Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Ôn tập tổng hợp văn học chương trình lớp 8

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Ôn tập tổng hợp văn học chương trình lớp 8

ÔN TẬP TỔNG HỢP VĂN HỌC CHƯƠNG TRÌNH LỚP 8

A. MỤC TIÊU:

- HS khái quát lại toàn bộ các tác phẩm , tác giả đ học ở lớp 8 phần văn bản : văn học Việt Nam , văn học nước ngoài .

 - Nu nt chung nhất về gi trị nội dung v nghệ thuật của các văn bản .

 - Luyện cho HS kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự , phân tích các nhân vật và các tình tiết truyện .

B. NỘI DUNG:

 I – Văn bản nhật dụng :

 1/ Khi niệm :

- Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập , bàn luận ,thuyết minh , tường thuịât , miêu tả , đánh giá về những vấn đề , những hiện tượng gần gũi , bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng .

- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại , mọi kiểu văn bản . nhưng điểm quan trọng nhất với văn bản nhật dụng là chức năng , đề tài và tính cập nhật của văn bản .( Cập nhật có nghĩa là kịp thời , đáp ứng yêu cầu , địi hỏi của cuộc sống hng ngy , của cuộc sống hiện tại. Tính cập nhật thể hiện r ở đề tài : đề cập ,bàn luận ,thuyết minh , tường thuật ,miêu tả , đánh giá những vấn đề của cuộc sống .)

 2/ Nội dung :

- Di tích lịch sử .

- Danh lam thắng cảnh .

- Quan hệ giữa thiên nhiên với con người .

- Gio dục , vai trị của người phụ nữ .

- Văn hoá .

- Vấn đề về môi trường .

- Nạn ma tuý , thuốc l .

- Dân số và tương lai của loài người .

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 4295Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Ôn tập tổng hợp văn học chương trình lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 06 Ngày dạy:05/10/2009 
Tiết :25,26,27,28 
ÔN TẬP TỔNG HỢP VĂN HỌC CHƯƠNG TRÌNH LỚP 8
A. MỤC TIÊU: 
- HS khái quát lại tồn bộ các tác phẩm , tác giả đã học ở lớp 8 phần văn bản : văn học Việt Nam , văn học nước ngồi .
 - Nêu nét chung nhất về giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản .
 - Luyện cho HS kĩ năng tĩm tắt văn bản tự sự , phân tích các nhân vật và các tình tiết truyện .
B. NỘI DUNG: 
 I – Văn bản nhật dụng :
 1/ Khái niệm :
- Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập , bàn luận ,thuyết minh , tường thuịât , miêu tả , đánh giá về những vấn đề , những hiện tượng gần gũi , bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng .
- Văn bản nhật dụng cĩ thể sử dụng mọi thể loại , mọi kiểu văn bản . nhưng điểm quan trọng nhất với văn bản nhật dụng là chức năng , đề tài và tính cập nhật của văn bản .( Cập nhật cĩ nghĩa là kịp thời , đáp ứng yêu cầu , địi hỏi của cuộc sống hàng ngày , của cuộc sống hiện tại. Tính cập nhật thể hiện rõ ở đề tài : đề cập ,bàn luận ,thuyết minh , tường thuật ,miêu tả , đánh giá những vấn đề của cuộc sống .)
 2/ Nội dung :
Di tích lịch sử .
Danh lam thắng cảnh .
Quan hệ giữa thiên nhiên với con người .
Giáo dục , vai trị của người phụ nữ .
Văn hố .
Vấn đề về mơi trường .
Nạn ma tuý , thuốc lá .
Dân số và tương lai của lồi người .
Tên văn bản 
 Nội dung 
PT biểu đạt
Thơng tinvềNgàyTrái Đất năm 2000 .
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng đối với mơi trường .( Ngày 22-04 – 2000 VN tham gia Ngày Trái Đất ).
Nghị luận và hành chính 
Ơn dịch thuốc lá
Tác hại của thuốc lá ( kinh tế và sức khoẻ )
T/M, nghị luận và biểu cảm 
Bài tốn dân số 
Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển của xã hội .
Thuyết minh và nghị luận 
 II Văn bản Nghị luận : ( Văn học trung đại – Văn học hiện đại )
Chiếu dời đơ ( Thiên đơ chiếu ) Lý Cơng Uẩn – 1010.
Hịch tướng sĩ ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) Trần Quốc Tuấn – trước 1285.
Nước Đại Việt ta ( Trích Bình Ngơ đại cáo ) Nguyễn Trãi -1428.
Bàn luận về phép học ( Luận học pháp ) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp -1791.
* Nguyên tác : viết bằng chữ Hán .
* Thể loại : Mỗi văn bản thuộc một thể loại khác nhau và tên thể loại thường được nêu ngay trong tên văn bản ; chiếu , hịch , cáo , tấu . ( Mỗi thể loại cĩ những quy định riêng về kết cấu , về lời văn .
* Giá trị nội dung : các văn bản nghị luận này khơng chỉ cĩ giá trị văn chương mà cịn về lịch sử , chính trị , tư tưởng .
1/ Chiếu dời đơ ( Lý Cơng Uẩn) 
- Ban bố quyết định dời đơ từ Hoa Lư ra thành Đại La , thể hiện tầm nhìn xa rộng , ý thức tự chủ và lịng tin vào sự lớn mạnh của đất nước , mở ra một thời kì phát triển , hưng thịnh của đất nước Đại Việt . 
2/ Hịch tướng sĩ : ( Trần Quốc Tuấn )
- Hịch tướng sĩ là lời kêu gọi , răn dạy của vị chủ sối với các tì tướng trước nguy cơ xâm lược của quân Mơng – Nguyên . Bài hịch biểu lộ tầm trí tuệ sâu sắc , tấm lịng yêu nước thiết tha , sự quan tâm thấu đáo đến các tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn – vị chỉ huy thống lĩnh quân đội trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mơng – Nguyên xâm lược .
