Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 109 đến tiết 111

Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 109 đến tiết 111

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức:

-Cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề.

2. Kĩ năng:

-Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.

3. Thái độ:

-Tích cực luyện tập, thực hành tốt phục vụ cho bài viết sau này.

II. PHƯƠNG PHÁP+KĨ THUẬT DẠY HỌC:

-Phương pháp: vấn đáp, giải thích, nêu ví dụ, phân tích mẫu.

-Kĩ thuật dạy học: Thực hành có hướng dẫn, động não.

III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Bước 1: Ổn định lớp. (1’)

Bước 2: Kiểm tra bài cũ. (5’)

Em hãy trình bày cách làm bài văn lập luận giải thích?

Bố cục của bài văn lập luận giải thích?

Bước 3: Nội dung bài mới: (1’)

Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu cách làm bài văn lập luận giải thích. Để nắm vững hơn nữa kiến thức của kiểu bài này và vận dụng nó vào việc viết bài chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.

 

doc 16 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 878Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tiết 109 đến tiết 111", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 109 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 (HS làm ở nhà)
Ngày soạn: 24/3/2013.
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
HS vắng
7a
7b
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: 
-Cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề.
2. Kĩ năng: 
-Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
3. Thái độ: 
-Tích cực luyện tập, thực hành tốt phục vụ cho bài viết sau này.
II. PHƯƠNG PHÁP+KĨ THUẬT DẠY HỌC:
-Phương pháp: vấn đáp, giải thích, nêu ví dụ, phân tích mẫu.
-Kĩ thuật dạy học: Thực hành có hướng dẫn, động não.
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Bước 1: Ổn định lớp. (1’)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ. (5’) 
Em hãy trình bày cách làm bài văn lập luận giải thích?
Bố cục của bài văn lập luận giải thích? 
Bước 3: Nội dung bài mới: (1’) 
Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu cách làm bài văn lập luận giải thích. Để nắm vững hơn nữa kiến thức của kiểu bài này và vận dụng nó vào việc viết bài chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
TG
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
53
Hoạt động 1: 
Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài
Mời một em đọc cho cô đề bài trong SGK tr87 (HS đọc, gv ghi bảng)
Muốn làm bài văn lập luận giải thích cần tiến hành các bước nào?
- Có 4 bước: - Tìm hiểu đề và tìm ý
 - Lập dàn bài
 - Viết bài
 - Đọc lại và sửa chữa
GV: Với đề này chúng ta cần tìm hiểu đề và tìm ý ntn? (Ghi bảng)
Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì? Từ then chốt? 
- Giải thích ,ngọn đèn sáng bất diệt, trí tuệ.
Làm thế nào để nhận ra yêu cầu đó?
- Căn cứ vào mệnh lệnh của đề, từ ngữ trong đề. 
Em hãy chỉ ra các ý quan trọng cần được giải thích?
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu đề và tìm ý đối với đề bài trên, Bước thứ 2 ta sẽ làm gì?
Phần lập dàn bài có mấy bước?
- 3 bước: - Mở bài
 - Thân bài
 - Kết bài
Trong phần lập dàn bài, yêu cầu các em hoạt động nhóm. Cô chia lớp làm 4 nhóm, các em sẽ thảo luận và ghi ra giấy các nội dung của phần Lập dàn bài (Theo các câu hỏi trong SGK), Các em thống nhất các ý kiến của mình trên cơ sở bài đã chuẩn bị. Sau đó cử đại diện lên bảng trình bày. Thời gian thảo luận, làm bài 4 phút.
