Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 141 đến tiết 175

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 141 đến tiết 175

Tiết 141+ 142

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI

 Trích (Lê Minh Khuê)

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh cảm nhận tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của ba cô thanh niên xung phong trên cao điểm ( trên đường trường sơn thời kì chống Mỹ). Thấy được nét đặc sắc trong cách kể chuyện, tả nhân vật của tác giả.

Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm truyện.

II. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ:

Những quy luật cuộc đời nào đã được nhân vật Nhĩ chiêm nghiệm, khái quát từ chính bản thân cuộc sống và hoàn cảnh thực tại của mình ?

 

doc 48 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 869Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 141 đến tiết 175", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 31 (06 – 11/4/09) 
Tiết 141+ 142 
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
 Trích (Lê Minh Khuê)
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh cảm nhận tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của ba cô thanh niên xung phong trên cao điểm ( trên đường trường sơn thời kì chống Mỹ). Thấy được nét đặc sắc trong cách kể chuyện, tả nhân vật của tác giả.
Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm truyện.
II. Tiến trình lên lớp: 
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Những quy luật cuộc đời nào đã được nhân vật Nhĩ chiêm nghiệm, khái quát từ chính bản thân cuộc sống và hoàn cảnh thực tại của mình ?
3. Bài mới:
Hoạt động thầy và trò 
SGK trang 113	 
- Học sinh đọc chú thích: sgk 
Em hãy cho biết một vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm ? 
Tìm bố cục và nội dung từng phần? 
Phương thức biểu đạt?( tự sự)
Ngôi kể? ( ngôi 1 – nhân vật chính)
Đọc truyện, em thử hình dung và nhận xét hoàn cảnh sống và chiến đấu của 3 cô thanh niên xung phong ? 
TIẾT 2
- Qua lời kể tự nhận xét của Định về bản thân và với 2 đồng đội, em hãy tìm ra những nét tính cách, phẩm chất chung của họ ? 
- Nét riêng của mỗi người như thế nào ?
Bên cạnh những phẩm chất chung như 	
hai đồng đội cùng tổ, em thấy Phương Định có những nét gì về tâm hồn, tính cách?
- Tìm dẫn chứng minh họa cho những đặc điểm của Phương Định ?
- Nêu cảm nhận của em về nhân vật nầy?
- Hãy nêu những yếu tố nghệ thuật sử	 dụng trong bài ? nội dung ?
- Học sinh đọc ghi nhớ 	 
Nội dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Lê Minh Khuê (1949) Quê Thanh Hóa .( nhà văn nữ thời chống Mỹ)
Là cây bút chuyên viết về truyện ngắn.
2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1971.
3. Bố cục: 3 phần
a. Từ đầu “... Ngôi sao trên mũ”: Phương Định kể về công việc và cuộc sống của bản thân và tổ 3 cô trinh sát mặt đường.	
b. Tiếp “... chị Thao bảo”: Một lần phá bom Nho bị thương hai chị em lo lắng, săn sóc
c. Phần còn lại:
 Sau phút hiểm nguy, hai chị em nối nhau hát. Niềm vui của ba người trước trận mưa đá đột ngột 
II. Phân tích:
1. Hình ảnh ba cô gái thanh niên xung phong:
 a. Nét chung:
 - Cùng hoàn cảnh sống, chiến đấu, cùng công việc: Nguy hiểm, ác liệt.
- Đều là những cô gái Hà Nội có chung đặc điểm tinh thần trách nhiệm cao, lòng dũng cảm, tình đồng đội gắn bó, nhiều mơ ước, hay mơ mộng. . . 
 b. Nét riêng: 
 - Phương Định: Hồn nhiên, thích mơ mộng, hay sống với những kỷ niệm, thích hát.
 - Chị Thao: Dũng cảm, cứng rắn trong công việc, từng trải , sợ máu, chăm chép bài hát.
 - Nho: Thích thêu thùa.
 Đan xen giữa hiện tại và quá khứ. Tâm hồn trong sáng, dũng cảm, hồn nhiên, lạc quan.
2. Nhân vật Phương Định:
