Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 13 (từ tiết 61 đến 65)

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 13 (từ tiết 61 đến 65)

Tiết 61- 62: LÀNG

 - Kim Lân -

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân- một đại diện của thế hệ nhà văn có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.

- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.

- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

2. Kĩ năng:

- Đọc- hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

- Vận dụng iến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.

 

doc 16 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 704Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 13 (từ tiết 61 đến 65)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 13
( Từ tiết 61 đến 65)
- Làng
- Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
NS: 
ND:
 Tiết 61- 62: LÀNG
 - Kim Lân -
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân- một đại diện của thế hệ nhà văn có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Vận dụng iến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
3. Thái độ: 
- Phân tích nhân vật trong tự sự, đặc biệt là phần tâm lí nhân vật.
II. Chuẩn bị: 
- GV: tư liệu về tác giả, tác phẩm, đề, đáp án, tranh.
- HS: soạn bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp 
2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút
* Đề bài:
A/Trắc nghiệm (3 điểm)
Câu 1:(1đ) Hãy nối một ý ở cột A với một ý ở cột B sao cho thích hợp?
A (tác phẩm)
B (nội dung)
1.Đồng chí 
2.Bài thơ về tiểu đội xe 
không kính
3.Đoàn thuyền đánh cá
4.Khúc hát ru những em 
bé lớn trên lưng mẹ
a. Hình ảnh những chiến sĩ Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
b. Tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ.
c. Tình đồng chí đồng đội của những người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
d. Niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 
Câu 2: (1đ) Kể tên tác giả của các tác phẩm: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
*/Tự luận (8đ) Chép thuộc lòng khổ thơ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, phân tích nội dung và nghệ thuật chính trong khổ thơ ấy.
2. Đáp án:
* Trắc nghiệm:
Câu 1: Điền đúng, mỗi câu được 0,25 điểm.
 1- c, 2 – a, 3 – d, 4 – b
Câu 2: Kể đúng mỗi tác giả được 0,25 điểm.
a. Đồng chí – Chính Hữu
b. Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
c. Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận
d. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm
* Tự luận: Chép đúng khổ thơ được 3đ.
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi
+ Nội dung: (3đ) Cảnh biển về đêm đẹp như một bức tranh và hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi với khí thế hào hứng, phấn khởi chuẩn bị cho một ngày lao động mới.
+ Nghệ thuật: (2đ) So sánh, liên tưởng.
3. Bài mới: Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải bỏ làng tha phương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách, chết chôn quê người ... Tình cảm đặc biệt đó đã được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong một hoàn cảnh đặc biệt : Kháng chiến chống Pháp, để viết lên truyện ngắn đặc sắc : Làng 
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? Hãy nêu vài nét về tác giả Kim Lân?
GV: Yêu cầu học sinh qua sát tranh tác giả
? Nội dung trong các tác phẩm của Kim Lân thường nói về đề tài gì. Vì sao.
- Do vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn nên hầu như ông chỉ viết về sinh hoạt của làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
- Một số tác phẩm như: Con chó xấu xí, Nên vợ nên chồng, Vợ nhặt...
GV: Cho học sinh quan sát tranh
? Tác phẩm Làng ra đời trong hoàn cảnh nào.
- Nhận xét và bổ sung một vài nét về hoàn lịch sử thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
HĐ2: Hướng dẫn HS tóm tắt văn bản.
? Truyện viết về ai, viết về điều gì.
- HS xác định nội dung chính của truyện: viết về ông Hai, người rất yêu làng quê nhưng phải đi tản cư trong thời kỳ chống Pháp.
- GV tóm tắt phần đầu mà truyện đã lượt bớt (ông Hai là người rất tự hào về làng Chợ Dầu của mình, đi đêná đâu ông cũng khoe...
