạc nghìn vàng
Tạ lòng dễ xứng bái ân gọi là

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 9 quyen 1.doc