HỌC KÌ II Ngày soạn:5/01/2013
Ngày dạy: 07/01/2013
Tiết 91 - Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tiết 1)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả
2. Kỹ năng:
- Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng của bài văn nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm .
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
B. CHUẨN BỊ :
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo;
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
Học kì II Ngày soạn:5/01/2013 Ngày dạy: 07/01/2013 Tiết 91 - Văn bản: bàn về đọc sách (Tiết 1) A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Hiểu được ý nghĩa sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . - Phương pháp đọc sách có hiệu quả 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng của bài văn nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập cho học sinh. B. Chuẩn bị : - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học. C.Nội dung lên lớp : 1- Tổ chức : Kiểm tra sĩ số lớp: 9A...... 9B......... 2- Kiểm tra: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS ở nhà. 3- Bài mới Chu Quang Tiềm là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Trong các bài viết của mình, ông đã nhiều lần bàn về chuyện đọc sách. Trong đó văn bản “Bàn về đọc sách” là một trong những văn bản đè cập đến vấn đề này. Giáo viên hướng dẫn đọc - Học sinh đọc một vài đoạn. Học sinh đọc chú thích tác giả. ? Nêu những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm? - HS trả lời khái quát. GV bổ sung. ? Hiểu gì về xuất xứ văn bản "Bàn về đọc sách"? Giáo viên nhấn mạnh vai trò của văn bản. Lời bàn tâm huyết truyền cho thế hệ sau. ? Xác định thể loại của văn bản? Dựa vào những yếu tố nào để xác định? - HS xác định và lí giải. GV kiểm tra việc nắm từ ngữ khó của HS. ? Xác định bố cục của văn bản? ? Dựa vào bố cục của văn bản hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận ấy ? - HS xác định bố cục và tóm tắt các luận điểm. Học sinh đọc đoạn đầu. ? Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? - HS liệt kê. ? Từ đó em thấy mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ? - HS xác định. ? Vậy việc đọc sách có ý nghĩa gì ? - HS nêu ý nghĩa. ? Trong thời đại hiện nay , để trau dồi học vấn , ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? ? Em hiểu câu " Có được sự chuẩn bị như thế ....... nhằm phát hiện thế giới mới " như thế nào ? Học sinh tự bộc lộ. ? Những lí lẽ trên của tác giả dem lại cho em những hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc sách ? ? Em có nhận xét gì về phương pháp lập luận của tác giả ? I. Tiếp xúc văn bản 1- Đọc : 2- Ttìm hiểu chú thích: * Tác giả: - Chu Quang Tiềm (1897 - 1986): nhà mĩ học, lí luận văn học nổi tiếng Trung Quốc . * Tác phẩm: a. Nguồn gốc, xuất xứ: - "Bàn về đọc sách" trích "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách" xuất bản 1995 . b. Thể loại : - Văn bản nghị luận (lập luận giả thiết 1 vấn đề xã hội): Tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách như thế nào để có hiệu quả. - Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản . 3. Bố cục : 3 phần - Luận điểm 1(2 đoạn văn đầu): Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách . - Luận điểm 2 (đoạn văn thứ 3): Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay . - Luận điểm 3 (3 đoạn văn cuố ): Bàn về phương pháp đọc sách . II- Phân tích văn bản : 1 . Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách . - Tầm quan trọng lớn lao của sách trên con đường phát triển nhân loại, vì : + Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được. + Những sách có giá trị cột mốc trên con đường phát triển của nhân loại. + Sách là kho tàng kinh nghiệm của con người nung nấu, thu lượm suốt mấy nghìn năm. - Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại). - Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa trên con đường học tập, phát hiện thế giới Sách là vốn quí của nhân loại , đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không thể đọc sách -> Lập luận kín kẽ sâu sắc trên con đường trau rồi học vấn đọc sách vẫn là con đường quan trọng trong mọi con đường 4- Củng cố Phân tích bố cục của văn bản ? 5- Hướng dẫn Học bài chuẩn bị tiếp phần 2 và 3 Ngày soạn: 6/01/2013 Ngày dạy:8/01/2013 Tiết 92 - Văn bản: bàn về đọc sách (Tiết 2) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Hiểu được ý nghĩa sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . - Phương pháp đọc sách có hiệu quả 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc- hiểu một văn bản dịch - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng của bài văn nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm . 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức học tập cho học sinh. B. Chuẩn bị: - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học. C.Tiến trình giờ dạy: 1- Tổ chức : Kiểm tra sĩ số lớp: 9A.... 9B..... 2- Kiểm tra: Tóm tắt các luận điểm và nêu ý nghĩa của việc đọc sách ? 3- Bài mới:Đọc sách là con đường quan trọng để trau rồi học vấn song trong tình hình hiện nay đọc sách thật không rễ. Vậy tác giả đã bàn về việc đó ntn? và khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách ra sao? Học sinh đọc đoạn văn 2 . ? Xác định câu văn mang luận điểm trong đoạn văn ? Và tên luận điểm chính đó là gì? - HS xác định. ? Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết lựa chọn sách mà đọc ? HS lí giải, phân tích được. Để minh chứng cho cái hại đó tác giả so sánh biện thuyết ntn ? Lối đọc có hại ntn ? Cái hại thứ hai là gì ?Em nhận được lời khuyên nào từ việc này ? Từ đó em có liên hệ gì với việc đọc sách của bản thân ? ? Đoạn văn trên tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận nào? ý nghĩa của nó? HS chỉ và phân tích. HS đọc 2 đoạn văn còn lại. ? Bàn về cách chọn sách và đọc sách, tác giả nêu ra các lí lẽ gì? HS chỉ ra. GV bình: Tác giả đã khẳng định “ Trên đời không có học vấn nào là cô lập , tách rời học vấn khác”. Vì thế “ Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn” – chứng tỏ , sự từng trải của 1 học giả lớn . ? ý nghĩa của việc tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa học vấn phát triển và học vấn chuyên môn với việc đọc sách? HS nhận xét. ? Luận điểm này được tác giả triển khai như thế nào ? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chổ nào ? Hs rút ra kết luận về nghệ thuật nghị luận. ? Bài viết này có tính thuyết phục cao. Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào? - Học sinh thảo luận, tóm tắt lại. GV bổ sung. Học sinh đọc ghi nhớ. GV cho HS làm việc theo nhóm: Qua văn bản " Bàn về đọc sách " em thu hoạch thấm thía nhất ở điểm nào? vì sao? Đại diện nhóm trả lời. GV bổ sung. 2 . Thực trạng của việc đọc sách hiện nay - Lịch sử càng tiến lên...