GV phát giấy cho học sinh.
- HS thảo luận, giáo viên quan sát
- HS lên bảng dán bài
- Mời nhóm 1 trình bày các nhóm khác nhận xét.
- GV lần lượt nhận xét phần bài của học sinh.
Như vậy các em đã biết hướng lập dàn bài của bài văn lập luận giải thích, phần lớn các em đã nêu được những ý khái quát trong từng bước: MB, TB, KB. 
GV: Biểu dương tinh thần hoạt động nhóm của lớp.
Tuy nhiên để khoa học hơn, cô sẽ sắp xếp lại dàn ý trên cơ sở bài làm của các em. 
Và treo bảng phụ (Chuẩn bị sẵn)
Hoạt động 3:
 - Yêu cầu HS thực hiện - Viết thành đoạn văn ngắn theo yêu cầu trong vòng 5 phút
- GV chia khu vực viết đoạn văn, Hs hoạt động độc lập:
 Dãy 1 viết phần mở bài
 Dãy 2 viết phần thân bài đoạn giải thích vì sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người 
Chú ý:
- Ở phần mở bài có nhiều cách vào bài, có thể vào bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
Người viết cần nêu được các ý:
+ Dẫn vào vấn đề
+ Giới thiệu vấn đề (ý kiến, nhận định)
+ Hướng giải thích.
- Ở phần thân bài các em bám sát vào dàn ý, sử dụng lí lẽ có sức thuyết phục, biết dùng các quan hệ từ, các từ chuyển ý, chuyển đoạn cho hợp lí.
- Chú ý sự mạch lạc, lôgic, cách dùng từ đặt câu để làm rõ nội dung mình viết
HS trình bày trước lớp, lớp chú ý lắng nghe, nhận xét, bổ sung:
HS đọc mở bài (hoặc đoạn thân bài) xong, gọi bạn nhận xét, bổ sung
GV: Nhận xét, gợi ý sửa chữa 
- Đọc đoạn văn mẫu.
+ Đoạn mở bài:
 Mở bài gián tiếp: Giữa đại dương mênh mông những con thuyền gặp giông bão luôn t ìm được lối về là nhờ những ngọn hải đăng ngày đêm tỏa sáng. Giữa biển học vô biên của loài người cũng vậy luôn có một ngọn đèn giúp chúng ta soi sáng trí tuệ đó là sách. Thế nên mới có câu " sách là......." 
- Đọc các đoạn mẫu khác.
Tóm lại sau giờ luyện tập này, em rút ra được bài học gì khi làm bài văn lập luận giải thích?
* Một bài văn lập luận giải thích có 4 bước
 - Tìm hiểu đề và tìm ý
 - Lập dàn bài
 - Viết bài
 - Đọc lại và sửa chữa
* Khi viết cần chú ý 
 - Cách lập luận (cách dùng lí lẽ, dẫn chứng phải có sức thuyết phục)
 - Cách diễn đạt: dùng từ đặt câu, sự mạch lạc, lôgic trong bài viết.
 - Chú ý chính tả khi viết.
Hoạt động 4
GV: Hướng dẫn hs về nhà viết bài.
GV định hướng một số ý chính cho hs viết bài
- Nộp bài: Thứ 2 tuần tới.
Yêu cầu: Không sao chép tài liệu
- Cần giải thích được vấn đề mình lựa chọn, có liên hệ, vận dụng.
- Bài viết phải đúng chính tả, có mạch lạc, liên kết, có bố cục rõ ràng
Cho đề văn:
Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. 
Hãy giải thích câu nói đó 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Đề yêu cầu giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con người.
Tìm ý: 
- Ngọn đèn sáng bất diệt là gì?
- Vì sao sách là ngọn đèn sáng bất diệt?
- Có phải loại sách nào cũng là sách tốt, sách hay không?
 - Tại sao phải chọn sách tốt, sách hay.
- Thái độ của ta đối với sách như thế nào?
..
2. Lập dàn bài
* Mở bài:
Giới thiệu vai trò của sách và trích dẫn câu nói 
* Thân bài 
- Giải thích nghĩa câu nói 
+ Sách chứa đựng trí tuệ con người 
+ Trí tuệ: Tinh tuý, tinh hoa của hiểu biết.
+ Sách là ngọn đèn sáng: Ngọn đèn rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm của sự không hiểu biết.
+ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt không bao giờ tắt, không bao giờ mất.
-> Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp lên từ trí tuệ con người.
- Giải thích cơ sở chân lý của câu nói:
+ Sách chứa đựng kiến thức, hiểu biết sâu sắc của con người trong sản xuất, chiến đấu, trong nghiên cứu khoa học kỹ thuậttrong các mối quan hệ xã hội (cha mẹ - con cái, ông bà – cháu; đồng nghiệp - đồng nghiệp)
-> Do đó sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người 
+ Những hiểu biết được sách ghi lại không chỉ có ích cho một thời mà còn có ích cho mọi thời đại.
Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho các đời sau 
-> Vì thế sách là ngọn đèn sáng bất biệt của trí tuệ con người - được nhiều người thừa nhận. 
- Giải thích sự vận dụng chân lí được nêu trong câu nói (Thái độ)
- Cần phải chăm chỉ đọc sách để hiểu biết hơn và sống tốt hơn.
- Cần chọn sách tốt, sách hay để đọc 
- Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách, hiểu và làm theo sách chứa đựng trong sách, cố hiểu nội dung sách và làm theo sách.
* Kết bài:
Khẳng định giá trị của câu nói
Ý nghĩa của vấn đề giải thích.
3. Viết đoạn văn
4. Đọc và chữa lỗi
Viết bài TLV số 6 (HS thực hiện ở nhà)
Đề bài: Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê - nin: "Học, học nữa, học mãi".
* Gợi ý: Tham khảo
- Mở bài: 
Khoa học không ngừng phát triển, con người cũng phải nỗ lực học tập để theo kịp sự phát triển ấy.
 ->Lê nin đã từng thúc giục cán bộ thanh niên, mọi người hãy "học, học nữa học mãi"
- Thân bài:
+ Giải thích ý nghĩa của câu nói
+ Tại sao cần phải học tập
+ Ta phải học tập ntn để có kết quả?
- Kết bài: 
+ Khẳng định giá trị của câu nói
+ Ý nghĩa của câu nói đối với mọi người
*Bước 4: Củng cố: ( 2 phút) 
*Bước 5: Dặn dò: (1phút) 
V. RÚT KINH NGHIỆM.
Tiết 110 
HDĐT: NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU (Nguyễn Ái Quốc)
Ngày soạn: 16/3/2013.
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
HS vắng
7a
7b
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: 
*Kiến thức chung: 
*Kiến thức trọng tâm: 
- Bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren.
- Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu.
- Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm.
2. Kĩ năng:
a. Kỹ năng bài học: 
- Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp.
- Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động.	
b. Kỹ năng sống:
3. Thái độ: Thêm yêu quý tự hào về nhà cách mạng - chí sĩ Phan Bội Châu, căm ghét tên Toàn quyền Đông Dương xấu xa, xảo quyệt Va-ren.
II. PHƯƠNG PHÁP+KĨ THUẬT DẠY HỌC:
-Phương pháp: Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
 -Kĩ thuật dạy học: 	
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: bảng phụ.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
*Bước 1: Ổn định lớp. (1’)
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
*Bước 2: Kiểm tra bài cũ. 5’
*Bước 3: Nội dung bài mới: (1’) 
Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và nhân dân ta. Ngoài cái tên Hồ Chí Minh gần gũi và thân thuộc, Bác còn có tên là Nguyễn Ái Quốc dùng từ năm 1919 đến 1945. Bác không chỉ sáng tác thơ mà còn viết báo, sáng tác truyện nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng. Tên Nguyễn Ái Quốc còn gắn với tờ báo “Người cùng khổ” do Bác sáng tác ở Pháp. Trong tờ báo này có một tác phẩm rất nổi tiếng đó là “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”.
tg
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung
35
? Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Ái Quốc?
? Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích của tác phẩm?
Tác phẩm được viết ngay sau khi Phan Bội Châu bị bắt cóc ở Trung Quốc và bị giam ở nhà tù Hoả Lò chờ xử án, còn Va - ren thì chuẩn bị nhậm chức toàn quyền ở Đông Dương, thay Méc-lanh, trước đó bị nhà cách mạng Phạm Hồng Thái ám sát hụt ở Sa Diện – Quảng Châu – Trung Quốc, phải về nước.
Yêu cầu giọng đọc: to, diễn cảm, chú ý ngữ điệu khi nói của Va-ren, phân biệt với giọng kể của tác giả.
Gv đọc mẫu một đoạn. Hs đọc bài.
Hs tìm hiểu nhanh chú thích.
?Nêu chủ đề của văn bản?
? Văn bản viết theo thể loại nào?
? Xác định bố cục của văn bản?
Phần 1: Từ đầu đến PBC vẫn bị giam trong tù à Giới thiệu Va-ren và trò lố đầu tiên của y.
Phần 2: Tiếp đến “... cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu”. Trò lố chính thức của Va-ren.
Phần 3:Còn lại: Thái độ của Phan Bội Châu với Va- ren.
? Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
CPhần đầu của truyện, tác giả đã viết Va-ren nhận chăm sóc cụ PBC. Tại sao đây có thể coi là một trò lố đầu tiên?
-> Đây có thể coi là trò lố đầu tiên vì thực chất việc nhận chăm sóc không phải do Va-ren tự nguyện mà là do sức ép của công luận Pháp ở Đông Dương. Mặt khác Va-ren cũng mới “nửa chính thức hứa” cho nên có thể dễ dàng thay đổi. Mà hơn nữa nếu có chính thức thì chắc gì ông ta biết giữ lời hứa. Vì mấy khi quan toàn quyền biết giữ lời hứa.
 ? Tác giả đã dùng các ý gì để mai mỉa, tỏ ra không tin tưởng về lời hứa đó?
-> Tác giả nghi ngờ về thời gian và nội dung thực hiện. “Chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?”. Tác giả chỉ ra những điều vô lý: “Chỉ muốn chăm sóc khi nào yên vị ”- coi lời hứa không quan trọng bằng việc ổn định công việc của mình. Hơn nữa, trước khi thực hiện lời hứa lại chẳng có gì đặc ân với Phan Bội Châu cả. (Bốn tuần lễ đó Va – ren mải mê với biết bao cuộc tiếp đón lố bịch còn PBC vẫn bị giam trong tù )
Gv: Như vậy, với thái độ châm biếm, ngay khi giới thiệu Va-ren và lời hứa bịp bợm, ta đã thấy được trò lố đầu tiên và sự thâm hiểm, xảo quyệt của y.
? Trước khi cuộc gặp gỡ xẩy ra, tác giả đã giới thiệu về ha ...  độ của PBC không chỉ sự khinh bỉ kẻ thù mà còn bộc lộ sự căm ghét, giận dữ tột cùng, một hành động chống trả quyết liệt: nhổ vào mặt kẻ thù. 
GV nhấn mạnh: Tách hành động này riêng trong phần tái bút là một dụng ý nghệ thuật nhằm nhấn mạnh và làm nổi bất tính chất quan trọng của nó.
I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ-TÁC PHẨM.
1. Tác giả:
2. Tác phẩm: (SGK)
II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc:
2. Chủ đề: vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn ngục tù, 
3. Thể loại: truyện ngắn.
4. Bố cục: 3 phần
5. Phân tích: 
5.1. Va – ren và những trò lố của y trước khi gặp Phan Bội Châu
- Y nhận chăm sóc cụ Phan Bội Châu nhưng đó lại là một lời hứa không phải do Va-ren tự nguyện mà là do sức ép của công luận Pháp ở Đông Dương.
- Đó là một lời hứa rất đáng nghi ngờ vì:
 + Mới “nửa chính thức hứa” cho nên có thể dễ dàng thay đổi.
 + Tác giả nghi ngờ về thời gian và nội dung thực hiện: “Chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?”.
 + Hắn “Chỉ muốn chăm sóc khi nào yên vị” -> Coi lời hứa không quan trọng bằng việc ổn định công việc của mình.