 - Là cô gái Hà Nội vào chiến trường.
- Giàu cảm xúc, nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát. 
- Yêu mến gắn bó với đồng đội.
- Dũng cảm, tự trọng, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
 Cách miêu tả chân thực tâm lý nhân vật làm hiện lên con người mới, tiêu biểu cho lớp trẻ thời kỳ kháng chiến chống Mĩ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất cũng là nhân vật chính. Xây dựng nhân vật chủ yếu là miêu tả tâm lý, ngôn ngữ trần thuật phù hợp với ngôn ngữ kể chuyện 
 2. Nội dung: Ghi nhớ SGK
Dặn dò: Học bài và tóm tắt truyện Soạn bài chương trình địa phương phần tập làm văn.
Tiết 143 
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( phần tập làm văn)
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương. Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
II. Tiến trình lên lớp: 
Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị bài của học sinh về chương trình địa phương(viết những vấn đề, hiện tượng xã hội)
3. Bài mới:
Hoạt động thầy và trò 
- Hướng dẫn lập dàn ý .
- Học sinh trình bày dàn ý, lớp nhận xét giáo viên bổ sung.
- Học sinh luyện nói theo dàn bài.	
- GV giao cho mỗi tổ chuẩn bị một phần 	
Dàn bài. Học sinh tự suy nghĩ cách diễn 	 
đạt sau đó tổ cử đại diện trình bày. Lớp 	
Nhận xét GV bổ sung và khái quát lại yêu cầu văn nghị luận về mộ sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.
Nội dung
Đề bài: Đề tài về bảo vệ môi trường ở địa phương em.
I. Lập dàn ý: 
1. Mở bài
- Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường
- Thực trạng môi trường ở địa phương em: 
2. Thân bài:
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
a. Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường
3. Kết bài: Bản thân em làm gì với môi trường
II. Luyện nói trước lớp:
Yêu cầu: 
Rành mạch, rõ ràng từng ý, từng nội dung.
 Sử dụng vốn từ ngữ, kiểu câu và ngữ điệu phù hợp.
Hướng dẫn học bài ở nhà:
So sánh văn nghị luận về vấn đề của đời sống với nghị luận văn học Soạn bài: Biên bản
Tiết 144 
 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
I. Mục tiêu cần đạt: 
Giúp học sinh nhận ra ưu khuyết điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình.
Thấy được phương thức khắc phục, sửa chữa các lỗi trong bài
Ôn tập lại kiến thức về lý thuyết và kỹ năng làm bài nghị luận tác phẩm văn học
II. Tiến trình lên lớp: 
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu phương pháp làm bài nghị luận tác phẩm văn học
3. Bài mới:
Hoạt động thầy và trò 
Chép lại đề và phân tích đề 
HS đọc lại đề	 
Em hãy phân tích yêu cầu của đề 
GV nhấn mạnh yêu cầu của đề 
Xây dựng dàn ý 
Nêu bố cục của bài văn nghị luận tác phẩm văn học ? 
Với đề bài trên nội dung cụ thể của từng phần như thế nào ? ( Phần thân bài có thể cảm nhận theo mạch cảm xúc, có thể cảm nhận về hình ảnh thơ, các khổ trong bài ) 
HS phát biểu xây dựng dàn ý từng phần	 	
HS khác nhận xét bổ sung, GV kết luận .	 
HĐ 3: GV trả bài học sinh đọc bài và đối chiếu với câu hỏi gợi ý.
HS tự nhận xét	 
Nội dung
I. Đề bài: Suy nghĩ về bài thơ “ Viếng lăng Bác ” của Viễn Phương.
- Thể loại: Nghị luận toàn bộ tác phẩm.
- Nội dung: Tình cảm thành kính của tác giả. nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung đối với Bác.
II. Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm,cảm nhận chung về tác tác phẩm.
2. Thân bài: Trình bày theo mạch cảm xúc.
 - Cảm xúc của tác giả về hình ảnh hàng tre.
 - Cảm xúc của tác giả về hình ảnh dòng người.
 - Cảm xúc của tác giả về Bác.
 - Cảm xúc trực tiếp của tác giả khi đến viếng lăng Bác.
3. Kết bài: 
- Khẳng định giá trị của bài thơ.
- Suy nghĩ của bản thân.
III. Trả bài- HS tự nhận xét :
IV: Chữa lỗi : 
- Dùng từ, đặt câu.
- Cách diễn đạt.