đọc sách cũng ngày càng không dễ: đọc sách không dễ dàng khi sách ngày càng nhiều. - Trong tình hình hiện nay, sách càng nhiều, việc đọc sách càng không dễ, người đọc đứng trước 2 điều nguy hại sau: + Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. So sánh cách đọc của người xưa : Miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm .... thấm vào xương tuỷ -> Lối đọc hiện nay không chỉ vô bổ lãng phí công sức mà còn mang hại – So sánh với việc ăn tươi nuốt sống ... thói hư tật xấu hư danh nông cạn đọc để khoe khoang như triệu phú khoe của + Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.Tham nhiều mà không vụ thực chất - Lập luận theo cách diễn dịch: nêu luận điểm bằng câu khái quát rồi dùng lí lẽ để phân tích (luận cứ). Sử dụng các hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu góp phần thuyết phục cho luận cứ nêu ra. Đọc sách để làm học vấn , đọc sách để làm học vấn thật không dễ 3 . Phương pháp đọc sách : - Cách chọn sách và đọc sách: + Không tham đọc nhiều .......... phải chọn cho tinh , đọc kĩ những quyển nào thực sự có giá trị , có lợi cho mình . + Sách đọc nên chia làm mấy mấy loại, sách đọc để có kiến thức phổ thông và sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn. + Đọc cần chú ý đến sách phổ thông thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có sự bổ sung cho nhau. - Mối quan hệ giữa học vấn phát triển và học vấn chuyên môn với việc đọc sách: + Bác bỏ quan niệm chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên học vấn phát triển mà đây là một chỉnh thể tự nhiên. + Đọc sách là học tập tri thức, rèn luyện tính cách, chuyện học làm người chứ không phải làm con mọt sách. - Cách lập luận của từng luận cứ: + Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ (cưỡi ngựa qua chợ, trọc phú khoe của, chuột chui vào rừng sâu...) về đọc sách rất cụ thể, sinh động. + Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn sách tạo nên cách khuyên răn thiết thực. III. Tổng kết - luyện tập 1. Nội dung - nghệ thuật: + Lí lẽ thấu tình đạt lí. + Ngôn ngữ uyên bác của người nghiên cứu tích luỹ nghiền ngẫm lâu dài. Tác giả sử dụng từ ngữ hóm hỉnh, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. + Bố cục chặt chẽ hợp lí, ý kiến dẫn dắt tự nhiên. + Giàu hình ảnh. Đồng thời tác giả trình bày bằng cách phân tích cụ thể bằng giọng trò chuyện, tâm tình khiến người đọc tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, thấm thía. - Đây là bài nghị luận rất chặt chẽ, hợp lý, các ý kiến được dẫn dắt nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động. Ghi nhớ SGK. 2. Luyện tập: 4- Củng cố : Nhắc lại ghi nhớ 5- Hướng dẫn: Học bài chuẩn bị bài : Tiếng nói của văn nghệ Ngày soạn:6/01/2013 Ngày dạy : 8/01/2013 Tiết 93 - Tiếng Việt: khởi ngữ A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu: 1. Kiến thức: - Nhận biết khởi ngữ để không bị nhầm với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là "bổ ngữ đảo". - Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò: cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?) - Sử dụng khởi ngữ tốt nhờ biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng Việt cho phép dùng nó ở đầu câu. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói , viết. - Đặt câu có khởi ngữ. B. Chuẩn bị : - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo. - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học. C.Tiến trình giờ dạy: 1- Tổ chức : Kiểm tra sĩ số lớp: 9A...... 9B...... 2- Kiểm tra : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3- Bài mới : Khởi ngữ là một trong các thành phần của câu. Khởi ngũ có đặc điểm gì? Tác dụng của nó ở trong câu? Giáo viên treo bảng phụ có ghi các VD ở phần I. 1 Học sinh đọc yêu cầu của mục 1: ? Xác định chủ ngữ trong các câu văn? - HS xác định ? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ và quan hệ với vị ngữ trong câu? - HS phân biệt. ? Các từ ngữ in nghiêng quan hệ ý nghĩa trong câu như thế nào? - HS phát hiện , nhận xét. ? Vậy em hiểu khở ... ải là người trong cuộc mới có thể tả được như thế. * Khi đón cơn mưa đá: Vui thích cuống cuồng => Để nhân vật tự kể về mình, nhân vật được khắc hoạ qua nhiều thời gian, không gian. Kết hợp miêu tả tâm lí với hành động ngoại hình Tâm hồn Phương Định thật phong phú trong sáng , giàu tình cảm. Hồn nhiên, mềm mại nhưng can đảm III.Tổng kết: -Nghệ thuật:kể chuyện ở ngôi thứ nhất, miêu tả tâm lí nhân vật, xen kẽ đoạn hồi ức, giọng điệu ngôn ngữ tự nhiên.. -ý nghĩa của văn bản: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. 4- Củng cố ? Vì sao tác giả lại đặt tên truyện là Những ngôi sao xa xôi? 5- Hướng dẫn Học bài. Chuẩn bị bài chương trình địa phương thực hiện tiếp ở tiết 101 Ngày soạn:25/3/2012 Ngày dạy: 28/3 /2012 Tiết 143: chương trình địa phương phần tập làm văn A.Mục tiêu bài học: Giúp hoc sinh - Ôn lại những kiến thức về văn nghị luận về một sự hiện tượng đời sống. - Biết tìm hiểu và có những ý kiến về sự việc hiện tượng của đời sống ở địa phương 2- Kĩ năng - Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương. - Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. - Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội ở địa phương. B.Chuẩn bị: -Thầy: Chuẩn bị nội dung. -Trò: Chuẩn bị nội dung giáo viên đã hướng dẫn giờ trước. C.Tiến trình lên lớp: 1.Tổ chức: 9C....... 9D........ 2.Kiểm tra:Việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. 3.Bài mới: Hiện nay trong thực tế có rất nhiều vấn đề con người phải quan tâm để tìm giải pháp tối ưu như vấn đề môi trường, vấn đề quyền trẻ em, vấn đề xã hội Đó là những vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới phải quan tâm đồng thời nó là vấn đề cụ thể của từng địa phương phải giải quyết. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về và viết về một vấn đề thực tế ở địa phương mình. 1/.Hướng dẫn một số vấn đề đã chuẩn bị từ tiết101 a.Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương (Nhắc lại nội dung đã chuẩn bị ở tiết 101) ? ở địa phương em, em thấy vấn đề - Vấn đề môi trường: nào cần phải bàn bạc trao đổi thống + Hậu quả của việc phá rừng à lũ lụt, hạn hán nhất thực hiện để mang lại lợi ích + Hậu quả của việc chặt phá cây xanh à ô nhiễm chung cho mọi người? bầu không khí. - Vấn đề môi trường. + Hậu quả của rác thải bừa bãi à khó tiêu hủy. ? Vậy khi viết về vấn đề môi trường thì cần viết về những khía cạnh nào? - Vấn đề về quyền trẻ em - Vấn đề quyền trẻ em. ? Khi viết về vấn đề này thì thực tế ở + Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến trẻ địa phương em cần đề cập đến những em (xây dựng, sửa chữa trường học). khía cạnh nào? + Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em (xây dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..) + Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình. -Vấn đề về xã hội - Vấn đề xã hội: ? Khi viết về vấn đề này ta cần khai + Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình thuộc thác những khía cạnh nào ở địa diện chính sách phương mình? + Những tấm gương sáng trong thực tế(về lòng nhân ái, đức hi sinh ) b. Xác định cách viết ? Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì ta - Yêu cầu về nội dung cần phải đảm bảo những yêu cầu gì + Sự việc hiện tượng được đề cập phải mang tính về nội dung? phổ biến trong xã hội + Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo rỗng + Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục + Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng ? Vậy bố cục của một văn bản cần có - Yêu cầu về hình thức: mấy phần? Là những phần nào? Để làm + Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB). rõ những phần đó cần trình bày ra sao? + Phải có đủ luận điểm, luận cứ, lập luận. 2/ Tiến hành đọc bài viết của mỗi cá nhân trong nhóm -Các thành viên nhận xét (Có ghi biên bản nhóm) -Mỗi nhóm chon một bài đọc trước lớp. -Học sinh nhận xét -Giáo viên đánh giá bài viết của các nhóm. 4- Củng cố - Hệ thống nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức cơ bản. 5- Hướng dẫn - Về nhà viết một văn bản hoàn chỉnh Ngày soạn:25/3/2012 Ngày dạy: 29/3 /2012 Tiết 144: Trả bài tập làm văn số 7 A.Mục tiêu bài học: –H/s nhận được kết quả bài viết số 7, những ưu điểm, những lỗi đã mắc về nội dung và hình thức bài viết -Sửa những lỗi đã mắc trong bài viết, viết lại những đoạn văn. -Rèn kĩ năng viết văn cho H/S. B.Chuẩn bị: -G/V: Kết quả bài viết số 7: những nhận xét, những ví dụ trong bài làm của hs -H/S: +Lý thuyết dạng văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. +Yêu cầu của đề bài bài viết số 7 C.Tiến trình lên lớp: 1.Tổ chức: 9C......... 9D.......... 2.Kiểm tra: -Việc chuẩn bị của học sinh cho tiết trả bài 3.Bài mới I./Đề bài Bài thơ Viếng lăng bác của Viễn Phương là nén hương thơm mà Viễn Phương thành kính dâng lên Bác Hồ kính yêu. Em hãy phân tích bài thơ để làm rõ nhận định trên II.Yêu cầu chung. 1.Nội dung -Thể loại: Nghị luận về một bài thơ. -Vấn đề nghị luận: Bài thơ Viếng lăng Bác -Những nội dung cần trình bày trong bài viết: + Cảm xúc khi đứng trước lăng + Cảm xúc khi vào trong lăng. +Cảm xúc khi rời lăng. 2- Hình thức: + Bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. + Giữa các phần các đoạn phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với nhau. +Bài viết trình bày sạch đẹp, khoa học. III.Đáp án chấm. A. Mở bài (1,5điểm) Giới thiệu được tác giả tác phẩm dẫn dắt đến văn bản ý khái quát của văn bảnViễn Phương nhà thơ lớn ông sáng tác nhiều tấc phẩm tiêu biểu là bài .. Thể hiện tình cảm của Viễn Phương đối với Bác B. Thân bài (6 diểm) Phân tích từng khổ một Mở đầu bài thơ tác giả xưng mình là con sau bao năm xa cách nay về thăm người cha đó là tình cảm ruột thịt Tác giả đến lăng Bác rất sớm quan sát thấy hàng tre trong sương sớm hàng tre tượng trưng cho dân tộc Việt Nam kiên cường bất khất Khổ 2: Bác như mặt trời đem lại hạnh phúc cho dân tộc Để nhớ tới Bác hàng ngày dòng người vô tận vào lăng viếng Bác dâng nên người những thành quả tốt đẹp nhất Khổ 3: Khi vào lăng được chứng kiến Bác trong giấc ngủ vĩnh hằng lòng tác giả quặn đau Khổ 4: Mai tác giả phải chia tay với Bác tác giả muốn biền thành chim hót quanh lăng biền thành bông hoa toả hương C. Kết bài(1 điểm) - Giá trị của bài thơ, nêu được cảm nghĩ của bản thân D.Hình thức (1 điểm) -Trình bày sạch đẹp, khoa học, bố cục mạch lạc, rõ ràng IV/Nhận xột chung * Hình thức: Bố cục đủ 3 phần - Ngắn gọn đỳng kiểu bài văn nghị luận. - Cú hệ thống luận điểm hợp lớ. H/S đã nghị luận được đúng thể loại ,nội dung mà đề bài yêu cầu. -Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng Tuy nhiên vẫn còn một số em bố cục chưa rõ ràng, hoặc phần mở bài, kết bài làm chưa đúng với yêu cầu của bài văn NL *Nội dung : -Phần lớn các em làm bài đúng kiểu NL, tuy nhiên vẫn còn một số rất ít các em làm bài sai kiểu VB, lạc sang văn bản tự sự và biểu cảm. - Nhiều bài làm có sự cố gắng, trình bày rõ ràng, sạch đẹp.... -Một số nắm phương pháp, bố cục mạch lạc; biết cách lập luận. Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa hợp lý, còn thiếu. -Việc phân tích còn chưa có tính khái quát ở một số bài. -Lí lẽ sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu. GV nhấn mạnh: - Cố gắng phát huy hết những ưu điểm đã có và khắc phục những hạn chế bằng cách ôn tập lại kiến thức về câu, dấu câu đã học, trau dồi vốn từ và khả năng diễn đạt bằng cách đọc các tài liệu tham khảo, tra cứu từ điển... - GV trả bài và hướng dẫn học sinh tự xem bài, tự sửa các lỗi đã mắc phải. - HS trao đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm. V/ Sửa lỗi: - Lỗi chính tả - Lỗi dùng từ. - Lỗi câu III/Trả bài Lấy điểm 4. Củng cố: - GV nhận xét giờ làm bài - Đọc bài khỏ - Đọc bài kộm 5. Hướng dẫn về nhà: Tiếp tục ôn tập về kiểu bài Ngày soạn:25/3/2012 Ngày dạy: 2 / 4 /2012 Tiết 145 : Biên bản A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 1- Kiến thức: Mục đích, yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong cuộc sống. 2- Kĩ năng: Viết được một biên bản sự vụ hoặc hội nghị B.Chuẩn bị: -Bảng phụ -Một số biên bản mẫu C.Tiến trình lên lớp 1.Tổ chức: 9C.......... 9D............. 2.Kiểm tra Thế nào là văn bản hành chính? 3.Bài mới Đọc hai văn bản trong SGK Biên bản ghi lại những sự việc gì? Biên bản cần phải đạt những yêu cầu gì về nội dung và hình thức? Kể tên một số biên bản em biết? ?Biên bản là gì? Phần mở đầu của biên bản gồm những mục nào? Tên của biên bản được viết như thế nào? Phần nội dung gồm những mục gì?Nhận xét cách ghi những nội dung này trong biên bản? Tính chính xác, cụ thể của biên bản có giá trị gì? Phần kết thúc của biên bản có những mục nào?Mục kí tên dưới biên bản nói lên điều gì? HS đọc Ghi nhớ -HS làm bài tập theo nhóm -Đại diện nhóm lên trình bày -Nhận xét, kết luận I.Đặc điểm của biên bản: 1.Ngữ liệu: a,Biên bản sinh hoạt chi đội tuần 6 b,Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật..... 2.Nhận xét: a,Biên bản ghi lại: -Biên bản a: nội dung diễn biến, các thành phần tham dự một cuộc họp chi đội. -Biên bản b: nội dung diễn biến, các thành phần tham dự một cuộc trao trả giấy tờ, tang vật, phương tiện cho người vi phạm sau khi đã xử lí. b,Yêu cầu về nội dung và hình thức: +Về nội dung:Số liệu, sự kiện phải chính xác,cụ thể. -Ghi chép phải trung thực, đầy đủ, không suy diễn chủ quan. -Thủ tục phải chặt chẽ( ghi rõ thời gian địa điểm cụ thể) -Lời văn ngắn gọn, chính xác, chỉ có một cách hiểu, tránh mập mờ tối nghĩa. +Về hình thức: -Phải viết đúng mẫu quy định -Không trang trí các hoạ tiết, tranh ảnh minh hoạ ngoài nội dung của biên bản. c,Kể tên một số biên bản thường gặp: -Biên bản đại hội Chi đội. -Biên bản đại hội Chi đoàn. -Biên bản họp lớp... -Biên bản về việc vi phạm.. 3- Kết luận: (Ghi nhớ :mục 1, 2) II.Cách viết biên bản: 1.Phần mở đầu: -Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự lập biên bản. -Tên của biên bản phải nêu rõ nội dung chính của biên bản. 2.Phần nội dung:Gồm các mục -Ghi lại diễn biến, kết quả của sự việc -Cách ghi phải trung thực, khách quan, không được thêm vào ý kiến chủ quan của người viết. -Tính chính xác, cụ thể của biên bản giúp cho người có trách nhiệm làm cơ sở để xem xét, đưa ra những kết luận đúng đắn. 3.Phần kết thúc: Gồm các mục -Thời gian kết thúc. -Họ tên, chữ kí của chủ toạ,thư kí hoặc các bên tham gia lập biên bản. -Chữ kí thể hiện tư cách pháp nhân của những người có trách nhiệm lập biên bản. *Ghi nhớ: SGK III.Luyện tập Bài tập 2(SGK) Hãy ghi lại phần mở đầu, các mục lớn trong phần nội dung, phần kết thúc của biên bản cuộc họp giới thiệu đội viên ưu tú của chi đội cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 4-Củng cố -Hệ thống kiến thức toàn bài, cách viết biên bản. 5- Hướng dẫn - Viết một biên bản họp lớp mà em đã được tham dự -Chuẩn bị :Luyện tập viết biên bản Ngày 27 tháng 3 năm 2012 Kí duyệt
Tài liệu đính kèm: