Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tuần 24

Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tuần 24

ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ

(Phạm Văn Đồng)

A. Mức độ cần đạt

 Thấy được đức tính giản dị là phẩm chất cao quý của Bác Hồ qua đoạn văn nghị luận sâu sắc.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.

- Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hằng ngày.

- Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi, nhiệt tình của tác giả.

 2. Kỹ năng

 - Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.

 - Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.

 3. Thái độ

 - Cảm nhận được, qua bài văn, một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị.

 - Hiểu được nghệ thuật nghị luận sâu sắc của tác giả.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 774Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 24	 Ngày soạn: 14/02/2013
Tiết: 89	 Ngày dạy : 18/02/2013
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
(Phạm Văn Đồng)
A. Mức độ cần đạt	
 	Thấy được đức tính giản dị là phẩm chất cao quý của Bác Hồ qua đoạn văn nghị luận sâu sắc.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Đức tính giản dị của Bác được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hằng ngày.
- Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi, nhiệt tình của tác giả.
 2. Kỹ năng
 - Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.
 - Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.
 3. Thái độ
 - Cảm nhận được, qua bài văn, một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị.
 - Hiểu được nghệ thuật nghị luận sâu sắc của tác giả.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và cảm nhận tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 2 Hs.
 3. Bài mới: Hồ Chí Minh là anh hùng dân tộc, là danh nhân văn hóa thế giới. Nói về Người đã có rất nhiều sách, báo... Hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu một văn bản nghị luận của người học trò, đồng thời là cộng sự rất gần gũi với Bác, đó chính là đồng chí Phạm Văn Đồng. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu xem Phạm Văn Đồng nói về Bác Hồ như thế nào?
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
 CTrình bày hiểu biết của em về tác giả Phạm Văn Đồng?
CNêu xuất xứ tác phẩm?
Hs dựa vào chú thích * trong Sgk trình bày.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản
Gv yêu cầu giọng đọc: đọc to, rõ ràng, mạch lạc và thể hiện được tình cảm của tác giả.
Gv đọc mẫu 1 đoạn, gọi các Hs đọc tiếp.
Giải thích từ khó theo chú thích Sgk
CVăn bản này có thể chia làm mấy phần?
Phần 1: Từ đầu đến tuyệt đẹp à Nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác.
Phần 2 (Còn lại): Trình bày những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác.
Gv lưu ý Hs đây là một đoạn trích vì thế nó không có bố cục hoàn chỉnh của một bài văn nghị luận.
CNêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
* Hướng dẫn phân tích
CPhần đầu của bài viết tác giả đã viết hai câu văn: Một câu nêu nhận xét chung; Một câu giải thích nhận xét ấy. Đó là câu văn nào?
Học sinh tìm và đọc hai câu văn.
CNhận xét được nêu thành luận điểm ở câu thứ nhất là gì? -> Sự nhất quán giữa đời sống chính trị và đời sống bình thường giản dị và khiêm tốn của Bác.
CEm nhận thấy văn bản này tập trung làm nổi rõ phạm vi đời sống nào của Bác?
-> Đời sống giản dị hằng ngày.
CTác giả đã đưa ra những từ ngữ nào để nhận định về đức tính giản dị của Bác? 
-> Tác giả đưa ra các từ như: Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. Trong đó từ “thanh bạch” quan trọng nhất vì nó thâu tóm được đức tính giản dị của Bác.