- Lỗi chính ta.û
V. Nhận xét chung và tổng kết:
- Nêu gương một số bạn viết tốt.
- Đọc vài bai khá, tốt cho HS nghe.
Dặn dò: Sửa lại hoàn chỉnh bài viết ; soạn bài Biên Bản 
Tiết 145:	BIÊN BẢN
I - Mục tiêu cần đạt: 
Giúp Học sinh hiểu được yêu cầu của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong thực tế cuộc sống . Nắm được cách viết một biên bản.
II - Tiến trình lên lớp :
Ổn định:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ cuả các em.
Bài mới:
Hoạt động thầy và trò 	
Hoạt động 1: tìm hiểu đặcđiểm của biên bản
HS đọc thầm hai biên bản Hai biên bản trên viết để làm gì?	
(Ghi chép sự việc đang diễn ra,	mới xảy ra)	 
- Cụ thể mỗi biên bản ghi chép sự việc gì ? - Biên bản cần đạt những yêu cầu gì về nội dung, hình thức? 
- Biên bản trên gồm có những mục nào? 
- Các mục đó được sắp xếp ra sao? 
- Phần mở đầu của biên bản gồm những mục gì ? Phần nội dung biên bản gồm những mục gì ? 
 - Hướng dẫn học sinh luyện tập 
- Học sinh đọc bài tập 1 và đứng tại chỗ trả lời 	
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, 	 giáo viên sửa lại	
Bài tập 2: 2 em lên bảng làm bài. Nếu còn thời gian hướng dẫn học sinh học ở nhà	
- Những điều cần lưu ý khi viết một biên bản. 
- Theo em những mục nào không thể thiếu khi viết một biên bản.
Nội dung
I- Đặc điểm của biên bản:
1. Ví dụ:Văn bản 1,2 SGK 
2. Nhận xét:
a. Mục đích:Ghi chép sự việc đang xảy ra, mới xảy ra.
Văn bản 1: Đại hội chi đội hội nghị
Văn bản 2: Trả lại phương tiện => sự vụ 
b. Yêu cầu. 
- Nội dung cụ thể ,chính xác trung thực, đầy đủ.
- Hình thức: Lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác. 
II . Cách viết biên bản : 
1. Phần mở đầu: sgk.
2. Phần nội dung: sgk.
3. Phần kết thúc : sgk. 
III. Luyện tập:
Bài tập1: Lựa chọn tình huống viết biên bản
 - Ghi lại diễn biến và kết quả của đại hội chi đội.
 - Chú công an ghi lại một vụ tai nạn giao thông.
- Nghiệm thu phòng thí nghiệm
Bài 2: Tập viết biên bản yêu cầu đúng qui định
Dặn dò: Soạn bài : Rô – Bin - Xơn ngoài đảo hoang.
TUẦN 32 (13 - 18/4/08)
Tiết 146 
RÔ - BIN- XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG
 (Đi-Phô)
I - Mục tiêu cần đạt:
 Giúp Học sinh hiểu sâu, hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thầnlạc quan của Rô-Bin-Xơn một mình ngoài đảo hoang, bộc lộ gián tiếp qua bức chân dung tự họa của nhân vật.
Giáo dục học sinh tinh thần vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, sống lạc quan
 II - Tiến trình lên lớp :
Ổn định:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ cuả các em.
Bài mới:
Hoạt động thầy và trò 
- SH đọc chú thích, nêu tóm tắt về tác gia, tác phẩm. 
 - HS tìm bố cục và nội dung từng phần. Truyện được kể ở ngôi thư ùmấy? (thứ 1)
Nêu nhận xét của em về vị trí, độ dài của phần 4 so với các phần khác ? (ngắn hơn) Vì sao? ( Do người kể muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kì khôi của mình là chính )
Phân tích nhân vật Rô-Bin-Xơn Đoạn trích chính là bức chân dung tự họa của ai ?
Tìm chi tiết miêu tả trang phục của Rô- bin – xơn ? 
- Em có nhận xét gì về trang phục, trang bị diện mạo của RôBinXơn ?
( Kì quặc, kì dị, kì quái, lạ lùng, lố lăng và nực cười )
 ... 
1968
Xuân Quỳnh
Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ “ tiếng gà trưa” và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những gian khổ hi sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà-ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính.
Viếng lăng Bác
1976
Viễn Phương
Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình giàu nhạc tính.
Aùnh trăng
1978
Nguyễn Duy
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nứơc nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngô ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con (thơ Việt Nam)
1945-1985
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, giàu hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu
1998
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luận
Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn Aùi Quốc
Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta.lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi, thuyết phục.
Sự giàu đẹp của tiếng việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời thơ tha thiết, có sức truyền cảm.
Phong cách Hồ Chí Minh
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị là phong cách Hồ Chí Minh.
ý nghĩa văn chương
NXBGD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn , thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng, thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ, dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và cơ chế lạc hậu đem hạnh phuác cho mọi người. Cách khai thác tình huống kịch. 
Tiết 2:
I. Nhìn chung về văn học Việt Nam:
	1. Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam:
	a. Văn học dân gian:
	- Hoàn cảnh ra đời: trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội.
	- Đối tượng sáng tác: chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới văn học bình dân, mang tính cộng đồng.
	Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
	- Thể loại: Phong phú ( truyện, ca dao dân ca, vè, câu đố, chèo,  có văn hóa dân gian của các dân tộc (mường, thái, chăm )
	- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
	+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
	+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý.
	+ Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, tình bạn bè, gia đình
	+ Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai.
	b. Văn học viết:
	Có sáng tác chữ hán và chữ nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Aùi Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và đặc sắc nghệ thuật thuộc về dân tộc.
	- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
	+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
	+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
	+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
	+ Ca ngợi lao động xây dựng.
	+ ca ngợi thiên nhiên.
	+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, cha mẹ.
	1. Tiến trình lịch sử văn học việt nam: (chủ yếu là văn học viết)
	a. Từ thế kỷ X – XIX:
	Là thời kỳ văn học trung đại, trong điều kiện xã hội phong kiến suốt 10 thế kỷ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
	- Văn học yêu nước chống xâm lược (Lý, Trần, Lê, Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu.
	- Văn học tố cáo XHPK và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc ( Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương)
	b. Từ đầu thế kỷ XX – 1945:
	- Văn học yêu nước và 30 đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời) có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, những sáng tác của Nguyễn Aùi Quốc ở nước ngoài.
	- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạng (Nhớ rừng), văn học cách mạng (khi con tu hú  )
	c. Từ 1945 – 1975:
	Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay bác không ngũ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng )
	- Văn học viết về kháng chiến chống Mỹ (Bài thơ về tiểu đội x e không kính, Những ngôi sao xa xôi, Aùnh trăng  )
	- Văn học viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác )
	d. Từ sau 1975:
	- Văn học viết về chiến tranh (hồi ức, kỷ niệm)
	- Viết về xây dựng đất nước, đổi mới.
	3. Mấy nét đặc sắc nỗi bật của VHVM:
