Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Mỹ Hội - Tuần 19

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Mỹ Hội - Tuần 19

TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Nắm đ¬ược đặc điểm, khả năng miêu tả của thể thơ tám chữ

- Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hay viết tiếp những câu thơ vào bài thơ cho trư¬ớc

- Hoàn thiện một bài thơ tám chữ của mình trình bày trư¬ớc lớp

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức: Ôn lại và củng cố về đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ 8 chữ mà em đã học ở tiết 54.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm thơ 8 chữ, giúp các em phát huy tinh thần sáng tạo, hứng thú trong học tập, rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.

3. Thái độ: Yêu thích bộ môn.

III. CHUẨN BỊ:

- Thầy: 1 số đoạn thơ, bài thơ 8 chữ

- Trò: Tìm hiểu, s¬ưu tầm 1 bài thơ 8 chữ ngoài ch¬ương trình

IV. TỔ CHỨC DẠY- HỌC:

1. Tổ chức:

2. Kiểm tra: Việc chuẩn bị của HS + Việc nắm luật thơ 8 chữ

3. Bài mới: Giới thiệu bài:

 

doc 8 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 464Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Mỹ Hội - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 - Tiết 87, 88. Ngày soạn: /10/2011 - Ngày dạy: /10/2011
TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả của thể thơ tám chữ
- Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hay viết tiếp những câu thơ vào bài thơ cho trước
- Hoàn thiện một bài thơ tám chữ của mình trình bày trước lớp 
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức: Ôn lại và củng cố về đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ 8 chữ mà em đã học ở tiết 54.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm thơ 8 chữ, giúp các em phát huy tinh thần sáng tạo, hứng thú trong học tập, rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: Yêu thích bộ môn.
III. CHUẨN BỊ: 
- Thầy: 1 số đoạn thơ, bài thơ 8 chữ
- Trò: Tìm hiểu, sưu tầm 1 bài thơ 8 chữ ngoài chương trình
IV. TỔ CHỨC DẠY- HỌC:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Việc chuẩn bị của HS + Việc nắm luật thơ 8 chữ
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Tạo tâm thế
 - Thời gian: 2 phút
 - Mục tiêu: Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp: thuyết trình
 - Kĩ thuật: động não
- GV giới thiệu bài:
 Giáo viên gọi một số học sinh đọc bài thơ 8 chữ đã chuẩn bị ở nhà -> cho học sinh nhận xét
Tiếp tục học về thể thơ 8 chữ đã học ở trong T54
Hoạt Động 2, 3, 4: củng cố kiến thức, kĩ năng làm bài thơ 8 chữ + Thực hành, luyện tập
Phương Pháp: Vấn đáp; Nêu vấn đề, thuyết trình...
Kĩ thuật: Phiêú học tập (vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
Thời gian: 80 phút-85phút. 
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
?Hãy nhắc lại các cách nhận diện thể thơ 8 chữ?
GV đưa mẫu trên bảng phụ
-Mỗi dòng 8 chữ
-Vần chân:Theo từng cặp khuôn vần
 Gián cách từng cặp
-Cách ngắt nhịp đa dạng ,linh hoạt
I.Tìm hiểu một số đoạn thơ tám chữ
“ Nét mong manh/ thấp thoáng /cánh hoa bay
Cảnh cơ hàn/ nơi nước đọng/ bùn lầy
Thư sán lạn/ mơ hồ/ trong ảo mộng
Chí hăng hái/ ganh đua/ đời náo động
? Em hãy đọc hai đoạn thơ.
? Nêu nhận xét của em về: cách ngắt nhịp, cách gieo vần trong thơ 8 chữ
Tôi đều yêu/ , đều kiếm/, đều say mê”
 (Cây đàn muôn điệu – Thế Lữ)