CTrong khi nhận định về đức tính giản dị của Bác tác giả đã có thái độ như thế nào? Lời văn nào chứng tỏ điều ấy? -> Thái độ tin tưởng ở nhận định của mình, thái độ khâm phục ngợi ca: “Rất lạ lùng, rất kì diệu...”
 CPhần tiếp theo tác giả đề cập đến đức tình giản dị của Bác trên những phương diện nào?
-> Trong tác phong sinh hoạt, trong quan hệ với mọi người, trong bài viết, lời nói
CĐể chứng minh Bác giản dị trong ăn uống, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào? Dẫn chứng đó theo em có thuyết phục hay không? 
-> Các dẫn chứng: Bữa cơm chỉ vài ba món rất giản đơn; Các dẫn chứng thuyết phục bởi sự chọn lọc, tiêu biểu, gần gũi, đời thường.
 CTrước khi đi chứng minh nhà ở của Bác cũng rất giản dị tác giả đã có sự bình luận chuyển ý như thế nào? 
-> Tác giả bình luận về thái độ quý trọng của Bác đối với kết quả sản xuất của con người và kính trọng người phục vụ 
C Chứng minh nhà ở giản dị của Bác, tác giả đã nêu dẫn chứng như thế nào? Em có thấy lời bình luận của tác giả không? -> Dẫn chứng: Một nhà sàn vẻn vẹn chỉ có... Tác giả bình luận: “Đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao”.
CĐể thuyết phục người đọc về sự giản dị trong lối sống và trong quan hệ với mọi người tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào? 
-> Tác giả đưa ra các dẫn chứng như: Bác làm việc suốt đời từ việc lớn đến việc nhỏ
 CTrong nghệ thuật trình bày luận điểm của tác giả ở đoạn văn này chúng ta thấy có những ưu điểm nào nổi bật? -> Tác giả định hướng vấn đề cần chứng minh rất rõ ràng; Dẫn chứng chọn lọc, phong phú, là những sự thật hiển nhiên, có tính thuyết phục cao; Chú trọng xen kẽ bình luận, đánh giá làm đoạn văn sinh động; Có sự giải thích để tránh hiểu lầm ở cuối đoạn.
GV phân tích thêm cho HS hiểu về đoạn văn giải thích này: Bác sống giản dị vì Người được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân; Sự giản dị về vật chất càng làm nổi bật sự phong phú về đời sống tinh thần, tâm hồn tình cảm của Bác; Đó là đời sống văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng.
 CĐể mọi người hiểu trọn vẹn hơn về đức tình giản dị của Bác, ở đoạn văn cuối tác giả đề cập đến vấn đề gì? 
-> Tính chất giản dị trong lời nói, bài viết của Bác.
CĐể chứng minh Bác giản dị trong lời nói bài viết tác giả đã lập luận như thế nào?
-> Tác giả lập luận bằng cách nêu mục đích các lời nói, bài viết của Bác là muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được nhớ được và làm được Dẫn ra các các lời nói của Bác thể hiện chân lý lớn mà đặc điểm của chân lý là giản dị. Cuối cùng tác giả nêu tác giả nêu tác dụng to lớn của những chân lý giản dị ấy khi thâm nhập vào nhân dân 
* Hướng dẫn tổng kết
 CVăn bản đã để lại cho em những hiểu biết mới mẻ, sâu sắc nào về Bác?
 CEm học tập được gì từ cách nghị luận của tác giả ?
Hs suy nghĩ, trả lời. Gv tóm lại nội dung bài và yêu cầu Hs đọc phần ghi nhớ Sgk
C Nêu lên ý nghĩa của văn bản?
* Hướng dẫn Hs luyện tập
1. Tìm ví dụ về sự giản dị trong đời sống và trong thơ văn của Bác?
Ví dụ trong thơ cổ động, tuyên truyền, chúc tết của Bác
2. Qua bài văn này, em hiểu thế nào về đức tính giản dị và ý nghĩa của nó trong cuộc sống?
Hs tự bộc lộ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để hs học ở nhà.
HS chú ý lắng nghe.
I. Giới thiệu chung
 1. Tác giả: Sgk
 2. Tác phẩm: Sgk
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
 2.1. Bố cục: 2 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “ tuyệt đẹp”: Nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác.
- Phần 2: Tiếp đến hết: Chứng minh đức tính giản dị của Bác trong sinh hoạt, lối sống, việc làm.
2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận chứng minh.
2.3. Phân tích
a. Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ
- Tác giả đã nêu luận điểm của bài viết: Sự nhất quán giữa đời sống chính trị và đời sống bình thường giản dị và khiêm tốn của Bác.
-> Giải thích sơ lược về nhận định bằng những tính từ được nêu liên tiếp và với thái độ ngợi ca, tin tưởng vào nhận định của mình
b. Những biểu hiện của đức tinh giản dị của Bác Hồ
** Sự giản dị trong tác phong sinh hoạt và trong quan hệ với mọi người của Bác
* Trong sinh hoạt
- Bữa cơm chỉ vài ba món rất giản đơn.
- Lúc ăn, Bác không để rơi vãi một hạt cơm.
- Ăn xong bát vẫn sạch, thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất.
- Ở một nhà sàn vẻn vẹn chỉ có 3 phòng lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương hoa
* Trong lối sống và quan hệ với mọi người
- Bác làm việc suốt đời từ việc lớn đến việc nhỏ. 
- Bác cố gắng tự làm việc và chỉ sử dụng rất ít người giúp việc.
- Bác đặt tên cho các đồng chí bảo vệ mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng.
-> Tác giả đã định hướng vấn đề cần chứng minh rất rõ ràng.
- Dẫn chứng chọn lọc, phong phú, là những sự thật hiển nhiên, có tính thuyết phục cao.
- Chú trọng xen kẽ bình luận, đánh giá làm đoạn văn sinh động.
- Có sự giải thích để tránh hiểu lầm ở cuối đoạn.
=> Tất cả điều đó đã khẳng định đức tính giản dị của Bác.
** Sự giản dị trong lời nói, bài viết của Bác
- Mục đích các lời nói, bài viết của Bác là muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được nhớ được và làm được.
- Lời nói của Bác thể hiện chân lý lớn mà đặc điểm của chân lý là giản dị.
 - Những chân lý giản dị ấy khi thâm nhập vào nhân dân thì phát huy tác dụng to lớn 
à Cách lập luận chặt chẽ làm người đọc càng hiểu thêm một cách sâu sắc đức tính giản dị của Bác.
3. Tổng kết 
a) NT
b) ND:
* Ý nghĩa văn bản: 
- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Luyện tập
1. Quan niệm và cách sống giản dị của Bác:
 Ăn khỏe, ngủ ngon, làm việc khỏe,
 Trần mà như thế kém gì tiên.
 (Sáu mươi tuổi)
 Sống quen thanh đạm nhẹ người,
 Việc làm tháng rộng ngày dài ung dung.
 (Sáu mươi ba tuổi)
 Sáng ra bờ suối tối vào hang,
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
 Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,
 Cuộc đời cách mạng thật là sang.
 (Tức cảnh Pác Bó)
 Bác để tình thương cho chúng con,
 Một đời thanh bạch chẳng vàng son.
 Mong manh áo vải hồn muôn trượng,
 Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.
 (Tố Hữu – Bác ơi)
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc lại văn bản; Nắm kỹ nội dung bài học; học thuộc phần Ghi nhớ.
- Sưu tầm một số tác phẩm, bài viết về đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Học thuộc lòng những câu văn hay trong văn bản.
- Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu (TT).
E. Rút kinh nghiệm 
Tuần: 24	 Ngày soạn: 14/02/2013
Tiết: 90	 Ngày dạy : 18/02/2013
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
(Tiếp theo)
A. Mức độ cần đạt	
- Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp.
- Biết biến đổi câu bằng cách tách thành phần trạng ngữ trong câu thành câu riêng.	
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Công dụng của trạng ngữ.
- Cách tách trạng ngữ thành câu riêng.
 2. Kỹ năng
- Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ của câu.
- Tách trạng ngữ thành câu riêng.
 3. Thái độ: Nắm được công dụng của trạng ngữ và tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng để vận dụng vào việc học tiếng Việt.
C. Phương pháp
	Đàm thoại, thuyết trình.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
2. Bài cũ: Em hãy nêu các đặc điểm của trạng ngữ? Lấy ví dụ minh họa.