3/ Nước Đại Việt ta : ( Nguyễn Trãi ) 
 - Văn bản là phần đầu của bài Bình Ngơ đại cáo do Nguyễn Trãi viết thay lời Lê Lợi , khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến đấu chống ách thống trị nhà Minh , giành lại nền độc lập ( đầu năm 1428 ) . Bình Ngơ đại cáo là bản Tuyên ngơn độc lập thứ hai , là một áng “ thiên cổ hùng văn “,thực sự là niềm tự hào mãi mãi của dân tộc ta . 
- Đoạn trích Nước Đại Việt ta tập trung thể hiện quan niệm tồn diện , sâu sắc về quốc gia , dân tộc cùng với niềm tự hào chân chính về truyền thống lịch sử , về nền văn hiến của dân tộc . 
4/ Bàn luận về phép học ( La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp )
 -Văn bản được trích từ bản tấu mà ơng trình lên vua Quang Trung năm 1791.
 -Văn bản thể hiện quan niệm đúng đắn , tiến bộ về việc học và phương pháp học tập , khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học đối với sự thịnh suy của đất nước , của triều đại .
Giá trị nghệ thuật :
- Các văn bản nghị luận đã học đều là những mẫu mực về văn nghị luận ở từng thể loại .
- Mục đích và đối tượng nghị luận rõ ràng , hệ thống luận điểm chặt chẽ , lí lẽ và chứng cứ cĩ sức thuyết phục cao .
- ở nhiều bài lí lẽ được kết hợp với nhiệt tình , cảm xúc của tác giả nên càng tăng thêm sức thuyết phục và sự thu hút đối với người đọc .
5/ Thuế máu : ( Trích Bản án chế độ thực dân Pháp – nguyễn ái Quốc )
-Thuế máu là thứ thuế bất cơng , tàn ác bậc nhất trong rất nhiều thứ thuế mà người dân các xứ thuộc địa phải gánh chịu . Chữ Thuế máu gợi lên số phận thảm thương của người dân nơ lệ , tội ác cần lên án của bọn thực dân 
-Thuế máu đã vạch trần bản chất độc ác , bộ mặt giả nhân ,giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh đế quốc .Bằng những tư liệu phong phú , xác thực , bằng một văn phong hiện đại với nhiều hình ảnh giàu sức biểu cảm , nghệ thuật châm biếm sắc sảo , tác giả đã tố cáo tội ác của CNTD trong cái nhìn tồn diện : từ thủ đoạn lừa mị khi bắt lính đến sự đối xử tàn bạo với người lính thuộc địa và sự tráo trở vơ ơn đối với họ khi chiến tranh kết thúc .Qua đĩ người đọc cịn cĩ thể hình dung ra số phận bi thảm của những người dân bị bĩc lột “ thuế máu “ .
III- Văn học hiện đại :
 1/ Văn bản tự sự : ( Truyện kí ).
* Các văn bản được học ở lớp 8 :
Tơi đi học ( Thanh Tịnh ) 
Trong lịng mẹ ( trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng ) 
Lão Hạc ( Nam Cao )
Tức nước vỡ bờ ( Trích TT Tắt đèn – ( Ngơ Tất Tố ) 
2/ Tơi đi học ( Thanh Tịnh : 1911- 1988 )
a/ Tác giả : Tên thật : Trần Văn Ninh , sinh tại Phú Vang , Thừa Thiên – Huế .
Năm 1933 tốt nghiệp Thành Chung , ơng làm viên chức nhỏ tại Huế , vừa viết văn , vừa làm báo , vừa làm thơ .
Trước 1945 : Hận chiến trường (thơ 1933) Quê mẹ( 1941) ,Chị và em (1942 ) , Ngậm ngải tìm trầm ( 1943) TT Xuân và Sinh ( 1944) .
Sau c/m : Những giọt nước biển ( Truyện ngắn – 1956) , Đi từ giữa một mùa sen ( thơ -1973) .
Ơng cĩ lối viết nhẹ nhàng , trong sáng , thiết tha và êm dịu .Mỗi truyện ngắn đều thấm đẫm chất thơ , mỗi bài thơ lại cĩ cấu trúc như một truyện ngắn .
b/ Nội dung :
Tâm trạng của nhân vật Tơi trong buổi tựu trường :
Truyện đã thể hiện tình cảm trong sáng , hồn nhiên , tâm trạng hồi hộp bâng khuâng của một em bé trong buổi tựu trường .( HS nêu )
Hình ảnh người mẹ : 
-Người mẹ là hình ảnh thân thương nhất của em bé trong buổi tựu trường . người mẹ hiền in đậm trong những kỉ niệm mơn man mà nhân vật tơi mãi mãi khơng bao giờ quên .
+ Từ ngơi nhà yên ấm tuổi thơ đến mái trường , đi trên con đường làng thân thuộc “ dài và hẹp “ trong một buổi sáng mùa thu “ đầy sương thu và giĩ lạnh “ chú bé được mẹ hiền âu yếm nắm tay dẫn đi , chú bé vơ cùng hạnh phúc , cảm thấy mọi cảnh vật chung quanh đều thay đổi vì trong lịng mình đang cĩ sự thay đổi lớn 
+Khi thấy các bạn nhỏ quần áo tươm tất, nhí nhảnh trao sách vở cho nhau xem, cịn ơm nhiều sách vở lại kèm cả bút , thước nữa mà khơng để lộ vẻ khĩ khăn gì hết , nhân vật tơi cũng muốn thử sức mình địi mẹ được cầm bút, thước . Lần thứ hai t/g nhắc đến hình ảnh người mẹ với cử chỉ “ cúi đầu nhìn” con thơ với cặp mắt thật âu yếm , với tiếng nĩi dịu dàng : “ thơi để mẹ cầm cũng được “ .
+Bàn tay mẹ là biểu tượng cho tình thương , sự săn sĩc ,vỗ về an ủi ,động viên khích lệ . Mẹ lúc nào cũng đi sát bên cậu con trai , lúc thì bàn tay mẹ dịu dàng đẩy con lên phía trước , lúc thì bàn tay mẹ nhẹ vuốt tĩc con . Hình ảnh người mẹ đã làm cho trang văn Tơi đi học dạt dào cảm xúc , trơt thành một kỉ niệm êm đềm tuổi thơ khơng thể phai mờ .
Chất thơ của truyện : 
Chất thơ là nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện .Chất thơ được biểu hiện một cách đậm đà qua những cảnh vật , tình tiết , tâm trạng dạt dào cảm xúc .
- Cảnh một buổi mai” đầy sương thu và giĩ lạnh “, mẹ âu yếm dẫn con trai bé nhỏ đến trường trên con đường làng thân thuộc “dài và hẹp “ . cảnh mấy cậu học trị áo quần tươm tất , nhí nhảnh gọi tên nhau , trao sách vở cho nhau xem . Con đường tựu trường của tuổi thơ đơng vui như ngày hội . Cảnh học trị mới bỡ ngỡ nép bên người thân , ngập ngừng e sợ nhiều mơ ước như con chim con đứng bên bờ tổ , nhìn quãng trời rộng muốn bay .
- Chất thơ toả ra từ giọng nĩi ân cần , cặp mắt hiền từ của ơng đốc đến hình ảnh thầy giáo lớp Năm đĩn 28 học trị mới với gương mặt tươi cười .
- Chất thơ ở lịng mẹ hiền rất thương yêu con . Bốn lần Thanh Tịnh nĩi về bàn tay mẹ “ Mẹ tơi âu yếm nắm bàn tay tơi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp “ ; bàn tay mẹ cầm thước bút cho con . Lúc đứng xếp hàng , đứa con cảm thấy “ cĩ một bàn tay dịu dàng “ của mẹ đẩy con tới trước như khích lệ . Lúc đứa con trai bé bỏng “ nức nở khĩc “thì bàn tay mẹ hiền “ một bàn tay quen nhẹ vuốt mái tĩc “ con . Cĩ thể nĩi hình tượng bàn tay mẹ hiền được thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm tình thương con của mẹ .
- Chất thơ của truyện cịn được thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thi vị , ở giọng văn nhẹ nhàng , trong sáng ,gợi cảm .( Hai câu đầu ) . Thật vậy “ Tơi đi học “ là những dịng hồi ức về ngày tựu trường của tuổi thơ rất thơ và xúc động .
3/ Trong lịng mẹ : ( Trích Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng ) 
a/ Tác giả: ( 1918- 1982)
- Quê ở thành phố Nam Định , sống chủ yếu ở Hải Phịng trong một xĩm lao động nghèo . Cuộc sống cay đắng vất vả ngay từ thời thơ ấu đã ảnh hưởng lớn đến sáng tác của ơng .Ơng viết về những người cùng khổ một cách chân thực và xúc động với một tình yêu thương thắm thiết .
b/ Tác phẩm : ( Đăng báo năm 1938 , xuất bản lần đầu 1940 ) .
Là tập hồi kí gồm 9 chương : 1. Tiếng kèm ; 2. Chúa thương xĩt chúng tơi ; 3. Truỵ lạc ; 4. Trong lịng mẹ ; 5. Đêm Nơ-en ; 6. Trong đêm đơng ; 7. Đồng xu cái ; 8. Sa ngã ; 9. Một bước ngắn .-> viết về tuổi thơ cay đắng của chính Nguyên Hồng .
*Những ngày thơ ấu là những trang viết thổn thức hồi niệm của Nguyên Hồng gắn với tuổi thơ cay cực thiếu tình thương , khát khao tình mẫu tử .
-Đoạn trích Trong lịng mẹ nêu bật ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử . Là câu chuyện chân thực về người mẹ đáng thương phải trốn chạy cổ tục , định kiến nghiệt ngã khắt khe của người đời . 
- Tâm hồn nhạy cảm , dễ tổn thương , khát khao tình mẹ của cậu bé Hồng ; kỉ niệm sâu sắc của tuổi thơ cịn làm buốt nhĩi lịng người . Người đọc cĩ thể nhận ra một hồn văn nhân ái của Nguyên Hồng .
* Hồn cảnh nghiệt ngã chia lìa hai mẹ con :
- Nỗi khổ của người mẹ : Chồng chết , con nhỏ , li hương , kiếm sống .
-Dấu ấn của thành kiến xã hội cay nghiệt in đậm trong tâm hồn non nớt của bé Hồng , tạo suy nghĩ cảm xúc già trước tuổi – nỗi bất hạnh của đứa trẻ thiếu bàn tay chăm sĩc của mẹ . Sự nghiệt ngã trớ trêu của số phận diễn ra ngay trong mối quan hệ gia đình ; người cơ cay nghiệt đầy định kiến dành cho chị dâu gố bụa trẻ trung . Lí do để cho bà cơ khinh miệt ruồng rẫy người chị dâu là “ gố bụa , nợ nần cùng túng ,  ...  thương sâu sắc . Cuộc sống căng thẳng vì luơn phải chịu đựng áp lực từ chính người thân .
- Bé Hồng cĩ một tâm hồn đáng quí : luơn giữ tình thương yêu và lịng kính mến với người mẹ đau khổ của mình .
-Căm tức thành kiến tàn ác , phản ứng tự vệ , quyết tâm bảo cệ người mẹ đến cùng khơng để bị cuốn vào những ý nghĩ tội lỗi xấu xa . Đĩ là tấm lịng của một đứa con hiếu thảo .Diễn biến tâm trạng được diễn giải cụ thể : nụ cười tin tưởng thơ ngây -> lịng thắt lại , khoé mắt cay cay -> nước mắt rịng rịng rớt xuống hai bên mép rồi chan hồ đầm đìa ở cằm và cổ -> cười dài trong tiếng khĩc -> nghẹn ứ khĩc khơng ra tiếng . Sớm cĩ ý thức bênh vực kẻ yếu thế cơ , tình cảm chân thực khơng giấu giếm ..
- Đoạn văn đặc tả phút gặp mẹ đem lại những xúc động cho người đọc . Tiếng gọi mẹ thống thiết và nỗi sợ hãi mơ hồ diễn giải đầy đủ khao khát cháy bỏng trong tâm hồn đứa trẻ thiếu thốn tình thương .
+ Niềm hạnh phúc trong lịng mẹ :
- Sự trở về của người mẹ làm vơi đi mặc cảm tủi cực . Cuộc gặp gỡ cảm động , hai mẹ con hồ chung hai tiếng khĩc .
- Hình ảnh người mẹ được diễn tả bằng tất cả sự xúc động và tình thương vơ bờ bến của đứa con dành cho mẹ 
+ Tình thương của mẹ và cảm nhận của bé Hồng :
Mẹ là hình ảnh đẹp giản dị vơ cùng thân thương trong tâm trí non nớt của đứa con yêu mẹ .
Cậu bé cảm nhận được niềm hạnh phúc trong vịng tay mẹ : được bảo bọc , ơm ấp , được cảm thấy bé bỏng , yếu đuối cần chở che , thoả mãn khát khao , lấp đầy thiệt thịi , thiếu thốn .” tơi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tơi , đầu ngả vào cánh tay mẹ tơi , tơi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt  Phải bé lại và lăn vào lịng một người mẹ , áp mặt vào bầu sữa nĩng của người mẹ , để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rơm ở sống lưng cho , mới thấy người mẹ cĩ một êm dịu vơ cùng .”
4/ Tức nước vỡ bờ : ( Trích TT Tắt đèn – Ngơ Tất Tố )
a/ Tác giả : ( 1893 – 1954)
- Quê ở làng Lộc Hà huyện Từ Sơn – Bắc Ninh ( nay thuộc Đơng Anh ngoại thành Hà Nội ) .
- Xuất thân là một nhà nho gốc nơng dân . Ơng là một học giả cĩ những cơng trình khảo cứu về Triết học ,văn học cổ cĩ giá trị ; một nhà bào tiến bộ giàu tính chiến đấu ; một nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng . Sau Cách mạng , nhà văn tận tuỵ trong cơng tác tuyên truyền phục vụ kháng chiến chống Pháp . Ngơ Tất Tố được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Mịnh về văn học nghệ thuật ( 1996) .
- Tác phẩm chính : TT Tắt đèn ( 1939) , Lều chõng ( 1940 ), phĩng sự Việc làng ( 1940) .
b/ Tác phẩm : ( đăng báo lần đầu năm 1937, in thành sách lần đầu năm 1939) 
-Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngơ Tất Tố và cũng là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học hiện thực phê phán VN giai đoạn 1930- 1945. 
-Tăt đèn là một bức tranh chân thực về cuộc sống cùng quẫn, thê thảm của ngưồi nơng dân bị áp bức bĩc lột nặng nề ; là một bản án đanh thép đối với XH TDPK đầy rẫy những cái ác , cái xấu .
- Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm là đã ca ngợi , khẳng định phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ nơng dân .
- Đặc sắc về nghệ thuật : Tắt đèn đã xây dựng được nhiều tính cách điển hình trong hồn cảnh điển hình .
+ Tức nước vỡ bờ là đoạn trích trong chương XVIII của TT Tắt đèn , kể lại việc chị Dậu chống trả quyết liệt tên cai lệ và người nhà lí trưởng để bảo vệ chồng . 
*Tình huống truyện : Vụ thuế đang trong thời điểm căng thẳng nhất : Quan trên sắp về tận làng để đốc sưu , bọn tay sai càng ra sức lùng sục , tra khảo những người nơng dân nghèo thiếu thuế .( trong đĩ cĩ gia đình chị Dậu ) .
*Nhân vật cai lệ :là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ – lính phục vụ hầu hạ nơi quan nha .Nhân vật cai lệ trong đoạn trích là người của quan trên về làng Đơng Xá để thúc sưu . Dù chỉ là tên tay sai mạt hạng , một thứ cơng cụ của bộ máy thống trị nhưng lúc này đây hắn đang là kẻ đại diện cho quyền lực của bộ máy ấy .Và hắn đẫ thể hiện đúng tính cách của một tên tay sai tàn bạo khơng cịn tính người .
-Với nghề đánh trĩi người một cách chuyên nghiệp , cĩ mặt ở làng Đơng Xá để trừng trị kẻ nào dám trốn tiền sưu của Nhà nước . Cho nên hắn đến nhà anh Dậu với tư thế của 1 kẻ đại diện cho pháp luật trừng trị kẻ dám chống lại pháp luật . Dù anh Dậu được khiêng trả về nhà đêm qua trong tình trạng như một xác chết , sáng hơm nay “cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với roi song , tay thước ,dây thừng “ –nghĩa là đến với tư thế sẵn sàng trĩi người , đánh người . Thứ luật pháp bất nhân của XHTDPK tàn bạo cho phép một tên tay sai hành động như thế đối với những người dân thấp cổ bé họng .
-Trong XH ấy, một kẻ đầy tớ nơi cửa quan cũng cĩ thể hống hách , ngang tàng , đánh đập dân chúng .Chỉ cần một vài chi tiết miêu tả hành động và ngơn ngữ của tên cai lệ , nhà văn đã khắc hoạ một cáh khéo léo và sinh động bản chất của cai lệ ; tàn nhẫn khơng một chút tính người . Chính vì khơng cịn là con người nên hắn khơng hiểu được nỗi khổ của đồng loại và bỏ ngồi tai mọi lời lẽ đáng thương của chị Dậu . Chỉ là một cai lệ hèn mọn vơ danh , nhưng tính cách của hắn đủ để biểu hiện rõ bản chất bất nhân tàn bạo của XHTDPK. 
* Nhân vật chị Dậu ; 
-Chị Dậu là người vợ rất mực thương chồng . Khi chồng đau ốm , chị tận tâm lo lắng chăm sĩc .
-Vì thương chồng nên chị Dậu đã bằng mọi cách đối phĩ với bọn tay sai để bảo vệ chồng : -Van xin -> chịu đựng áp bức đến mức nhẫn nhục .
 - Đấu tranh bằng lí lẽ : cái lí của tình người , của đạo lí làm người . 
 - Đấu tranh bằng hành động :cái ác bị trừng trị .
-> Tính cách của một người phụ nữ yêu thương chồng, dám hi sinh vì chồng ,biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng đồng thời lại cĩ một tinh thần phản kháng mạnh mẽ , một sức sống kiên cường .
-Bên cạnh đĩ cịn nĩi lên một chân lí sâu xa của đời sống : “ tức nước “ thì “ vỡ bờ “; cĩ áp bức thì cĩ đấu tranh , con đường sống duy nhất của quần chúng bị áp bức chỉ cĩ thể là con đường đấu tranh chống áp bức để cĩ thể tự giải phĩng mình .
5/ Lão Hạc : ( Nam Cao ) 
a/ Tác giả : ( 1915- 1951) qquê làng Đại Hồng ,phủ Lí Nhân,tỉnh Hà Nam .
-Ơng là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng Tám với những tác phẩm văn xuơi viết về người nơng dân nghèo và người trí thức nghèo sống mịn mỏi ,bế tắc trong XH cũ , thể hiện một tình cảm nhân đạo sâu sắc .
-Sau Cách mạng , Nam Cao chân thành ,tận tuỵ sáng tác phục vụ k/c chống Pháp . Ơng đã hi sinh trong một chuyến cơng tác vùng địch hậu , để lại một tấm gương cao đẹp của một nhà văn - chiến sĩ .
+ TP chính : Chí Phèo , Trăng sáng , Đời thừa , Lão Hạc , Một đám cưới , Sống mịn (1944) Đơi mắt ( 1948) , tập nhật kí ở rừng (1948) 
-Nam Cao được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996 . 
b/ Tác phẩm :
-Là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nơng dân nghèo , đăng báo lần đầu năm 1943.
-Đoạn trích nằm ở phần cuối của truyện , kể chuyện lão Hạc sau khi đã dằn lịng bán đi “ cậu Vàng “ thân thiết .
* Nhân vật lão Hạc :
-Lão Hạc gắn với đề tài người nơng dân nghèo trong Xh cũ , với bi kịch chính là tình trạng bị huỷ hoại , xĩi mịn về nhân cách , bị bần cùng hố và lưu manh hố .
-Tâm trạng của lão Hạc khi bán chĩ là diễn giải một quá trình đấu tranh vật vã để vượt qua áp lực hiện thực , quyết giữ phẩm chất lương thiện của mình -> qua đĩ cũng hiện lên vẻ đẹp đáng quí trong tâm hồn người nơng dân .
+ Khái quát về cuộc sống lão Hạc : 
-Nghèo khổ , cơ đơn , tuổi già chỉ làm bạn với con chĩ – cậu Vàng .
-Tình cảm với cậu Vàng phản chiếu tình yêu thương của lão với người con trai phải bán thân vào đồn điền cao su .
-Lão phải đối mặt với cuộc sống hàng ngày càng khĩ khăn , đĩi kém .Vioệc quyết định bán cậu Vàng là bất đắc dĩ nhưng lão khơng đủ sức nuơi và cũng khơng muốn xâm phạm vào số tiền dành dụm được với hi vọng ngày con trai lão trở về cĩ tiền để cưới vợ .Lão nghĩ tiêu một đồng là tiêu vào tiền của con mà điều đĩ thì lão khơng bao giờ muốn .Một suy nghĩ giản đơn nhưng hàm chứa một sự hi sinh cao cả , bản thân lão khơng hề nghĩ gì cho bản thân trước tình cảnh đĩi deo ,đĩi dắt mà dồn hết tình thương cho đứa con khốn khổ tha hương .
-> Đĩ là hành động của một người cha giàu tình yêu thương con : hi sinh cuộc sống vì con .
+ Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán chĩ :
-Lão đau khổ , ân hận vì trĩt lừa một con chĩ .
-Lão tủi nhục , đau đớn cho kiếp người khốn khổ .
-Quyết bảo vệ mảnh vườn và ngơi nhà , trao gửi niềm tin vào ơng giáo , người hiểu và thơng cảm với lão .
-> Tính cách của những người nơng dân nghèo khổ mà nhân hậu , tình nghĩa , trung thực và giàu lịng vị tha .
+ Cái chết dữ dội của lão Hạc ; 
 -Sự hiểu nhầm của ơng giáo đối với lão Hạc , lão cĩ thể như ai , làm những việc bất lương khi rơi vào con đường cùng quẫn . Sự thực là lão tự trừng phạt mình sau hành động lừa dối cậu Vàng : tìm đến cái chết bằng bả chĩ ; cái chết đau đớn quằn quại như một con chĩ . 
-Lão tìm đến cái chết như một lối thốt , để giữ mình khơng bị lơi vào vực thẳm của sự tha hố nhân cách . Ơng giáo chứng kiến một sự thực đau đớn , tàn nhẫn nhưng đã hiểu được phẩm chất cao quí của lão Hạc .cái chết đau đớn của lão Hạc tạo nên một sức ám ảnh ghê gớm về số phận cơ cực đáng thương của những người nơng dân nghèo ở những năm đen tối trước cách mạng tháng Tám .
=> Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực , cảm động số phận đau thươnmg của người nơng dân trong XH cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ . Đồng thời truyện cịn cho thấy tấm lịng yêu thương , trân trọng đối với người nơng dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao , đặck biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện .
 Bài tập : Qua đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ “ và truyện ngắn “ Lão Hạc “.em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nơng dân trong XH cũ ?
Gợi ý :
1/Số phận bi thảm , cùng quẫn của người nơng dân dưới chính quyền TD nửa PK :
+ Lão Hạc : Cả cuộc đời lão Hạc từ đầu đến cuối truyện là những nỗi bất hạnh liên tiếp giáng xuống đầu lão . Ta cĩ cảm giác những nỗ bất hạnh đĩ được cụ thể bằng những cái chết khác nhau đổ lên số phận lão Hạc .
 -Vợ chết , con đi phu đồn điền cao su biệt tăm ,biệt tích cũng coi như đã chết . Cậu Vàng chết vì ơng khơng đủ sức để nuơi và cuối cùng lão chết trong cảnh thảm khốc nhất . Bĩng thần chết như trùm lên tác phẩm , ngự trị trong tất cả cuộc đời của những người nơng dân trong gia đình lão Hạc . Bốn cái chết ở mức độ và hình thức khác nhau , tạo ra một cảm giác bi phẫn trong lịng người đọc .Cái chết của vợ lão chuẩn bị cho sự ra đi khơng trở về của con trai lão , cái chết của cậu vàng báo hiệu cho cái chết thảm khốc của lão Hạc . Nhưng cai chết của lão Hạc mớí thật sự là đỉnh điểm của sự bi thảm của số phận một con người .Lẽ ra một con người đơn hậu ,chu đáo ,tự trọng như vậy phải cĩ một số phận xứng đáng với con người ,nhưng lão Hạc suốt đời bất hạnh và kết thúc bằng một cái chết rùng rợn và dữ dội . 
C. RÚT KINH NGHIỆM: 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 25-28.doc