Cây bên đường/, trụi lá/ đứng tần ngần
Khắp xương nhánh/ chuyển/ một luồng tê tái
Và giữa vườn im,/ hoa run sợ hãi
Bao nỗi phôi pha/, khô héo rụng rời
 (Tiếng gió- Xuân Diệu)
* Nhận xét:
- Ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt theo cảm xúc
- Cách gieo vần linh hoạt nhiều nhưng chủ yếu và phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách)
II.Viết thêm để hoàn thiện khổ thơ
GV nêu yêu cầu
1.Yêu cầu:
- Câu mới phải có 8 chữ
- Đảm bảo lôgíc về nghĩa với những câu đã cho
- Lưu ý gieo vần chân (liền – gián cách)
2.Viết thêm một câu: 
HS luyện tập theo đoạn thơ mẫu GV cho
GV ghi lại những câu do hs sáng tác
*Gợi ý: Có thể chọn
 - Mà sông xa vẫn chảy..
 - Bởi đời tôi cũng đang chảy
 - Sao thời gian cũng chảy.
 (Mà sông bình yên nước chảy theo dòng?)
Gợi ý: Có thể chọn (nguyên tác: một cành đào chưa thể gọi mùa xuân)
 - Chợt quen nhau chưa thể gọi
 - Mẫt cành hoa đâu đã gọi đóa hồng)
*Gợi ý: Có thể chọn
 - Những trái chín có từ ngày (thơ bé)
 - Ai hát tặng ai để nhớ.
 - Tôi thẫn thờ nắm cành táo
GV nêu đề bài: tự chọn
- Trình bày theo nhóm; nhóm chọn bài – bổ sung hoàn thiện 1 bài thơ tám chữ ít nhất phải có 2 khổ thơ
-> cử người trình bày
- HS trong lớp chú ý nhận xét
GV đọc một số bài thơ tự làm -> cho HS làm tiếp thành bài -> đặt tiêu đề cho bài thơ..
GV đọc một số bài tham khảo
Cho hs nhận xét vần nhịp những bài vừa làm
-HS suy nghĩ viết thêm câu thơ để hoàn thiện khổ thơ -> trình bày
- Chọn một bài hay bình nội dung
a) Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc 
 Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bên sông
 Tôi cũng khác tôi, sau lần gặp trước
 ..
 (Trước dòng sông - Đỗ Bạch Mai)
b) Biết làm thơ chưa hẳn là thi sỹ
 Như người yêu khác hẳn với tình nhân
 Biển dù nhỏ không phải là ảo mộng 
 ..
 (Vô đề – Nguyễn Công Trứ)
c) Có lẽ nào để tuột khỏi tay em 
 Những trái chín chắt chiu từ đất mẹ
 Những trái chín lẫn buồn vui tuổi trẻ
 .
 (Tôi nắm chặt hơn cành táo nhọn gai)
 (Có một đêm nh thế mùa xuân – Hoàng Thế Sinh)
III/Tập làm thơ
1.Đề tài: Tự chọn trong cuộc sống- tình cảm
a) Tập trình bày bài thơ của mình theo nhóm (bàn)
b) Trình bày bài thơ trước lớp
Đại diện: HS (nhóm) trình bày bài thơ
+ Đọc bài thơ
+ Bình bài thơ
c) GV đọc một đoạn thơ cho HS làm tiếp thành bài 
 *Nhớ bạn
 Ta chia tay nhau phượng đỏ đầy trời 
 Nhớ những ngày rộn rã tiếng cười vui
 Và nhớ những đêm lửa trại tuyệt vời
 Quây quần bên nhau long lanh lệ rơi
 *Nhớ trường
 Nơi ta đến hàng ngày quen thuộc thế
 Sân trường mênh mông, nắng cũng mênh mông
 Khăn quàng tung bay rực rỡ sắc hồng
 Nay xa bạn bè, sao thấy bâng khuâng
Con cảm ơn thầy
Con cảm ơn thầy bài học hôm nay
Cho con hiểu niềm tin và lẽ sống
Con người ta luôn phải biết hi vọng
Và vươn lên tỡm hạnh phỳc ngày mai
Con phải bước trên những quóng đường dài
Đầy chông gai lắm bụi đường vất vả 
Hóy cố lờn khụng được để vấp ngó
Nung nấu tâm hồn quyết thắng gian nan
Những kiến thức luôn rộng mở thênh thang
Con vững bước theo con đường đó chọn
Vững niềm tin TQ đang đón chờ
Cho con bay vào với những ước mơ
Con cảm ơn thầy bài học ấu thơ
Cho con hiểu cuộc đời là lẽ sống
 -24/10/2009- Tặng bạn
4 Củng cố 
- Nhận xét và khắc sâu nhịp, vần thơ 8 chữ
- Nhận xét giờ thực hành cuả HS
5/ Dặn dò 
Về nhà: Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn.
Tuần 19 - Tiết 89. Ngày soạn: /10/2011 - Ngày dạy: /10/2011