3. Bài mới: Tiết học trước chúng ta đã biết các đặc điểm của trạng ngữ. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các tác dụng của trạng ngữ.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
* Hướng dẫn tìm hiểu công dụng của trạng ngữ
Gv treo bảng phụ ghi ví dụ a, b trong Sgk. Hs đọc.
 CXác định các trạng ngữ trong đoạn văn và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì?
CNhư chúng ta biết, trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao các trạng ngữ trong những câu văn trong ví dụ này ta không nên bỏ trạng ngữ?
-> Tuy các trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc nhưng trong những câu trên nó bổ sung những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ thực tế khách quan hơn. H ... ăn rõ ràng, dễ hiểu.
BT2: 
a. Trạng ngữ được tách: Năm 72.
-> Trạng ngữ chỉ thời gian
=> Nhấn mạnh thời điểm hy sinh của nhân vật.
b. Trạng ngữ: Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
=> Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu.
BT3: Về nhà
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ.
- Làm bài tập 3.
- Xác định các câu có thành phần trạng ngữ (hoặc câu được tách ra từ thành phần trạng ngữ) trong một đoạn văn đã học và nhận xét về tác dụng của các thành phần trạng ngữ (hoặc câu được tách ra từ thành phần trạng ngữ) đó.
- Chuẩn bị bài Cách làm bài văn lập luận chứng minh.
 E. Rút kinh nghiệm 
Tuần: 24	 Ngày soạn: 20/02/20113
Tiết: 91	 Ngày dạy : 22/02/2013
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
A. Mức độ cần đạt
- Hệ thống hóa những kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản, về văn bản lập luận chứng minh...) để việc học cách làm bài có cơ sở chắc chắn hơn.	
- Bước đầu hiểu được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận chứng minh, những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.	
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận chứng minh.
 2. Kỹ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, các đoạn trong bài văn chứng minh.
 3. Thái độ: Hiểu và nắm vững cách làm bài văn lập luận chứng minh.
C. Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: C Thế nào là chứng minh trong đời sống, chứng minh trong văn nghị luận? Muốn cho văn nghị luận chứng minh có sức thuyết phục người viết phải làm gì?
 3. Bài mới: Chúng ta đã biết thế nào là nghị luận chứng minh nhưng để viết được bài nghị luận chứng minh thì chúng ta còn phải học cách viết. Bài học hôm nay cô sẽ hướng dẫn chúng ta cách viết một bài văn nghị luận chứng minh như thế nào.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về các bước làm bài văn lập luận chứng minh
Gọi học sinh đọc đề văn.
Cũng giống như bài văn nào, văn nghị luận chứng minh cũng thực hiện qua 4 bước:
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: Gọi Hs đọc mục 1/Sgk
2. Lập dàn bài: Gọi Hs đọc mục 2/Sgk
 Bước thứ 2 chúng ta sẽ lập dàn bài cho đề văn.
CNhắc lại cho cô bố cục bài văn nghị luận và yêu cầu từng phần?
3. Viết bài: Gọi Hs đọc mục 3/Sgk
4. Đọc và chỉnh sửa
 Sau khi đã viết bài văn hoàn chỉnh, bước cuối cùng là chúng ta kiểm tra lại bài viết xem có sai chính tả, lạc đề, chệch đề hay không để sửa chữa.
Các em biết sắp xếp các trình tự bài làm theo các bước như thế là nắm được cách làm bài văn lập luận chứng minh rồi. 
C Vậy em nào có thể nhắc lại cho cô cách làm bài văn lập luận chứng minh?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Gọi Hs đọc đề 1/Sgk.
Gv: Bước đầu tiên, chúng ta phải tìm hiểu đề và tìm ý. Với đề bài này, yêu cầu quan trọng là chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.
 Trong văn lập luận chứng minh, cũng như bất cứ đề văn nào khác, chúng ta phải lập luận để chứng minh tính đúng đắn bằng cách nêu lý lẽ và nêu dẫn chứng xác thực. Có như vậy thì việc chứng minh mới có sức thuyết phục.
 CTừ những nhận thức ban đầu, các em hãy lập dàn bài cho đề văn?
 Chúng ta có thể lập dàn bài tương tự như đề ở phần lý thuyết mà Sgk đã hướng dẫn, bao gồm 3 phần MB, TB và kết bài. Mỗi phần có một vai trò, chức năng riêng.
Hs lập dàn bài theo nhóm. Đại diện 2 nhóm trình bày trước lớp. 
Gv nhận xét, chữa bài.
C Lập dàn bài xong, các em hãy viết cho cô phần mở bài và kết bài?
Hs viết ra giấy nháp.
 Gv thu một số bài xem, nhận xét, uốn nắn cách viết cho các em.
Mở bài: Tục ngữ là kho tàng kinh nghiệm dân gian vô tận mà cha ông truyền lại từ bao đời. Trong cuộc sống của mỗi người, nếu chúng ta nhẫn nại, kiên trì, chịu khó làm việc đến cùng thì sẽ gặt hái được nhiều thành công. Câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” đã nêu bật được tầm quan trọng đó.
Kết bài: Để thành công, hạnh phúc, mỗi chúng ta phải cố gắng rèn giũa bản thân, phải kiên trì, nhẫn nại, thực hiện theo lời dạy “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
 Khi viết xong, các em nên giành ít thời gian đọc lại toàn bộ bài làm của mình để xem thử có lỗi sai nào không để chỉnh sửa.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn để Hs tự học thêm ở nhà.
I. Tìm hiểu chung về Các bước làm bài văn lập luận chứng minh.
Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn bài
3. Viết bài
4. Đọc và sửa chữa
* Ghi nhớ: (Sgk/50)
II. Luyện tập
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn bài
MB: Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ; vai trò to lớn của kiên trì, nhẫn nại.
TB: 
+ Xét về lý lẽ: Giải thích câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
 - Hễ có lòng bền bỉ, ý chí quyết tâm cao thì việc khó như mài sắt (cứng rắn, khó mài) thành kim (bé nhỏ) cũng có thể hoàn thành.
 - Kiên trì, nhẫn nại là một phẩm chất quan trọng giúp con người vượt qua mọi trở ngại, khó khăn.
 - Không chịu khó, kiên trì thì không làm được việc gì to tát.
+ Xét về thực tế:
 - Những người có ý chí, có sự kiên trì, nhẫn nại đều thành công (nêu dẫn chứng).
 - Kiên trì, nhẫn nại giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách (nêu dẫn chứng).
KB: Con người nên tu dưỡng bản thân, rèn ý chí kiên trì, nhẫn nại để làm được những việc lớn lao có ý nghĩa trong cuộc sống.
3. Viết bài
4. Đọc lại và chỉnh sửa
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm nội dung bài học; làm đề số 3 vào vở.
- Sưu tầm một số văn bản chứng minh để làm tài liệu học tập.
- Xác định luận điểm, luận cứ trong một bài văn nghị luận chứng minh.
E. Rút kinh nghiệm 
Tuần: 24	 Ngày soạn: 20/02/2013
Tiết: 92	 Ngày dạy : 22/02/2013
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 5
A. Mức độ cần đạt	
- Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận chứng minh.
- Vận dụng được hiểu biết đó vào việc làm một bài văn chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức: Cách làm bài văn lập luận chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
 2. Kỹ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh.
 3. Thái độ: Có ý thức học để làm được một bài văn nghị luận chứng minh.
C. Phương pháp
Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: CNêu các bước làm bài văn lập luận chứng minh? Khi lập dàn bài cho văn nghị luận chứng minh cần đảm bảo những nội dung gì ở mỗi phần?
 3. Bài mới: Những tiết học trước chúng ta đã biết thế nào là văn nghị luận chứng minh, chúng ta cũng đã được tìm hiểu các bước để làm loại văn này. Hôm nay, chúng ta sẽ tiến hành luyện tập giúp cho việc viết bài Tập làm văn số 5 thành thạo hơn.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện tập
Gv chép đề lên bảng.
Học sinh đọc đề bài.
CNêu lại các bước làm bài?
1 - 2 HS nhắc lại các bước làm bài.