	a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên suốt trường kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hy sinh và xã thân, tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng) .
	b. Tinh thần nhân đạo: Yêu nước và thương yêu con người đã hòa quyện thành tinh thần nhân đạo (tố cáo, bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người- nhất là người phụ nữ, khát vọng tự do, hạnh phúc).
	c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân việt nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong đời thường và trong chiến tranh tạo nên sức mạnh chiến thắng.
	d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài ( Trung Quốc, Pháp, Anh)
	II. Sơ lược về một số thể loại văn học:
	1. Một số thể loại văn học trung đại:
	a. Các thể thơ: 
	- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca trung quốc: thể cổ phong, thể đường luật.
	- Gồm: Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc 
	- Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh)
	- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Tố Hữu.
C. Hướng dẫn học ở nhà:
- Bổ sung hoàn chỉnh các bảng tổng kết văn học Việt Nam
- Chuẩn bị cho tiết ôn tập sau
- Chuẩn bị đề kiểm tra tổng hợp cuối năm (GV hướng dẫn học sinh ôn tập những nội dung trong SGK).
Tiết 169-170 
KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I.Mục tiêu bài học:
	Giúp học sinh thông qua bài kiểm tra tổng hợp cuối năm tự đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài. Từ đó rút kinh nghiệm cho năm sau.
II. Tiến trình lên lớp:
Ổn định:
Bài mới : Kiểm tra sĩ số và phát đề kiểm tra do sở qui định
Yêu cầu: Nhắc nhở học sinh ý thức và thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác và quyết tâm cao.
Dặn dò: Soạn bài thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
TUẦN 35 (12 – 17/5/08)
Tiết 171-172
THƯ ( ĐIỆN) CHÚC MỪNG VÀ THĂM HỎI
I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh
	- Hiểu trường hợp viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
	- Biết cách thức viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
	- Vận dụng để viết thư (điện) trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập.
II. Tiến trình lên lớp:
Ổn định:
Kiểm tra: Yêu cầu ,cách viết một biên bản, một hợp đồng.
Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò 
Hoạt động1	
- GV cho học sinh đọc ví dụ1. SGV về 5 trường hợp cần thiết viết thư (hoặc điện)
HS tìm thêm ví dụ
Hỏi: Mục đích và tác dụng của viết ( thư)
điện ?
Hoạt động2	
Hướng dẫn tìm hiểu cách viết thư (điện)?
- GV cho học sinh đọc văn bản và những
yêu cầu câu hỏi trong sgk mục II ( bàitập1+2)
HS đứng tại chỗ trả lời GV nhận xét, bổ sung.
- GV cho học sinh đọc ghi nhớ trong SGV
Hướng dẫn luyện tập .
GV cho học sinh lần lượt làm các bài tập	
trong sách giáo khoa.	
Nội dung cần đạt:
I. Hướng dẫn tìm hiểu trường hợp viết thư mừng và thăm hỏi :
- Các trường hợp cần viết thư (điện) 
- Bày tỏ lời chúc mừng hoặc thông cảm tới cá nhân hay tập thể.
II. Cách viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi:
- Nêu được lí do (chúc mừng, thăm hỏi) mong muốn điều tốt lành.
- Viết ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân 
tình.
* Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập:
- Tình huống viết thư (điện) chúc mừng a,b,c,e.
- Tình huống cần viết thư (điện) thăm hỏi: c
Hướng dẫn học ở nhà :
	_ Tiết học cuối cùng của lớp 9 THCS, GV dặn dò học sinh ôn tập để thi tốt nghiệp hoặc thi vào lớp10 THPT.
	_ Nhớ tác phẩm, kết hợp kiến thức tiếng việt và kĩ năng tập làm văn để vận dụng làm bài tự luận và trắc nghiệm.
Tiết 173,174 
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, TIẾNG VIỆT
Tiết 175 
TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 9(2).doc