Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 4

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 4

Tiết 16/ Đọc văn: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG.

( Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ )

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức :

Học sinh nắm được phẩm chất vẻ đẹp tâm hồn và bi kịch hạnh phúc của Vũ Nương, một người phụ nữ trong xã hội phong kiến . Những đặc điểm chủ yếu của truyền kì . Tích hợp lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.

2. Kĩ năng :

Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, phân tích tác phẩm văn chơng nghệ thuật.

II. Chuẩn bị :

1. GV : Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ.

2. HS : Đọc, bài.

III. Tiến trình lên lớp .

 1. ổn định tổ chức ( 1phút ).

 2. Kiểm tra: ( 3-5 phút ).

 3. Bài mới : GV giới thiệu:

 

docx 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 564Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch tuần IV
Tiết
16
17
Chuyện người con gái Nam Xương
Tiết
18
Xưng hô trong hội thoại
Tiết
19
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Tiết
20
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự (tự học có hướng dẫn)
Ngày soạn: 10/9/2011
Ngày dạy: ... / ... / ......
Tiết 16/ Đọc văn:	Chuyện người con gái nam xương.
( Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ )
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức : 
Học sinh nắm được phẩm chất vẻ đẹp tâm hồn và bi kịch hạnh phúc của Vũ Nương, một người phụ nữ trong xã hội phong kiến . Những đặc điểm chủ yếu của truyền kì . Tích hợp lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
2. Kĩ năng : 
Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, phân tích tác phẩm văn chơng nghệ thuật.
II. Chuẩn bị : 
1. GV : Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ.
2. HS : Đọc, bài.
III. Tiến trình lên lớp .
 1. ổn định tổ chức ( 1phút ).
 2. Kiểm tra: ( 3-5 phút ).
 3. Bài mới : GV giới thiệu:
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung bài học
 HĐ1
GV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
- HS dựa vào chú thích SGK, giới thiệu vài nét chính về tác giả.
HS trình bầy.
- HS hiểu gì về đặc điểm của Truyền kì mạn lục ?
HS trình bầy.
GV : Bổ sung , nhấn mạnh những đặc điểm cơ bản chủ yếu.
GV:Hướng dẫn hs tóm tắt
HS :tóm tắt
.
GV - Nhận xét cách đọc của HS
GV : Theo em Chuỵên người con gái Nam Xương có đầy đủ đặc điểm của truyền kì hay không ? Vì sao ?
 HĐ2
GV : HS quan sát phần đầu của văn bản .
GV : HS cho biết nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào ?
GV : HS cho biết nét nổi bật trong tính cách của Vũ Nương là gì ? 
GV : HS với chồng nàng đã có cách c xử nh thế nào ? Tìm những chi tiết cụ thể : Trong những ngày đầu chung sống ? Trong buổi tiễn đa chồng lên đường ra trận ? Và trong thời gian Trương Sinh đi vắng ?
GV : Với con nàng đã làm gì ?
GV : Với mẹ chồng nàng đã có cách cư xử ra sao ? Em hãy tìm những chi tiết cụ thể ?
GV : Nói tóm lại Vũ Nương là người như thế nào ?
I. Tìm hiểu chung :
1. Đọc
 a. Tác giả.
- Nguyễn Dữ là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống vào thế kỉ XVI khi xã hội phong kiến trên con đờng suy vong.
b. Tác phẩm.
- Viết bằng chữ Hán, có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian.
- Nhân vật chính thường là người phụ nữ có phẩm hạnh cao đẹp nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.
- Truyện thường có yếu tố hoang đường.
2. Tóm tắt .
- Vũ Nương là một người phũ nữ đứ hạnh vẹn toàn, chính vì vậy Trương Sinh đã bỏ ra một trăm lạng vàng để cưới nàng về làm vợ.
- Cuộc chiến tranh xẩy ra. Trương Sinh phải đi lính. Vũ Nương ở nhà sinh con, phụ dưỡng , lo ma chay cho mẹ chồng chu đáo.
- Chiến tranh kết thúc, Trương Sinh trở về, bi kịch hạnh phúc gia đình xẩy ra chỉ vì cái bóng vô tình. 
- Vũ Nương đã phải chứng minh phẩm hạnh của mình bằng cái chết tại bến sông Hoàng Giang.
- Khi Trương Sinh hiểu ra sự thật, thâu shiểu nỗi oan của vợ thì đã quá muộn.
- Trương Sinh lậ đàn thờ giải oan Vũ Nương chỉ hiện về trong giây phút với câu nói thật đau lòng rồi biết mất.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Hình tượng nhân vật Vũ Nương.
- Người con gái thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp.
- Ngươi phụ nữ đức hạnh ven toàn.
+ Với chồng : Luôn giữ gìn khuôn phép, không để xẩy ra chuyện thất hoà. Ước mơ cuộc đời bình dị khi chồng ra chiến trận. Một lòng thuỷ chung chờ chồng, nuôi con.
+ Với con : Ngời mẹ hiền, thương con, đảm đang, lo toan vọi công việc gia đình.
+ Với mẹ chồng : Lo thuốc thang, động viên khi mẹ ốm đau và lo chuyện ma chay tế lễ chu đáo khi mẹ qua đời.
à Người mẹ thương con, ngời vợ thuỷ chung và là một nàng dâu hiếu thảo.
4. Củng cố: 
- HS nhận xét khái quát về n/v Vũ Nương
V. Rút kinh nghiệm sau tiết 16
	Ưu điểm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
	Tồn tại: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 10/9/2011
Ngày dạy: ... / ... / ......
Tiết 17/ Đọc văn:	Chuyện người con gái nam xương
( Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ )
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức : 
Học sinh nắm đợc phẩm chất vẻ đẹp tâm hồn và bi kịch hạnh phúc của Vũ Nơng, một người phụ nữ trong xã hội phong kiến . Những đặc điểm chủ yếu của truyền kì . Tích hợp lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
2. Kĩ năng : 
Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, phân tích tác phẩm văn chơng nghệ thuật.
II. Chuẩn bị : 
1. Thầy : Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ : 
2. Trò : Đọc, bài.
III. Tiến trình lên lớp .
 1. ổn định tổ chức ( 1phút ).
 2. Kiểm tra: Nêu sơ lược những phẩm chất của nhân vật Vũ Nương.
 3. Bài mới : 
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung bài học
HĐ1
GV : Khi chiến tranh kết thúc Trương Sinh trở về, tưởng như hạnh phúc đã mỉm cời với Vũ Nương song thật đau đớn thay bất hạnh đã đến với nàng.
GV : Cho biết đầu mối của bi kịch xuất hiện như thế nào ?
GV : Theo em Trương Sinh có nên nghe theo lời của bé Đản hay không ? Vì Sao ?
HS trao đổi thảo luận.
Đại diện nhóm trình bầy và nhận xét lẫn nhau.
GV: Kết luận. 
GV : HS Trương Sinh đã có hành động như thế nào đối với vợ?
GV : HS Vũ Nương đã có phản ứng như thế nào trước sự việc? Hãy tìm những chi tiết cụ thể ?
GV : Cho biết những nguyên nhân nào dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương ?
GV : HS trao đổi thảo luận.
GV : Đại diện nhóm trình bầy và nhận xét lẫn nhau.
GV: Kết luận. Có phần Trương Sinh cả ghen, có phần con dại vô tình hại mẹ. Song nếu nh không có chiến tranh, nếu đứa trẻ khi sinh ra đã có cha ở bên cạnh thì chắc hẳn Vũ Nương đã được hạnh phúc cho dù đó là hạnh phúc của sự an bài.
GV : HS Qua đây em nhận thấy bản chất của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI như thế nào ?
GV : Giá như truyện kết thúc ở đoạn Vũ Nương tự vẫn và Trương Sinh nhận ra nỗi oan của vợ thì cũng là trọn vẹn. Song tác giả còn viết thêm đoạn Vũ Nương sống dới thuỷ cung, gặp Phan Lang, nhớ thương con mà khóc, mong muốn được trở về trần thế và Trương Sinh đã lập đàn giải oan....
GV : Hãy tìm những chi tiết kì ảo của tác phẩm.
GV : Cho biết tác dụng, ý nghĩa của yếu tố kì ảo ? 
HS trao đổi thảo luận.
GV : Đại diện nhóm trình bầy và nhận xét lẫn nhau.
GV: Kết luận. 
HĐ2
GV : Cho biết nghệ thuật đặt sắc của tác phẩm.
GV : Có nhận xét gì về nội dung ý nghĩa của tác phẩm ?
GV : Tác phẩm đã ca ngợi điều gì ? 
GV : Cho biết thái độ của tác giả ?
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc -hiểu vân bản
2. Bi kịch hạnh phúc.
* Bi kịch : Bé Đản không nhận Trương Sinh là cha
- Chi tiết cái bóng là điểm khởi đầu tạo nên bi kịch.
- Trương Sinh hành hạ ruồng rẫy vợ, bỏ qua mọi lời phân trần của vợ cuãng nh hàng xóm.
- Vũ Nương tự vẫn bên bến sông Hoàng Giang để minh oan cho chính mình.
* Nguyên nhân :
- Trương Sinh cả ghen, đa nghi.
- Con dại vô tình hại mẹ.
- Chiến tranh dẫn đến gia đình li tán.
- Xã hội phong kiến đọc đoán nam quyền.
- Vũ Nương yếu đuối, mất đi ý thức cá nhân, sống cho chính mình.
à Trong xã hội phong kiến cái chết là tất yếu đối với ngời phụ nữ cho dù họ có đầy đủ phẩm hạnh cao đẹp và khát vọng đợc sống hạnh phúc.
3. Yếu tố kì ảo.
- Chi tiết kì ảo : 
+ Vũ Nương sống dới thuỷ cung, gặp người làng là Phan Lang. 
+ Vũ Nương trở về trong giây phút vời câu nói “ Đa tạ....được nữ. ”...
- Tác dụng : 
+ Làm cho câu chuyện thêm li kì hấp dẫn
+ Truyện trở nên có hậu khi kết thúc.
+ Tăng ý nghĩ triết lí, tố cáo bản chất đen tối của xã hội phong kiến đã đẩy ngời phụ nữ tới cuộc đời bất hạnh.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ.
- Tình huống truyện hấp dẫn li kì.
Sử dụng thành công yếu tố kì ảo hoang đờng.
2. Nội dung.
- Tác phẩm là bản án đanh thép tố cáo bản chất vô nhân đạo của xã hội phong kiến . 
- Ngợi ca phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của ngời phụ nữ.
- Thái độ cảm thông chân thành của nhà văn. 
à Giá trị nhân đạo của tác phẩm.
4. Củng cố:
- HS đọc bài lại viếng vũ thị - Lê thánh Tông.
- Có ý kiến cho rằng tác phẩm : Chuyện người con gái Nam Xơng vừa kết thúc có hậu, vừa kết thúc không có hậu. ý kiến của em nh thế nào ? Vì sao ?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc ghi nhớ SGK.
- Tóm tắt, nắm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Đọc bài : Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp.
V. Rút kinh nghiệm sau tiết 17
	Ưu điểm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
	Tồn tại: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 12/9/2011
Ngày dạy: ... / ... / ......
Tiết 18/ Tiếng Việt:	xưng hô trong hội thoại	
A- Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng viêt.
- đặc điểm sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt. 
2. Kỹ năng :
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng thícg hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 
3. Thái độ : 
- Có ý thức rèn luyện sử dụng từ ngữ xưng hô rèn văn hóa giao tiếp 
B- Chuẩn bị : 
	- GV: Một số tình huống giao tiếp. Thơ Tố Hữu - SGK
	- HS: Tìm từ ngữ xưng hô trong ca dao dân ca. 	
C- Tiến trình dạy và học :
1- ổn định tổ chức: (1phút) 
2- Kiểm tra :	(5 phút ) 
 	- Phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có quan hệ với nhau như thế nào?
	- Nêu các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
 Đáp án: phần ghi nhớ ( SGK- 36)
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
nội dung bài học
 HĐ1
GV: Trong tiếng Việt, chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô nào? Cách sử dụng chúng ra sao?
HS trao đổi, thảo luận.
GV so sánh với tiếng Anh để thấy sự phong phú của tiếng Việt.
GV nêu một số tình huống.
HS đọc phần 2 trong SGK.
GV: Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên?
GV: Phân tích sự thay đổi cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt?
HS đọc to ghi nhớ trong SGK
HS đọc bài tập.
HS thảo luận, trình bày.
GV: Cho hs so sánh, phân tích.
- Nêu sự khác nhau trong cách xưng hô giữa mẹ và sứ giả của chú bé Thánh Gióng ?
- Hai nhân vật trong câu chuyện, họ là những con người như thế nào khi dùng những từ ngữ như vậy để xưng hô ?
- Nhận xét về cách xưng hô ?
- Nêu nhận xét về cách xưng hô của tên cai lệ và sự thay đổi cách xưng hô Chị Dậu ?
I. Bài học
1. Từ ngữ xng hô và viẹc sử dụng từ ngữ xưng hô:
a. Ví dụ1
+ Từ ngữ xng hô: tôi, tao, tớ, mình, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, chúng mình, mày, mi, nó, hắn, chúng  ... hì ngạo mạn, hách dịch.
* Đoạn 2: Cả hai nhân vật đều xng hô là : tôi và anh. Đay là cách xng hô bình đẳng> Dế mèn thì không còn ngạo mạn, hách dịch nữavì đã nhận ra “tội ác” của mình; còn Dế Choắt hết mặc cảm hèn kém, sợ hãi
2. Ghi nhớ:( SGK)
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
 Nhầm chúng ta với chúng em hoặc chúng tôi.
- Chúng ta: gồm những người nói và người nghe.
- Chúng em, chúng tôi: không gồm người nghe. 
Bài tập 2:
Xưng hô chúng tôi mà không xưng tôi là để thể hiện sự khách quan, khiêm tốn.
Bài tập 3:
- Chú bé gọi người sinh ra minh là mẹ là cách gọi thông thường.
- Nhưng xưng hô với sứ giả thì dùng ta - ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là cậu bé khác thờng.
Bài tập 4:
- Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thày giáo cũ của mình là thày và con. 
- Người thầy lại rất tôn trọng địa vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi là ngài
- đó là cách đối nhân xử thế rất thấu tình, đạt lí.
Bài tập 5:
-Trước Cách mạng, thực dân xưng hô:... – có thái độ miệt thị.
- Vua xưng hô:... – Sự ngăn cách ngôi thứ rõ ràng.
- Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật và thể hiện sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ cách mạng và quần chúng cách mạng.
Bài tập 6: 
- Cai lệ là kẻ có quyền thế nên xưng hô trịnh thượng, hống hách.
- Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên xưng hô một cách nhún nhường. Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu phản ánh những diễn biến về tâm lí và những hành vi ứng xử trong một hoàn cảnh đang bị cường quyền bạo lực dồn đến bước đường cùng.
4. Củng cố.
- GV khái quát bài học.
5. Hướng dẫn học bài.
- HS học bài, làm bài tập.
V. Rút kinh nghiệm sau tiết 17
	Ưu điểm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
	Tồn tại: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 12/9/2011
Ngày dạy: ... / ... / ......
Tiết 18/ Tiếng Việt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức 
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫngián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng :
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ :
- Bước đầu có ý thức rèn luyện sử dụng hai cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
B- Chuẩn bị : 
	-GV: Nâng cao ngữ văn 9.SGK- SGV- bảng phụ
	- HS:Tìm hiểu các ví dụ minh hoạ. 
C- Tiến trình dạy và học :
1- ổn định tổ chức : (1phút) 
2- Kiểm tra : ( 5')	 
Khi giao tiếp sử dụng từ ngữ xưng hô như thế ? sử dụng chúng ra sao?
3- Bài mới :
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
* Hoạt động 1 : Phân tích mẫu hình thành khái niệm.
Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp 
GV: treo bảng phụ có ghi nội dung đoạn trích (SGK - 53).
- HS đọc ví dụ. 
GV:Xác định câu in đậm diễn đạt lời nói hay ý nghĩ ? Nhận xét dấu câu trước và sau câu đó ?
 + Cháu nói : “Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì ?”
 + Hoạ sĩ nghĩ thầm : “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
 + Được ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu (:) và dấu “....”.
GV: có thể đảo ngược phần in đậm lên phía trước được không?
Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn gián tiếp (12 phút)
- HS đọc VD mục II SGK 53. Xác định câu in đậm lời nói hay ý nghĩ ? Ngăn cách bằng dấu gì ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì ?
 a) Lão khuyên nó .... mà sợ
 b) Chớ hiểu lầm rằng Bác .... ẩn dật
 + Không dùng dấu ngăn cách.
 + Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”
- GV nêu vấn đề chuyển ý :
 Qua xét các ví dụ trên ta nhận thấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ở mục I khác với dẫn lời nói ý nghĩ ở mục II ? Vậy sự khác nhau đó như thế nào ? Căn cứ vào cách làm đó ta có thể dẫn lời nói ý nghĩ bằng mấy cách ?
 + Trực tiếp -> nguyên văn, có dấu (:) ngăn cách, lời dẫn đặt trong dấu “...”
 + Gián tiếp -> có điều chỉnh, không đặt trong dấu “...”.
GV: cho HS đọc ghi nhớ(SGK)
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập (10 phút)
- Hoạt động nhóm :
 + Nhóm 1 : bài tập 1 (54)
 + Nhóm 2 : bài tập 2 (54) ý a
 + Nhóm 3 : bài tập 2 (54) ý b
 + Nhóm 4 : bài tập 3 (55)
- Dự kiến :
 - Tìm lời dẫn ? Lời nói hay ý nghĩ ? Dẫn trực tiếp hay gián tiếp ? 
- HS các nhóm trình bày. GV hướng dẫn HS làm ở nhà : dẫn lời nhận xét, ý kiến của các nhà văn hoặc lý luận phê bình hoặc câu văn thơ của Bác. Dẫn thơ văn minh hoạ.
Ví dụ : Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ : “Chúng ta phải ....”.
 - Phân biệt lời thoại của ai nói với ai ? phần nào người nghe cần chuyển tới người thứ ba, người thứ 3 là ai ?
 Ví dụ : Vũ Nương nhân đó cũng gửi chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương, nếu chàng còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập 1 đàn giải oan ở bến sống, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước Vũ Nương
I- Cách dẫn trực tiếp
1- Đoạn trích a,b:
2- Nhận xét :
a. Phần câu in đậm là lời nói của nhân vật tách khỏi phần đứng trước bằng dấu(: ) và dấu " "
b. Phần câu in đậm là ý nghĩ trước đó có từ nghĩ , được tách ra bằng dấu (: ) và dấu " "
c. Khi đảo ngược được ngăn cánh bằng dấu " " hoặc gạch ngang
II- Cách dẫn gián tiếp :
1- Ví dụ :
2- Nhận xét :
a. phần in đậm là -> Lời nói -> nội dung lời khuyên
b. phần in đậm là -> ý nghĩ được dẫn với phần lời của người dẫn có từ " rằng" có thể thay thế từ là.
-> Không dùng dấu ngăn cách.
3. Ghi nhớ :
- Cách dẫn trực tiếp
- Cách dẫn gián tiếp 
III- Luyện tập :
1- Bài tập 1 (54) 
a) ý nghĩ mà lão Hạc gán cho con chó – Dẫn TT
b) ý nghĩ của nhân vật lão Hạc – Dẫn TT
2- Bài tập 2 (54) 
Dẫn thơ văn trong văn nghị luận.
3- Bài tập 3 (55)
- Lời thoại Vũ Nương và Phan Lang.
- Người thứ ba là Trương Sinh.
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò:
- Đọc lại ghi nhớ
- Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và một số văn bản tự sự ở lớp 8	
V. Rút kinh nghiệm sau tiết 19:
	Ưu điểm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
	Tồn tại: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 20:	hướng dẫn luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức 
- Các yếu tố của thể loại tự sự( nhân vật, sự việc, cốt truyện)
- Yêu cầu cần đạt của một văn bản tốm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng :
- Tóm tắt một văn bản tự sự theo mục đích khác nhau.
3. Thái độ :
- ý thức trong việc trình bày văn bản tự sự ngắn gọn, rõ ràng đúng yêu cầu.
B- Chuẩn bị : 
	- Nâng cao ngữ văn 9.SGK- SGV.
	- Tìm hiểu các ví dụ minh hoạ. 
C- Tiến trình dạy và học :
1- ổn định tổ chức : (1phút)
2- Kiểm tra :	( kiểm tra trong giờ)	
3- Bài mới: 
Hoạt động của Gv- HS
Nội dung
* Hoạt động 1 : Phân tích mẫu hình thành khái niệm.
Ôn kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự (5 phút)
- Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự ?
 + Trung thành với nội dung, không thêm bớt, bình luận, khen chê.
 + Bảo đảm tính hoàn chỉnh các phần mở, thân, kết. Bảo đảm cân đối với sự việc quan trọng khác nhau.
 - Mục đích của việc tóm tắt ?
 + Muốn kể vắn tắt một sự việc đã chứng kiến, kể lại bộ phim, giới thiệu 1 tác phẩm văn học
 + Giúp người nghe dễ nắm dễ nhớ nội dung chính
- Cách thức tóm tắt ?
 + Đọc kỹ tác phẩm, nắm chắc nội dung chủ đề.
 + Xác định nội dung chính, nhân vật chính, sự việc chi tiết tiêu biểu.
 + Sắp xếp theo trình tự hợp lý. Tóm tắt viết bằng lời văn của mình.
Tìm hiểu tại sao cần tóm tắt văn bản tự sự 
GV yêu cầu HS đọc 3 tình huống (SGK- 58)
- HS tìm hiểu các tình huống :
 + Kể lại một bộ phim
 + Học một tác phẩm văn học
 + Giới thiệu một TPVH
GV:tóm tắt văn bản tự sự có vai trò như thế nào đối với người đọc, người nghe?
HS: trả lời.
GV:từ các tình huống đó em tìm hiểu các tình huống khác trong cuộc sống mà phải vận dụng kĩ năng tóm tắtvăn bản tự sự?
HS: đưa ra một số tình huống 
GV định hướng: chú bộ đội kêt lại trận đánh, hoặc kêt cho mẹ nghe một thành tích nào đó của mình
Tìm hiểu phần tóm tắt một văn bản tự sự(15 phút)
GV cho HS đọc bài 1 (7 nhân vật và sự việc trong chuyện người con gái Nam Xương)
HS: đọc
- Các sự việc chính đã nêu đủ chưa? Còn thiếu việc quan trọng nào ? Tại sao? Trình tự tóm tắt ?
HS trả lời
GV hướng dẫn HS tóm tắt khoảng 20 dòng
HS thực hiện cá nhân
HS đọc GV nhận xét, bổ sung.
- GV:vậy tóm tắt văn bản tự sự có tác dụng gì?
 HS:đọc ghi nhớ (SGK -59)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập 
- Hoạt động nhóm :
 + Nhóm 1 + 2 : tóm tắt tác phẩm “Tắt đèn”
 + Nhóm 3 + 4 : tóm tắt tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng”
- GV hướng dẫn :
 + Chú ý các sự việc, diễn biến truyện và nhân vật chính
 + Trình tự các sự việc diễn ra (mở đầu, phát triển, kết thúc).
- HS các nhóm trình bày. Nhận xét. GV bổ sung, đánh giá và kết luận.
I- Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
1- Tình huống:
2- Nhận xét :
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc, người nghe dễ nắm đựơc nội dung chính của chuỵên.
- Làm nổi bật sự việc chính
3. Ghi nhớ: (sgk)
II- Thực hành tóm tắt văn bản tự sự :
1. bài 1 ( 58)
- Truyện có 7 sự việc khá đầy đủ.
- Thiếu 1 sự việc quan trọng: Một đêm Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn đứa con chỉ cái bóng trên tường bảo đó là cha mình - > làm chàng hiểu vợ bị oan. Chàng hiểu ra ngay sau khi vợ chết. Chứ không phải đợi đến khi nghe Phan Lang kể lại.
2. Tóm tăt văn bản " chuyện người con gái Nam Xương":
*ghi nhớ (SGK -59)
III- Luyện tập :
1- Bài tập 1 (59) 
a) “Tắt đèn”
b) “Lão Hạc”
* Hoạt động 3: Củng cố- Dặn dò
1. Củng cố : 
- Đọc lại ghi nhớ SGK (59)
2. Dặn dò : 
- Hướng dẫn làm bài 2 (59) :
	- Xác định nội dung chính của câu chuyện xảy ra mà em biết.
- Sắp xếp sự việc, chi tiết, nhân vật theo mở đầu, diễn biến, kết thúc.
	- Dùng lời văn diễn đạt. Chuẩn bị bài Sự phát triển của từ vựng.
V. Rút kinh nghiệm sau tiết 20
	Ưu điểm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
	Tồn tại: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA9 T4.docx