- Yêu cầu 2 em tóm tắt đoạn tiếp theo đến hết (HS1 : từ đầu → ông Hai nghe tin làng theo giặc, HS2: tiếp theo → hết).
- Nhận xét và tóm tắt lại.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
- Yêu cầu HS đọc thầm từ đầu → ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!
? Trong phần đầu văn bản, em hiểu gì về cuộc sống của gia đình ông Hai (HS nhận xét cá nhân). 
? Trong hoàn cảnh đó, ông Hai ngoài mối quan tâm về cuộc sống còn có mối quan tâm nào khác ?
-Quan tâm tới làng quê, tới cuộc k/chiến của đất nước
- Yêu cầu HS đọc từ “Ông lão náo nức bước ra.... nằm xuống, không nhúc nhích”.
? Truyện đã xây dựng một tình huống làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng và tình yêu nước. Đó là tình huống nào.
- HS phát hiện tình huống tác giả đặt ông Hai vào tình huống nghe tin làng mình theo giặc.
? Khi nghe tin làng mình theo giặc, thái độ của ông Hai ra sao (HS tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng và hành động của ông Hai).
- Yêu cầu HS đọc thầm những lời nói chuyện của ông Hai với con.
? Những cử chỉ và lời nói đó nói lên điều gì (chứng tỏ sự ngờ vực, chưa tin đó là sự thật).
? Để miêu tả nhân vật ông Hai trong tình huống trên, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì. Theo em, việc miêu tả ấy có phù hợp với diễn biến tâm lý ông Hai không.
? Qua đó, tác giả giúp em cảm nhận gì về nhân vật ông Hai.
- Tất cả những cử chỉ ấy là nhằm che đậy sự xấu hổ, đau đớn thất vọng – Cách miêu tả phù hợp với diễn biến tâm trạng thật của ông lúc này .
* Tìm hiểu cuộc đối thoại nội tâm tạo nên cuộc xung đột trong nhân vật ông Hai.
? Trước tình thế trên (đau đớn, tủi hổ... khi nghe tin làng mình theo giặc), ông Hai có những suy nghĩ gì và giải quyết ra sao.
- HS đọc thầm đoạn chữ nhỏ trang 169, tìm những chi tiết miêu tả thái độ, suy nghĩ và quyết định của ông Hai.
? Từ những suy nghĩ và quyết định trên chứng tỏ điều gì ở ông Hai.
- Như vậy trong suy nghĩ đó, ta thấy tình yêu nước bao trùm lên tình yêu làng quê. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê vì thế mà càng đau xót, tủi hổ. 
- Liên hệ với bài Lòng yêu nước của tác giả I-li-a. Ê-ren-bua: lòng yêu nước bắt nguồn từ yêu cái cây trước nhà...
- Với nỗi niềm này ông chẳng biết ngỏ cùng ai. Đành tâm sự với đứa con nhỏ.
- Yêu cầu HS đọc đoạn “ông lão ôm thằng con út... được đôi phần”.
? Tại sao ông Hai lại tâm sự với con. Có chi tiết nào trong lời tâm sự làm cho ta chú ý.
- Ông Hai mượn lời tâm sự với con để giãi bày nỗi lòng mình: muốn con ghi nhớ làng Chợ Dầu và việc nhắc lại hình ảnh cụ Hồ → Tình yêu làng sâu nặng và tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng.
? Qua những lời tâm sự ấy, ta thấy ông Hai là người thế nào.
* Tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình không theo giặc.
? Khi nghe tin cải chính: làng Chợ Dầu của ông không theo giặc, tâm trạng của ông ra sao.
- Đọc thầm và tìm trong đoạn chữ nhỏ cuối SGK/171.
? Vì sao làng bị đốt, nhà bị cháy nhưng ông Hai lại rất vui. Chi tiết trên nói lên điều gì.
- Chi tiết đó chứng minh sự trung thành của làng ông với cách mạng.
HĐ4: Hướng dẫn HS tổng kết bài.
? Qua đoạn trích, tác giả muốn khắc họa điều gì.
? Để khắc họa nhân vật ông Hai, tác giả đã sử dụng những nghệ thuật gì (miêu tả tâm lý, ngôn ngữ sinh động mang đậm cá tính nhân vật).
? Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
HS: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
HĐ5: Hướng dẫn học sinh củng cố
? Qua đoạn trích trên, em học tập được điều gì ở nhân vật ông Hai?
- Hướng dẫn HS về nhà làm bài tập.
? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật ông Hai qua đoạn trích Làng của Kim Lân?
GV: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc và khoanh tròn vào câu đúng
- Câu 1: Gía trị nghệ thuật của truyện ngắn Làng được tạo nên từ những điểm nào?
A. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, chú trọng đến các tình huống bên trong nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật, vừa độc thoại, vừa đối thoại.
B. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, vừa độc thoại, vừa đối thoại.
C. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, chú trọng đến các tình huống bên trong nhân vật.
D. Tự sự kết hợp với miêu tả và chú trọng đến chân dung nhân vật.
