Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 2, 3

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 2, 3

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH

Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 -Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.

II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

-Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản

-Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản

2. Kỹ năng:

-Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.

3. Thái độ:

- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh.

III.CHUẨN BỊ.

 GV:G.án+stk

 PP:Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm

 HS: Bài soạn, sgk.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 560Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 2, 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 2 Ngày soạn: 28/08/2010
TPPCT: 6-7 Ngày dạy: / 08/2010
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
Ga –bri-en Gác- xi – a Mác-két
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
 -Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: 
-Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản
-Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản
2. Kỹ năng: 
-Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Thái độ: 
- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh.
III.CHUẨN BỊ.
 GV:G.án+stk
 PP:Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
 HS: Bài soạn, sgk..
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ 
 -Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? 
 3.Bài mới: 
Hoạt động thầy-trò
Nội dung
HĐ1
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản?
 Văn bản thuộc thể loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét
HĐ2
Gv: đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần ? 
 -Nêu nội dung từng phần ?
GV: Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn bản? Em có nhận xét như thế nào về luận điểm và hệ thống luận cứ đó?
HS: Luận cứ mạch lạc, chặt chẽ và sâu sắc như bộ xương vững chắc của văn bản, tạo tính thuyết phục cho văn bản
GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức cho phần tiếp theo
HS: Đọc đoạn 1 của văn bản
GV: Cách mở đầu của tác giả đã để lại cho em ấn tượng gì? Thời điểm và những con số nêu rất cụ thể có tác dụng gì?
HS: phát hiện và trả lời (Thời điểm cụ thể, con số chính xác- Gây ấn tượng mạnh về sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang)
GV: Những hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở đây?Em hiểu như thế nào về các hình ảnh được so sánh đó?
HS: Phát hiện dựa vào Sgk : Sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang với hình ảnh Thanh gươm Đa-mô-clét” và bệnh dịch hạch – gây hủy diệt cả thế giới, chết người hàng loạt
 GV: chốt ý 
HS đọc đoạn 2
GV: Hãy chỉ ra sự phi lí của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang được tác giả nêu cụ thể qua các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm?
GV: Qua những con số cụ thể ấy, em rút ra được điều gì?Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả như thế nào?
HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu : Chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang là một sự phi lý, phản nhân đạo, tước đi khả năng sống đẹp hơn, đi ngược lại với lí trí con người. Cách đưa dẫn chứng toàn diện, cụ thể và đáng tin cậy
GV:Em có suy nghĩ gì về đoạn: “không những đi ngược với lí trí của con người điểm xuất phát của nó” 
HS: Lí trí hình thành của tự nhiên rất lâu : 380 triệu năm con bướm mới có thể bay, 180 triệu năm bông hồng mới nởtrải qua hàng triệu triệu năm con người mới hình thành và tiến hóa-> chỉ cần bấm nút là hủy diệt cả thế giới
GV: Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên?
HS: Suy nghĩ và trả lời
HS đọc đoạn cuối
GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế nào?
HS: Đòan kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang? 
HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng ?
 HS: Không, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân lọai
GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và tòan thể nhân loại? 
HS: Suy nghĩ trả lời 
GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn gởi gắm đến nhân loại là gì?
* GV liên hệ Tình hình hiện tại ở Irăc, đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ tại thành phố New Orleans của bang Louisiana
Và giáo dục HS ý thức tôn trọng hòa bình, bảo vệ hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh
Gv:
- Hình ảnh trẻ em bị di chứng chất độc màu da cam, chiến tranh phá hoại rừng, làng mạc, cây cối
- Thái độ của nhà văn: Căm ghét, phẫn nộ 
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: G.G Mackét sinh năm 1928 là nhà văn CôLômbia.
- Nhận giải Nôben về văn học năm 1982
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: - Trích trong “ Thanh gươm Đa mô clét”, bản dịch của nhà văn, báo Văn nghệ, ngày 27 /9/1986.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc 
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục:3 phần
- P1:Từ đầu  sống tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất
- P2: Tiếp theo .. xuất phát của nó: Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân
- P3: Phần còn lại: Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả
b. Phân tích:
a. Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn bản
+ Luận điểm:
- Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang 
- Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình
+ Luận cứ:
- Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời
- Chạy đua vũ trang tốn kém và phi lí
- Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của loài người và lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá
- Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình
à Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Tính thuyết phục của cách lập luận.
b2.Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986”
- 50.000 đầu đạn hạt nhân = 4 tấn thuốc nổ / người ® 12 lần biến mất tất cả mọi sự sống trên toàn trái đất + 4 hành tinh nữa + phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời
Þ Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, xác định thời gian - số liệu cụ thể: Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với điển tích từ thần thoại Hy Lạp – “thanh gươm Đa-mô-clét”, bệnh dịch hạch 
 => So sánh, ẩn dụ: Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của chiến tranh hạt nhân
b3. Sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang
- Lĩnh vực y tế: giá của 10 chiếc tàu = chi phí bảo vệ 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm:chi phí cho 149 tên lửa MX=cứu đói cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng
- Lĩnh vực giáo dục: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xóa nạn mù chữ cho tonà thế giới
 => Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể : Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. 
b4.Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình:
- Mỗi người phải đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế giới hoà bình
- Phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại
=> Hướng người đọc có thái độ tích cực đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang
C.Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hòa bình thế giới.
3. Tổng kết(Ghi nhớ)
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của chiến tranh
- Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại
- Chuẩn bị tiết “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ của trẻ em”
4. Củng cố: Hệ thống kiến thức.
Tuần : 2 Ngày soạn: 28/08/2010
Tiết PPCT: 8 Ngày dạy: / 08/2010
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
- Biết vận dụng hiệu quả các phương châm đó vào giao tiếp
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
- Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ : 
- Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp
III.CHUẨN BỊ 
*Gv: PPPhát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm
 G.án+stk
 Hs: Bài soạn, sgk.. 
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: 
2. K.tra bài cũ: Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh họa?
3.Bài mới: Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất còn có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự...
Hoạt động thầy-trò
Nội dung 
 HĐ1
GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào?
HS:Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
 GV: Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu như xuất hiện tình huống hội thoại nay?
HS :Con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Hs đọc ghi nhớ.
* Ví dụ 2 (SGK/21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những cách nói như thế nào?
GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao?
HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt.
GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
* Ví dụ 3 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
HS trả lời:..
GV định hướng: Được hiểu theo hai cách:
+Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+Cách 2:Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy ( Do ông ấy sáng tác).
GV: Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
HS xác định Có thể chọn một trong các cách 
1.Tôi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
2.Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.
3. Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy.
GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp của bản thân em?
GV: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
-HS : Đọc ghi nhớ (SGK/22).
Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22): 
GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?
GV: Họ đều là những người Ntn?có tiền bạc không ? Người này nhận được ở người kia điều gì?
HS ... ủ đậu đã bóc vỏ. 
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
* Học sinh đọc ghi nhớ.
HĐ2.LUYỆN TẬP
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1 : Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Làm vào vở.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
Một học sinh đọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố miêu tả
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét và đưa ra gợi ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý : HS có thể viết đoạn thuyết minh về cây cối, đồ vật , con vật cụ thể : cây lúa, cây bút, chiếc nón, con trâu..có sử dụng yếu tố miêu tả
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
Ví dụ SGK/24
Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo)
- Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời sống của con người Việt Nam
+ Các câu văn thuyết minh :
(1)“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”. “Cây chuối rất ưa nước  cháu lũ”
(2)“Cây chuối là thức ăn  hoa, quả!”
(3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
+ Các câu văn có yếu tố miêu tả:
“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
“Không phải là quả tròn như trứng quốc  cuốc”. “Không thiếu những buồng chuối tận gốc cây”. “Chuối xanh  món gỏi”
=> Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối
+ Cần bổ sung thêm:
- Phân loại chuối: thân ,lá, nõn, hoa, gốc
- Một số công dụng của cây ,quả ,lá 
- Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá.
2.Kết luận:
- Yếu tố miêu tả :là những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp,bài trí...
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi bật và gây ấn tượng 
*Ghi nhớ SGK/25
II. LUYỆN TẬP:
1-Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó 
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương
2-Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả 
- “Tách  nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai  rất nóng”
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả
4.Củng cố-dặn dò.
 -Hệ thống kiến thức cơ bản
Tuần : 2 Ngày soạn: 28/08/2010
Tiết PPCT: 10 Ngày dạy: / 08/2010
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
 - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
 2. Kỹ năng:
 - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
 3. Thái độ: 
 - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 
III.CHUẨN BỊ
 -PP: - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm
 -GV:
 - HS:
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp:
 2. K.tra bài cũ: Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy? 
 3.Bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập.
 Hoạt động của thầy-trò
Nội dung
TÌM HIỂU CHUNG
- Một học sinh đọc đề bài (SGK28).
GV: Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
GV: Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì?
GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì?
HS : Thảo luận. GV :chốt ý
GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện lập dàn ý
- Mở bài cần viết những gì ?
- Thân bài cần trình bày những gì?
- Kết thúc bài ra sao?
LUYỆN TẬP
GV: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy trình bày phần mở bài: Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả.
(Học sinh trình bày miệng àHọc sinh khác nhận xét àGiáo viên đánh giá).
- Trình bày đoạn văn thuyết minh với từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài).
- Trình bày miệng trước lớp àHọc sinh khác nhận xét à Giáo viên đánh giá.
GV: Trình bày đoạn kết bài.
- Học sinh khác bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh.
*GV: Dưới đây là bài kham khảo
* Mở bài: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân Việt Nam “con trâu là đầu cơ nghiệp”
* Thân bài: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg
Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...”
* Kết bài: Màu xanh mênh mông của cánh đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương.Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HS có thể chọn chiếc nón, cái phích nước, cây bút để thuyết minh. Chú ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc biệt là yếu tố miêu tả cho đoạn văn thêm sinh động hơn 
I. TÌM HIỂU CHUNG
 Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Phân tích đề - lập dàn ý:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, 
- Phạm vi: Giới thiệu,thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam 
2.Dàn ý: 
- Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.)
- Thân bài: 
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, 
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
- Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,
II. LUYỆN TẬP:
* Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả
Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân :
 Trâu ơi ta bảo trâu này
 Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta
 Cấy cày vốn nghiệp nông gia
 Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công 
 Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa . Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Chọn đề văn thuyết minh về cây cối, con vật yêu thíchtập tìm ý và lập dàn ý 
- Viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả
- Chuẩn bị: “Viết bài tập làm văn số 1” , chú ý một số đề bài tự chọn ở SGK/42 ( thuyết minh về cây cối, động vật, vật nuôi, di tích, thắng cảnh..)
4.Củng cố-dặn dò :
 GV :Hệ thống kiến thức.
 Trình kí tuần 2
TPPCT: 05-10
 Ngày 30/08/2010
Tuần :3 Ngày soạn: 1/09/2010
TPPCT: 11-12 Ngày dạy: / 08/2010
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
-Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta
-Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền đựơc phát triển, bảo vệ của trẻ em Việt Nam
 2. Kỹ năng: 
-Nâng cao một bước kỹ năng đọc – hiểu về văn bản nhật dụng.
-Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
-Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: 
- Biết yêu thương và có trách nhiệm, quan tâm tới trẻ em.
C.PHƯƠNG PHÁP: 
Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS: (9A1. 9A2)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3.Bài mới: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Bảo vệ trẻ em không phải là nhiệm vụ riêng của môĩ người mà đó là nhiệm vụ của nhân loại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
 HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích)
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần ?
GV: 
HS: 
GV 
Tiết 11
HS: Đọc đoạn 1 của văn bản
GV: 
HS
GV: 
HS: 
 GV: chốt ý 
HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi
GV: 
GV: 
HS đọc đoạn cuối
GV: 
HS: 
GV: 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: 
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng - Nghị luận chính trị- xã hội
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 4 phần:
(1):2 đoạn đầu:Khẳng định quyền được sống,quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này.
(2): Phần “Sự thách thức”: Thực trạng cuộc sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới.
(3): Phần “Cơ hội”: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
(4): Phần “Nhiệm vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể có tính cấp bách.
à Bố cục chặt trẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở tiêu đề của các mục).
b. Phân tích:
3. Tổng kết:
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực
- Sử dụng gnhệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục
* Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hòa bình thế giới
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*****************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van9(3).doc