Hướng dẫn đọc thêm: NHỮNG ĐỨA TRẺ (Trích Thời thơ ấu - M-Go-rơ-ki)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Nắm được giá trị, nội dung và nghệ thuật của văn bản “những đứa trẻ”
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức: HDHS đọc thêm nhằm giúp các em biết rung cảm về những tâm hồn tuổi thơ trong trắng sống thiếu tình thương và nghệ thuật kể chuyện của M-Go-rơ-ki trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật này.
2. Kĩ năng: RLKN cảm thụ những văn bản tự sự, học tập cách viết văn tự sự theo ngôi kể thứ nhất.
3. Thái độ: Giáo dục tình yêu thương, sự đổng cảm sẻ chia với những số phận éo le, bất hạnh trong cuộc sống.
III. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: Tài liệu tham khảo - Tập “Thời thơ ấu”.
	- ảnh chân dung và tư liệu về M. Gorki
2. Học sinh: Soạn bài
IV. TỔ CHỨC DẠY- HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: 
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Tạo tâm thế
 - Thời gian: 2 phút
 - Mục tiêu: Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp: thuyết trình
 - Kĩ thuật: động não
- GV giới thiệu bài: Tình bạn tuổi thơ là tình cảm trong sáng, chân thành nhắt. Đã có rất nhiều tác giả thành công trong đề tài này. Một trong những tác giả tiêu biểu đó là M. Gor-ki với “những đứa trẻ”
TG
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung kiến thức
5’
*Hoạt động 2: Tri giác
 - Mục tiêu: Nắm được về tác giả, tác phẩm, cảm nhận bước đầu về văn bản qua việc đọc.
 - Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật: Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn 
15’
- HDHS đọc, đọc mẫu.
- Gọi HS đọc VB.
- Nhận xét, uốn nắn.
? Nêu hiểu biết của em về tác giả M. Gorki?
? Em hiểu như thế nào về tiểu thuyết tự truyện?
? Ngôi kể của văn bản?
? Văn bản trên có thể chi thành mấy phần?
? Tìm và đặt tên cho mỗi phần của bố cục?
? Nhận xét của em về sự chặt chẽ trong kết cấu VB?
- chú ý theo dõi
- đọc Vb, nhận xét, sửa chữa.
- trình bày tóm tắt kiến thức.
- tự kể về những kí ức, kỉ niệm của chính mình.
- ngôi thứ nhất.
- 3 phần.
+em cúi xuống
+đến nhà tao
+ phần còn lại
- suy nghĩ, nhân xét.
I- KHÁI QUÁT VĂN BẢN
1. Đọc văn bản: sgk/229
2. Tìm hiểu chú thích:
a. Tác giả:
M. Groki (1868 – 1936)
- Là nhà Nga nổi tiếng thế giới.
- Cuộc đời gặp nhiều gian truân, có tuổi thơ cay đắng, thiếu tình thương.
b. Tác phẩm:
-Vị trí: trích chương IX của tập “Thời thơ ấu” (1913 - 1914).
- Thể loại: tiểu thuyết tự truyện
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất số ít
c. Giải nghiã từ khó: sgk/232
3. Bố cục: 3 phần
- F1: Tình bạn tuổi thơ trong sáng.
- F2: Tình bạn bị cấm đoán.
-F3: Tình bạn vượt qua sự cấm đoán.
-> những chi tiết xuất hiện ở F1 và 3 tạo nên sự kết nối chặt chẽ, gây ấn tượng lắng đọng ở người đọc.
30’
* Hoạt động 3: Phân tích 
 - Mục tiêu: Nắm được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trong truyện
 - Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình, bình giảng.
 - Kĩ thuật: Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn
? Hoàn cảnh của chú bé Aliôsa có gì giống với Ba đứa trẻ con nhà ông đại tá ốpxiannicốp
? Mối quan hệ giữa hai gia đình Aliôsa và ông đại tá ốpxiannicốp?
? lý giải vì sao thình bạn thơ ấu để lại trong lòng tác giả ấn tượng sâu sắc đến vậy?
- tìm, phát hiện, chọn lọc, phân tích chi tiết.
- lão đại tá hách dịch, coi khinh những người thuộc tầng lớp dưới của xã hội.
- Suy nghĩ, tìm dẫn chúng, lý giải.
II- ĐỌC HIỂU CHI TIẾT
1. Những đứa trẻ sống thiếu tình thương.
- Hoàn cảnh của chú bé Aliôsa:
+ bố mất sớm, mẹ đI lấy chồng khác.
+ ở với ông bà ngoại (người ông rất nghiêm khắc, khó tính hay đánh đạp em; người bà là người hiền hậu, yêu thương em hết mực)
- Ba đứa trẻ con nhà ông đại tá ốpxiannicốp: Tuy sống trong nhung lụa, giàu sang nhưng chúng cũng chẳng sung sướng gì.
+ Mẹ mất, chúng phải sống với dì ghẻ.
+ Bố chúng là người độc đoán, khinh miệt người nghèo, hay cấm đoán và đánh đập chúng.
-> Những đứa trẻ cùng xuất phát từ hoàn cảnh thiếu tình thương nên tôi gắn bó thân thiết với mấy đứa trẻ hàng xóm. Tình cảm ấy để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhà văn khiến hơn 30 năm sau ông vẫn còn nhớ mãi và thuật lại hết sức cảm động
- Gọi HS đọc VB/sgk.
? Trước khi quen thân với những đứa trẻ hàng xóm tôi đã quan sát chúng như thế nào?
? Khi đã quen thân với chúng Aliôsa đã có những quan sát và nhận xét tinh tế như thế nào?
? Aliôsa đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả những đứa trẻ hàng xóm?
? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó đối với việc miêu tả những đứa trẻ hàng xóm?
Tổ chức thảo luận nhóm theo yêu cầu GV
? Chuyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau qua chi tiết về các nhân vật nào trong tác phẩm?
- N1: tìm chi tiết liên quan đến những người mẹ.
- N2: tìm chi tiết liên quan đến những người bà.
- Đọc VB/ sgk.
- chúng có khuôn mặt tròn, mắt xám và giống nhau .
- Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con; những chú ngỗng ngoan ngoãn.
- biện pháp nghệ thuật so sánh.
- vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài vừa thể hiện thế giới nội tâm của những đứa trẻ.
Tổ chức thảo luận nhóm theo yêu cầu
- tìm, phát hiện, chọn lọc, phân tích chi tiết.
- tìm, phát hiện, chọn lọc, phân tích chi tiết.
2. Những quan sát và nhận xét tinh tế của Aliôsa
- Trước khi quen thân với những đứa trẻ hàng xóm thì khi nhìn sang tôi chỉ thấy: Ba đứa cùng mặc áo cánh và quần dài theo tầm vóc.
- Khi được mấy đứa trẻ kể mẹ chết, chỉ còn lại mẹ khác nhân vật tôi thấy: Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con.
-> sự so sánh chính xác khiến người đọc liên tưởng đến những chú gà con sợ hãI diều hâu, co cụm lại với nhau.
=> Niềm thương cảm của Aliôsa với nỗi bất hạnh của những bạn nhỏ.
- Khi ông đại tá xuất hiện và quát tháo tức thì mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà, khiến tôi lại liên tưởng đến những chú ngỗng ngoan ngoãn.
-> Cách so sánh chính xác vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài vừa thể hiện thế giới nội tâm của những đứa trẻ. Rõ ràng chúng bị bố áp chế, lặng lẽ chấp nhận mà không dám phản kháng. 
- Tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và vê dì ghẻ.
-> Aliôsa thấy thông cảm với cuộc sống thiếu tình thương của những đứa trẻ hàng xóm.
3. Chuyện đời thường và truyện cổ tích
- Khi những đứa trẻ hàng xóm vừa nhắc đến chuyện mẹ khác Aliôsa liên tưởng ngay đến nhân vật mụ dì ghẻ độc ác trong các câu chuyện cổ tích.
- Chuyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau qua chi tiết người mẹ thật: 
- Mẹ thật của các cậu thế nào cũng sẽ về, rồi các cậu xem!
- Chết rồi cơ mà, về làm sao được?
-> Aliôsa như lạc vào thế giới của truyện cổ tích, nói với chính mình: Không được ư? Trời ơi, có biết bao  phù thủy.
- Chuyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau qua chi tiết người bà
- Có lẽ tất cả các bà đều tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt
Nó nói một cách chậm rãi.. chứ không phải mười một năm.
-> tạo nên không khí cổ tích trong tác phẩm.
7’
* Hoạt động 4: Ghi nhớ
 - Mục tiêu: Nắm được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trong truyện
 - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, bình giảng.
 - Kĩ thuật: Kĩ thuật khăn trải bàn
?Văn bản này kể về chuyện gì?
? Giá trị nội dung của văn bản?
?Nêu nét nghệ thuật nổi bật của văn bản “Những đứa trẻ”?
- Tình bạn tuổi thơ gắn bó thân thiết của tác giả.
- đề cao sức mạnh của tình bạn chân thành.
- Suy nghĩ, phát biểu.
III- TỔNG KẾT
1. Giá trị nội dung:
- Tình bạn thân thiết nảy nở giữa tác giả hồi còn nhỏ với mấy đứa trẻ sống thiếu tình thương bên hàng xóm, bất chấp những cản trở trong quan hệ xã hội lúc bấy giờ.
2. Giá trị Nghệ thuật:
- Chuyện kể giàu hình ảnh.
- Đan xen chuyện đời thường với truyện cổ tích.
- Lời trần thuật sinh động.
C- Củng cố: (3’)	- Khắc sâu kiến thức bài học.
* Hoạt động 5: Luyện tập
 - Mục tiêu: Củng cố được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trong truyện
 - Phương pháp: Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn
D- Dặn dò: (2’)	- Về nhà làm bài tập phần Luyện tập
	- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tuần 19 - Tiết 90. Ngày soạn: /10/2011 - Ngày dạy: /10/2011
 TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
+ Hệ thống hóa, củng cố các kiến thức ở 3 phân môn trong ngữ văn 9 tập 1 làm cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các phần tiếp theo
+ Đánh giá đựơc các ưu điểm, nhược điểm của một bài viết cụ thể. ở phần tự luận và các kiến thức cơ bản trong phần trắc nghiệm 
II. CHUẨN BỊ:
- Thầy: Đề bài, đáp án. Chấm chữa bài chính xác 
- Trò: Tự chữa bài, rút kinh nghiệm
III. TỔ CHỨC DẠY- HỌC:
1.Ôn định tổ chức:
2.Kiểm tra: không
3.Bài mới: Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung
GV nhắc lại nội dung cấu tạo đề bài
Giáo viên nêu yêu cầu về nội dung và hình thức.
GV nêu đáp án biểu điểm từng câu
GV nêu nhận xét về nội dung
ưu và nhược điểm cụ thể
 (Lưu ý: chỉ qua kết quả chung đi chấm chung tại phòng GD)
Nhận xét về diễn đạt
I. Đề bài: Tiết 82, 83
II. Yêu cầu
1. Nội dung:
- Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi
- Yêu cầu câu 1,2 trả lời ngắn gọn,câu 3 viết bài văn có bố cục 3 phần
2. Hình thức
- Viết đúng chính tả,diễn đạt câu cú lô -gic
- Bài viết sạch sẽ, không tẩy xoá
III. Đáp án chấm bài
III/ Nhận xét và sửa chữa
1/ Nội dung
* Ưu điểm: 
- Đa số đã hiểu yêu cầu của đề, xác định rõ hình thức cấu tạo của đề: cả 3 câu tự luận
- Xác định đúng trọng tâm câu hỏi tiếng Việt, văn bản
- Câu 3 nhiều em hiểu đề, xác định đúng thể loại
- Bài văn có bố cục 3 phần
* Nhược điểm:
- Nhiều bài viết còn sơ sài, diễn đạt lan man
- Chưa đưa các yếu tố miêu tả vào bài linh hoạt,nhiều bài sa vào văn miêu tả nhiều
2/ Diễn đạt:
- Tình trạng viết hoa bừa bãi, sai chính tả, chữ quá xấu 
- Bài viết còn bẩn, câu cú diễn đạt lủng củng
4. Củng cố 
Gv cho hs đọc mẫu bài văn hay
Đọc bài điểm yếu-chỉ ra lỗi –nguyên nhân?
5. Dặn dò
- Về nhà ôn tập các bài đã học ở kì I.
- Chuẩn bị bài mới

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 19.doc