- Câu 2: Gía trị nội dung của truyện ngắn Làng được tạo nên từ những điểm nào?
A. Truyện ngắn xây dựng tình huống truyện là bộc lộ sâu sắc tình yêu của ông Hai với làng
B. Bộc lộ sâu sắc tình yêu làng cùng tâm trạng đau đớn khi nghe tin làng theo giặc đồng thời diễn tả tình thần yeu nước của người nông dân rời làng đi kháng chiến.
C. Diễn tả nỗi buồn, thất vọng của ông Hai
D. Niềm vui thắng trận của ông Hai
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- Kim Lân ( 1920- 2007) Là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó sâu sắc với người dân và cuộc sống ở nông thôn.
2. Tác phẩm: viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1948).
II. Tóm tắt văn bản:
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Diễn biến tâm trạng ông Hai 
a. Khi nghe tin làng mình theo giặc:
+ Nỗi đau đớn bẽ bàng:
- Cổ nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, nước mắt giàn ra
- Lặng đi, tưởng không thở được.
→ Thái độ sững sờ
+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ:
- Cúi gằm mặt xuống mà đi, chột dạ, nơm nớm, trống ngực đập thình thịch...)
+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ tại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chuyện với đứa con út. Nhìn con nước mắt tràn ra
→ Miêu tả tâm lý đặc sắc, cụ thể
→ Nỗi ám ảnh, đau xót, tủi hổ của ông Hai.
* Cuộc xung đột nội tâm trong ông Hai:
- Định quay về làng, nhưng làng theo Tây thì phải thù.
→ Tình yêu làng thật lớn lao, tình yêu nước càng cao hơn.
- Muốn con phải nhớ đến quê.
- Nhắc đến hình ảnh cụ Hồ → tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng.
→ Tình yêu làng sâu nặng.
b. Khi nghe tin làng mình không theo giặc:
- Bỗng vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con
- Khoe với mọi người nhà ông bị đốt cháy
- Cải chính cái tin ấy.
→ Tâm trạng hả hê, sung sướng. Chia quà cho con, đi khoe nhà bị đốt cháy Niềm tự hào làng mình kháng chiến trung thành với Cách mạng.
→ Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.
IV. Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK/174.
V. Củng cố
4. Hướng dẫn tự học
- Học bài, tóm tắt lại đoạn trích. Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện.
- Soạn bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt).
+ Đọc các câu hỏi trong sách và trả lời.
+ Xem lại kiến thức về từ địa phương.
******************************************** ... 
II. Trả lời câu hỏi
1. Câu 1: Đọc và viết đúng các từ có phụ âm đầu.
- t,m, g, tr, h, kh, s....
2. Đọc và viết đúng từ có phụ âm cuối
- ng,e,i,n,m...
3. Đọc và viết đúng các từ có nguyên âm đôi.
- ươ,iê...
4. Đọc các từ có dấu hỏi, dấu ngã
- Các từ có dấu hỏi: rủ, thổi, lửa...
- Các từ có dấu ngã: sẫm, giữa, đẫm...
5. Tìm từ địa phương có trong bài thơ
- cha, đàng, sớm...
4. Hướng dẫn tự học
- Sưu tầm 3 câu thơ( hoặc bài thơ) ca ngợi tiếng Việt.
- Phân biệt các phụ âm đầu, nguyên âm đôi và phụ âm cuối có trong câu thơ( hoặc bài thơ) đó
- Học sinh rèn luyện ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt bằng cách nào?
***************************************************************
NS:
ND:
Tiết 64: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức
- Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự. 
- Biết viết văn bản tự sự có đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
2. Kĩ năng
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Rèn kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như khi viết văn tự sự.
3. Thái độ
- Nhận biết và sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm khi nói và viết.
II. Chuẩn bị: 
- GV: bảng phụ, một số ví dụ.
- HS: soạn bài theo yêu cầu, phiếu học tập.
III. Tiến trình dạy học : 
1. Ổn định lớp
2. KTBC : kiểm tra vở soạn của 3 HS.
3. Bài mới:
- Yêu cầu 1HS đứng lên đối thoại, GV tự nói một mình... và giới thiệu hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm để dẫn vào bài.
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự.
- Yêu cầu HS đọc đoạn trích SGK. 
- GV tóm tắt lại nội dung chính.
GV: Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm câu hỏi SGK trong 3 phút. Sau đó GV hỏi lần lượt theo từng câu để học sinh trả lời.
? Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại.
HS: Trả lời theo nhóm, nhóm khác nhận xét, bổ sung.: có 2 người phụ nữ nói chuyện, dấu hiệu: gạch đầu dòng ở các câu: “Sao bảo làng Chợ Dầu...” và “Ấy thế... thế đấy”.
- GV nhận xét, sau đó hỏi thế nào là đối thoại? 
GV: Yêu cầu hai học sinh xây dựng một cuộc đối thoại.
HS: Xây dựng cuộc thoại, lớp nhận xét, bổ sung.
? Câu: “- Hà, nắng gớm, về nào...” ông Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? Hãy dẫn ra các câu đó.
HS: Xung phong trình bày.
- Ông Hai nói với chính mình vì không có người đáp lại, ông nói bâng quơ để tìm cách thoái lui.
- Phát hiện thêm trong đoạn trích câu “- Cha mẹ tiên sư chúng nó.... một nhát” và “Chúng bay ăn miếng gì.... nhục nhã thế này”.
GV: Giảng, chốt lại sau đó hỏi. Thế nào là độc thoại?
HS: Trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ có sử dụng độc thoại.
HS: Lấy ví dụ, lớp nhận xét, bổ sung
GV: Chúng ta đã được biết thế nào là đối thoại và độc thoại. Em hãy so sánh giữa đối thoại và độc thoại xem có điểm gì gióng và khác nhau.
HS: Thảo luận trong 2 phút và trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Treo bảng phụ so sánh giữa đối thoại và độc thoại.
Giống nhau
Khác nhau
- Đều có gạch đầu dòng
- Đôi thoại: Có hai người trở lên
- Độc thoại: Một mình nói với chính mình và ai đó trong tưởng tượng
? Các câu như: “Chúng nó cũng.........bằng ấy tuổi đầu” là những câu ai hỏi ai? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm (a) và (b)?
- Những câu này là ông Hai hỏi chính mình, diễn ra trong tình cảm của ông vì không thốt ra thành lời, chỉ nghĩ thầm, không có gạch đầu dòng.
GV? Thế nào là độc thoại nội tâm?
HS: Trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ có sử dụng độc thoại nội tâm.
HS: Lấy ví dụ, lớp nhận xét, bổ sung.
GV: Yêu cầu lớp thảo luận nhóm đôi trong 2 phút so sánh điểm giống và khác nhau giữa độc thoại và độc thoại nội tâm 
HS: Thảo luận nhóm đôi và trình bày.
GV: Treo bảng phụ so sánh độc thoại và độc thoại nội tâm.
Giống nhau
Khác nhau
- Đều nói với chính mình hoặc ai đó trong tưởng tượng
- Độc thoại: Nói thành lời . Phía trước câu nói có gạch đầu dòng
- Độc thoại nội tâm: Nói trong suy nghĩ không phát ra thành lời. Không có gạch đầu dòng.
? Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng gì.
- GV nhận xét: đối với diễn biến câu chuyện → tạo không khí, thái độ căm giận của những người tản cư với làng chợ Dầu. Đối với nhà văn: khắc họa sâu sắc tâm trạng nhân vật (đau đớn, dằn vặt) của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu của ông theo giặc → Làm cho câu chuyện sinh động hơn.
- GV: Gọi cách nói chuyện ở câu (a) là đối thoại, ở câu (b) là độc thoại và ở câu (c) là độc thoại nội tâm.
? Vậy thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm (Gọi 2 - 3 em khái quát). 
? Các hình thức trên thường được sử dụng trong kiểu văn bản nào.
- GV bổ sung, khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ.
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1.
- Yêu cầu HS phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích trên.
- Gợi ý: xác định nhân vật tham gia đối thoại, số lần nói của từng nhân vật và thái độ kèm theo. Nêu tác dụng đối với việc khắc họa tâm trạng của ông Hai.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2.
- Hướng dẫn HS làm vào phiếu học tập.
- Nhận xét và uốn nắn cách dùng từ, đặt câu cho các em.
- Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm?
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự.
1.Ví dụ: SGK/177
2. Nhận xét:
a. Hai người nói chuyện với nhau
- Hình thức: có gạch đầu dòng
→ Đối thoại
b. Ông Hai nói chuyện với chính mình.
- Hình thức: có gạch đầu dòng
→ Độc thoại
c. Ông Hai hỏi chính mình
- Không có gạch đầu dòng
→ Độc thoại nội tâm.
d. Tác dụng: 
- Tạo không khí như cuộc sống thật.
- Khắc họa tâm trạng nhân vật sâu sắc.
→ Câu chuyện sinh động, hấp dẫn.
* Ghi nhớ: SGK/178
II. Luyện tập, củng cố
1. Xác định lời trao và lời đáp trong đoạn trích
- Bà Hai: có ba lượt lời trao
- Ông Hai có hai lượt lời đáp
→ Làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
2. Viết một đoạn văn...
4. Hướng dẫn tự học:
- Liên hệ thực tế sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm và rút ra bài học sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm một cách hiểu biết, hiệu quả.
- Học bài, tiếp tục hoàn chỉnh bài tập 2.
- Soạn bài Luyện nói: tự sự kết hợp...... miêu tả nội tâm.
+ Đọc kỹ phần Chuẩn bị ở nhà và lập đề cương cho các đề 1,2,3.
+ Tập nói ở nhà.
**************************************************************
NS: 
ND:
Tiết 65: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI
NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM.
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức
- Hiểu được vai trò của tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
- Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
- Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản.
- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
- Rèn kỹ năng nói và kỹ năng trình bày trước tập thể. 
3. Thái độ
- Trình bày một vấn đề trước tập thể với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có thể kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại, độc thoại.
II. Chuẩn bị: 
- GV: bảng phụ.
- HS: soạn bài theo yêu cầu.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. KTBC: 
1. Điền vào chỗ trống từ ngữ thích hợp ứng với những câu sau:
A, .......................... là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc ai đó trong tưởng tượng. Có thể phát thành lời và trước lời có gạch đầu dòng.
B, .......................... là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó. Không phát thành lời và không có gạch đầu dòng.
C, .......................... là hình thức đối đáp trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trước lời nói có gạch đầu dòng. 
3. Bài mới: 
HĐ của thầy và trò
ND ghi bảng
HĐ1: Hướng dẫn HS chuẩn bị phần nói.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm (có tuyên dương và phê bình).
- Yêu cầu HS lập đề cương và luyện nói trong nhóm theo sự phân công của tiết trước.
- Nêu một số yêu cầu HS lưu ý:
+ Ko viết thành bài văn, chỉ lập các ý chính sẽ nói.
+ Xác định cần nói gì trước, nói gì sau và kết thúc như thế nào.
+ Kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại.
HĐ2: Huớng dẫn HS thực hành nói trên lớp.
- Yêu cầu đại diện từng nhóm lên bảng trình bày.
- Hướng dẫn HS nhận xét lời nói, giọng điệu, tư thế; cử chỉ, thái độ với người nghe.
- Nhận xét, kết luận và đưa ra đáp án ở bảng phụ.
 Đề 1:* Diễn biến của sự việc: 
- Nguyên nhân đẫn đến sự việc sai trái? 
- Đó là sự việc gì? Mức độ của sự việc? 
- Có ai chứng kiến không hay chỉ một mình? 
* Tâm trạng: 
- Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? 
- Do tự vấn lương tâm hay có người nhắc nhở? 
- Suy nghĩ cụ thể? Lời tự hứa với bản thân ra sao?
 Đề 2: 
- Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp? 
+ Đây là buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất? 
+ Có nhiều nội dung hay chỉ có nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? 
+ Thái độ của các bạn đối với bạn Nam? 
- Nội dung ý kiến: 
+ Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam?
+ Những lý lẽ và dẫn chứng để khẳng định bạn Nam là người rất tốt? 
+ Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam và những bài học đối với quan hệ bạn bè? 
- Ghi điểm khuyến khích cho những nhóm có sự chuẩn bị tốt.
- Gọi HS đọc yêu cầu của đề 3.
- Gọi đại diện nhóm trình bày và các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét và kể lại cho HS nghe rút kinh nghiệm.
I. Chuẩn bị:
II. Luyện nói trên lớp:
Đề 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn.
Đề 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt.
Đề 3: Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương từ đầu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!”. Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
4. Hướng dẫn tự học
- Xem lại các đề đã làm, tiếp tục hoàn chỉnh và viết thành đoạn văn cho một trong các ý của đề trên.
- Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả trong truyện “ Lặng lẽ Sa Pa”
- Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa:- Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện chủ yếu là nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy nghĩ, tình cảm trong quan hệ với mọi người. 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 9 Tuan 13.doc