* Hướng dẫn Tìm hiểu đề và tìm ý
Giáo viên yêu cầu Hs thảo luận nhóm để tiến hành bước đầu tiên là tìm hiểu đề.
Hs thảo luận trả lời: Luận điểm của bài là: Lòng biết ơn những người đã tạo thành quả để mình được hưởng. Một đạo lý sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. Phạm vi rộng từ xưa đến nay -> tính chất khuyên nhủ
CQua phần chuẩn bị ở nhà em hãy cho biết em tìm được những ý nào khi đi chứng minh đề văn này?
Hs thảo luận cử đại diện trả lời:
- Về lí lẽ: Giải thích nội dung - ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Về thực tế: Tìm dẫn chứng trong thực tế để chứng minh như: các lễ hội, các đền thờ, các ngày cúng giỗ tổ tiên, các ngày kỷ niệm, tưởng nhớ, các hành động đền ơn, đáp nghĩa.
- Người Việt Nam không thể sống thiếu các phong tục, các lễ hội ấy được vì nó đã được giữ gìn và truyền lại từ xưa. Nó đã trở thành thói quen, lối sống của dân tộc ta.
-> Đạo lý ấy gợi cho em những suy nghĩ: Đó là một đạo lý tốt đẹp, ta phải biết trân trọng phát huy để trở thành người thuỷ chung có trước, có sau biết ghi nhớ công ơn của những người đi trước. 
* Hướng dẫn Lập dàn ý
Gv yêu cầu trên cơ sở dàn bài đã chuẩn bị ở nhà em hãy cùng các bạn trong tổ thảo luận để thống nhất thành một dàn bài đầy đủ nhất rồi cử đại diện viết lên bảng.
- Hs thảo luận rồi lên bảng viết phần dàn ý.
- Gv yêu cầu các tổ nhận xét lẫn nhau cuối cùng chọn một dàn bài hoàn chỉnh nhất yêu cầu Hs ghi vào vở.
* Hướng dẫn Viết bài – đọc chỉnh sửa bài
Giáo viên phân công Hs dựa vào dàn ý hãy viết phần mở bài – kết bài và các đoạn của thân bài. Sau đó gọi Hs lần lượt trình bày. Gv cho Hs nhận xét – rút kinh nghiệm.
Gv đọc cho Hs nghe một số đoạn văn mẫu.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs tự học thêm ở nhà.
* Hướng dẫn làm bài Tập làm văn số 5 (10 phút): Từ những đề đã tìm hiểu trước lớp trong các tiết Tập làm văn, các em về nhà tiến hành ôn tập thật kỹ thông qua các bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và chỉnh sửa. Muốn viết văn hay trước hết phải viết đúng. Trong văn nghị luận chứng minh, quan trọng là dẫn chứng thuyết phục. Tiếp nữa là các em biết sắp xếp lí lẽ, dẫn chứng theo một trình tự hợp lí, để làm rõ được luận điểm của bài. Đồng thời, cảm xúc cũng đóng một vai trò quan trọng. Văn hay là văn có cảm xúc. Nếu các em ôn tập tốt chắc chắn bài làm sẽ tốt và ngược lại.
I. Hướng dẫn luyện tập:
 Đề văn: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
* Luận điểm của bài là: Lòng biết ơn những người đã tạo thành quả để mình được hưởng - Một đạo lý sống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
- Tìm lí lẽ giải thích nội dung, ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Tìm dẫn chứng trong thực tế để chứng minh.
2. Lập dàn bài 
MB: Dẫn dắt để nêu luận điểm: Từ xưa cho đến nay dân tộc ta luôn sống theo một đạo lý tốt đẹp đó là “Ăn quả nhờ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”.
TB:
- Giải nghĩa nội dung và ý nghĩa của câu tục ngữ.
- Những biểu hiện của việc thực hiện đạo lý ấy theo trình tự thời gian:
 + Từ xưa (Nêu dẫn chứng)
 + Đến nay ... (Nêu dẫn chứng)
KB: 
- Khẳng định sự cần thiết của việc thực hiện đạo lý.
- Nêu suy nghĩ của em đối với đạo lý ấy của dân tộc. 
3. Viết bài 
4. Đọc lại và sửa chữa
II. Hướng dẫn tự học
- Giành thời gian thực hiện các bước làm văn với một đề bài nào đó (tự chọn) cho hoàn chỉnh.
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh để biết khả năng của mình.
- Ôn tập, chuẩn bị thật tốt để viết bài Tập làm văn số 5 – làm tại lớp vào tuần sau.
- Soạn bài mới “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
E. Rút kinh nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7 tuan 24.doc