 + Hơn nữa, trước khi thực hiện lời hứa lại chẳng có gì đặc ân với Phan Bội Châu. 
-> Giọng điệu mỉa mai, thái độ châm biếm sâu cay.
=> Trò lố đầu tiên và sự thâm hiểm, xảo quyệt của Va-ren.
5.2. Va-ren gặp Phan Bội Châu. Trò lố chính thức
* Nhân vật:
Va-ren
Phan Bội Châu
- Con người phản bội giai cấp vô sản Pháp.
- Con người bị đuổi ra khỏi tập đoàn.
- Con người ruồng bỏ quá khứ, lòng tin, giai cấp.
- Kẻ phản bội nhục nhã.
- Con người đã phải hi sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi phải thấy mặt bọn cướp nước mình.
- Con người bị kết án tử hình vắng mặt - bị đày đoạ trong nhà giam, ngày đêm bị bóng dáng máy chém đe doạ vì tội “Yêu nước”.
- Vị anh hùng xả thân vì độc lập.
-> Nhân cách đối lập.
* Hành động, thái độ của Va-ren:
-> Các chi tiết có chọn lọc, hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương.
=> Va-ren, một tên chính khách thực dân với nhân cách thấp hèn: một kẻ phản bội nhục nhã, một kẻ thực dụng đê tiện, một kẻ xảo quyệt và bịp bợm trắng trợn đang thực hiện những trò lố bịch đáng cười.
5.3. Thái độ của Phan Bội Châu đối với Va-ren
* Trong cuộc đối thoại
- Im lặng dửng dưng, thái độ coi thường, khinh bỉ Va-ren.
- Bản lĩnh kiên cường không chịu khuất phục trước kẻ thù.
-> Khiến kẻ thù phải ngạc nhiên, sửng sốt.
* Phần kết: Có sự thay đổi nhẹ trên nét mặt, cái nhếch mép - nụ cười ruồi à Đó là sự tiếp tục nâng cấp tính cách thái độ khinh bỉ của PBC trước kẻ thù.
* Phần tái bút: Thái độ của PBC không chỉ sự khinh bỉ kẻ thù mà còn bộc lộ sự căm ghét, giận dữ tột cùng, một hành động chống trả quyết liệt: nhổ vào mặt kẻ thù. 
à PBC là một nhà yêu nước sâu sắc, luôn chiến đấu hi sinh vì lí tưởng cứu nước, luôn kiên cường, bất khuất không sợ gian khổ tù đày, ý chí vững vàng không để kẻ thù mua chuộc. Ông tiêu biểu cho khí phách con người Việt Nam.
 III. TỔNG KẾT : 
1. Nghệ thuật : 
2. Nội dung, 
*Bước 4: Củng cố: ( 2 phút) 
*Bước 5: Dặn dò: (1phút) Soạn bài: Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu. (Luyện tập)
V. RÚT KINH NGHIỆM.
Tiết 111 Tiếng Việt 
 DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU. LUYỆN TẬP 
(tiếp theo)
Ngày soạn: 26/3/2013.
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
HS vắng
7a
7b
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: 
- Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
- Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
2. Kĩ năng.
*Kĩ năng bài học:
- Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị.
- Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
*Kĩ năng sống: Ra quyết định, Giao tiếp:
3. Thái độ: Biết cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
II. PHƯƠNG PHÁP+KĨ THUẬT DẠY HỌC:
-Phương pháp: vấn đáp, giải thích, nêu ví dụ, phân tích mẫu.
-Kĩ thuật dạy học: Động não, thực hành có hướng dẫn.
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
	- GV: Bảng phụ, một số mẫu câu, giáo án.
- HS: Soạn bài theo đề mục SGK.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Bước 1: Ổn định lớp. (1’)
	- Ổn định trật tự
	- Kiểm tra sĩ số
Bước 2: Kiểm tra bài cũ.(15’) Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu? Có mấy trường hợp mở rộng câu bằng cụm chủ - vị? Cho ví dụ minh họa.
Bước 3: Nội dung bài mới: (1’)
Tiết học trước chúng ta đã biết thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu cũng như đã biết các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Để khắc sâu thêm kiến thức này một lần nữa hôm nay chúng ta sẽ tiến hành làm một số bài tập.
TG
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
20
15
Giáo viên hướng dẫn Hs ôn tập lại phần khái niệm và đặc điểm câu dùng cụm C – V để mở rộng.
BT1: GV treo bảng phụ các ví dụ: 
a. Khí hậu nước ta ấm áp cho phép ta quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa.
 (Hồ Chí Minh) 
b. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm, vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. 
 (Hoài Thanh)
c. Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấymất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thức bóng bảy hào nhoángvà thô kệch bắt chước nước ngoài [...] 
 (Thạch Lam)
CHs tìm các cụm C - V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ? Và cho biết trong mỗi câu cụm C - V làm thành phần gì?
Hs lên bảng làm bài.
BT2: Hs làm nhóm bài tập 2.
Cử đại diện lên bảng ghi câu trả lời.
 Gv cho các nhóm khác nhận xét để đi đến kết luận đúng hay sai – vì sao?
BT3: Gọi Hs đọc bài tập 3
Yêu cầu Hs suy nghĩ và nêu miệng. GV ghi bảng.
III. Hướng dẫn tự học
- Tìm câu có cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học.
- Đặt 3 câu có chủ ngữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ. Sau đó, lần lượt phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm chủ - vị.
- Viết một đoạn văn có sử dụng việc mở rộng câu bằng cụm C-V. 
I. Ôn tập lý thuyết
II. Luyện tập
BT1:
a. Khí hậu nước ta/ ấm áp // cho phép ta /
 C	 V C
quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa.
 V (Hồ Chí Minh)
-> Cụm C - V 1 làm chủ ngữ.
-> Cụm C - V 2 làm phụ ngữ trong cụm động từ.
b. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ / ca tụng cảnh
 Dt C	V
 núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới 
đẹp; từ khi có người / lấy tiếng chim kêu, tiếng 
 Dt C V
suối chảy làm đề tài ngâm, vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. 
 (Hoài Thanh)
-> Có hai cụm C - V làm phụ ngữ cho danh từ khi.
c. Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt 
 Đt
đẹp ấy / mất dần, và những thức quý của 
C V	C
đất mình / thay dần bằng những thức bóng bảy 
 V
hào nhoáng và thô kệch bắt chước nước ngoài [...]
 (Thạch Lam)
-> Có hai cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ thấy.
BT2: 
a. Khi chúng em học giỏi, cha mẹ thầy cô // rất vui lòng. 
b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng Cái đẹp // là cái có ích.
c. Tiếng Việt // rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta // du dương, trầm bổng như một bản nhạc.
d. Cách mạng Tháng Tám // thành công làm cho tiếng Việt // có một bước phát triển mới, một số phận mới.
BT3: 
a. Anh em // hoà thuận khiến hai thân // vui vầy.
b. Đây là một cảnh rừng thông mà ngày ngày biết bao nhiêu người // qua lại.
c. Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” // ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
*Bước 4: Củng cố: ( 2 phút) ? Em hãy nêu quy tắc chuyển đối câu chủ động thành câu bị động ?
*Bước 5: Dặn dò: (1phút) - Soạn bài: Liệt kê và Luyện tập lập luận giải thích.
V. RÚT KINH NGHIỆM.
Tiết 112 Tập Làm Văn:LUYỆN NÓI : BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
Ngày soạn: 26/3/2013.
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
HS vắng
7a
7b
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: 
	- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
 - Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
2. Kĩ năng: 
 - Tìm ý, lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề.
 - Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể.
 - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói
3. Thái độ: - Biết trình bày miệng về một vấn đề xh(hoặc vh), để thông qua đó tập nói năng một cách mạnh dạn, tự nhiên, trôi chảy trong cuộc sống.
II. PHƯƠNG PHÁP+KĨ THUẬT DẠY HỌC:
-Phương pháp: vấn đáp, giải thích, nêu ví dụ, phân tích mẫu.
-Kĩ thuật dạy học: Thực hành có hướng dẫn, động não.
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Bước 1: Ổn định lớp. (1’)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ. ? Nêu các bước làm một bài văn lập luận giải thích ? Bố cục một bài văn lập luận giải thích chi làm mấy phần nêu nội dung từng phần ? 
Đáp án
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
 1. Các bước làm bài văn lập luận giải thích: 
a. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
b. Dàn bài: 
+ Mở bài: + Thân bài + Kết bài : 
c. Viết bài: 
- GV hướng dẫn hs viết phần mở bài, kết bài 
d. Đọc lại và sửa bài: 
10
Bước 3: Nội dung bài mới: (1’) 
Chúng ta đã tìm hiểu phép lập luận giải thích vậy để nhận diện ra đề văn giải thích có mấy bước làm văn giải thích, tiết học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu điều đó.
TG
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
40
*HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Yêu cầu, Tìm hiểu đề bài
- Hs: Đọc đề trong sgk 
- Yêu cầu hs thảo luận theo nhóm sau đó đại diện các nhóm lên trình bày ( Mỗi nhóm thực hiện mỗi đề )
- GV: Ghi đề lên bảng.
- HS : Thảo luận nhóm sau đó trình bày.
- HS : Trình bày – các nhóm khác nhận xét 
 - Gv : Chữa lỗi nội dung và cách trình bày của hs
*HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn luyện nói
- Gv: Hướng dẫn Hs luyện nói
- Yêu cầu của việc trình bày bài văn nói giải thích một vấn đề . 
 + Vị trí đứng nói phù hợp.
 + Âm lượng vừa đủ ,diễn đạt rõ ràng , 
 + Nội dung lôi cuốn , hấp dẫn , dễ tiếp nhận .
- Yêu cầu của việc nghe giải thích một vấn đề 
 + Nghe , lĩnh hội được phần trình bày bài văn giải thích một vấn đề của bạn . 
 + Có ý kiến nhận xét về bài văn nói giải thích một vấn đề của bạn sau khi nghe trình bày . 
- 2 HS trình bày mở bài
- 2 HS trình bày thân bài
- 2 HS trình bày kết bài
III. Nhận xét
- Tư thế, tác phong
- Nội dung
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Yêu cầu: 
- Đủ nghe, không quá nhỏ, quá to, không nhát gừng, không lắp, ngọng. Tư thế đứng nói thoải mái, tự nhiên không quá cứng nhắc 
 2. Đề bài :
 Em thường đọc những sách gì? Hãy giải thích vì sao em thích đọc loại sách ấy?
3. Dàn bài a. Mở bài
- Dẫn dắt: có nhà văn nói "Sách là ...con người"
- Loại sách em thích đọc nhất...
b. Thân bài 
- ích lợi của việc đọc sách
- Những loại sách em thích đọc
- Tại sao em thích đọc sách đó?
+ Vì đúng tâm tư, lứa tuổi
+ Vì cung cấp những kiến thức bổ ích, mở rộng hiểu biết về nhiều lĩnh vực: học tập, lao động, quan hệ xã hội...
+ Vì sách trình bày đẹp, hấp dẫn...
- Những loại sách em không thích đọc: nội dung xấu
c. Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của thói quen đọc sách
II. THỰC HÀNH LUYỆN NÓI. 
*Bước 4: Củng cố: ( 2 phút) 
*Bước 5: Dặn dò: (1phút) - Chuẩn bị trước bài “ Ca Huế trên sông Hương”
V. RÚT KINH NGHIỆM.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 7 tuan 29.doc