Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 110

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 110

Tiết 91: Văn bản: Bàn về đọc sách

 ( Chu Quang Tiềm)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.

- Đọc đúng giọng của văn bản nhật dụng. Nắm được tầm quan trọng của việc đọc sách.

- Nắm được nét chính của tác giả Chu Quang Tiềm, bố cục văn bản.

B. Tài liệu và thiết bị dạy học:

- SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.

- Tư liệu về Chu Quang Tiềm.

- Phiếu học tập, bảng phụ.

- Giáo án.

C. Các hoạt động dạy học:

1. Ổn định lớp:

 

doc 35 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 1008Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 110", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 10 / 1 / 2009
Tiết 91: Văn bản: Bàn về đọc sách
	 ( Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
Đọc đúng giọng của văn bản nhật dụng. Nắm được tầm quan trọng của việc đọc sách.
Nắm được nét chính của tác giả Chu Quang Tiềm, bố cục văn bản.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.
Tư liệu về Chu Quang Tiềm.
 Phiếu học tập, bảng phụ.
Giáo án.
C. Các hoạt động dạy học:
ổn định lớp:
Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
GV đọc mẫu phần 1.
HS đọc tiếp.
?. Em hãy nhận xét cách đọc của bạn?
HS đọc thầm chú thích.
?. Em hãy nêu những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm?
?. Qua đọc, em hãy cho biết văn bản này có thể chia làm mấy phần?
2 phần ?
3 phần ?
4 phần ?
HS thảo luận – chọn đáp án đúng.
?. Đó là những phần nào?
?. Em hãy nêu ý chính ở mỗi phần?
GV treo bảng phụ.
HS ghi vào vở.
?. Theo em, sách có vai trò như thế nào đối với con người ?
?. Liên hệ: bản thân em là học sinh, em thấy sách có vai trò như thế nào đối với việc học?
?. Mhững cuốn sách có giá trị được tác giả ví như thế nào?
?. Từ vai trò, ý nghĩa của sách, em thấy đọc sách có cần thiết không?
?. Bản thân em đã đọc những loại sách nào?
HS nêu các loại sách mà các em đã chọn đọc.
GV lưu ý nên đọc các loại sách cho phù hợp với lứa tuổi.
=> GV sơ kết hết tiết 1.
I. Đọc chú thích:
Đọc:
Chú thích:
a. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm ( 1897 – 1986 ) là nhà mĩ học và lí luận học nỗi tiếng của Trung Quốc.
- Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ. Là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.
b. Bố cục: Chia ba phần.
- Từ đầu đến  “ đi phát hiện thế giới mới”
=> Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
- Tếp đó đến  “ tự tiêu hao lực lượng” 
=> Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Còn lại => Bàn về phương pháp đọc sách.
 Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc thế nào cho có hiệu quả.
II. Hiểu văn bản:
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
- Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Sách trở thành kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, nung nấu suốt mấy nghìn năm nay.
- Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
- HS cần đọc sách, báo => trau dồi vốn tri thức của mình, trau dồi vốn từ, rèn luyện cách viết, cung cấp vốn ngôn ngữ thì viết bài mới hay.
D. Hướng dẫn học ở nhà:
Đọc lại văn bản.
Nắm nét chính về tác giả, bố cục, tầm quan trọng và ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách.
Soạn tiếp bài để học tiết 2.
Tiết 92: Văn bản : Bàn về đọc sách ( Tiếp theo)
 ( Chu Quang Tiềm) 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học: ( Nêu ở tiết 91 – tiết 1 của bài ).
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Nêu bố cục văn bản “ Bàn về đọc sách”?
 Hãy xác định tầm quan trọng và ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách?
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
 Hoạt động của GV và HS 
 Kiến thức cần đạt.
GV nhắc lại nội dung học tiết 1.
GV giới thiệu sang phần 2 của bài học.
?. Đọc sách có dễ không?
 A. Dễ ?
Rất dễ ?
Không dễ ?
?. Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc?
?. Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào?
?.Vì sao phải đọc sách thường thức?
?. Theo em, đọc sách là phải đọc cho kĩ hay đọc cho xong?
?. Theo Chu Quang Tiềm cách đọc sách có phải chỉ là việc học tập tri thức không?
?. Em hãy tìm ra các nguyên nhân cơ bản tạo ra tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao của văn bản?
?. Cách trình bày của tác giả có gì đáng chú ý?
?. Em hãy chỉ ra những hình ảnh so sánh trong văn bản?
?. Phân tích tính biểu cảm của các hình ảnh đó?
?. Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách”?
GV khái quát bài học.
HS đọc ghi nhớ ở SGK.
GV hướng dẫn HS làm luyện tập
I. Đọc- chú thích:
II. Hiểu văn bản:
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của đọc sách:
2. Cách lựa chọn sách khi đọc:
- Đọc sách ngày càng không dễ vì hai lí do:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “Ăn tươi, nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người ta đọc lạc hướng, lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn không thật có ích.
- Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà chọn cho tinh, đọc cho kĩ những cuốn nào thực sự có ích lợi, giá trị cho mình
- Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
HS lí giải : Đọc loại sách thường thức 
- Phải lựa chọn sách để đọc, đọc có kế hoạch và đọc có hệ thống.
- Đọc sách là phải đọc cho kĩ: không nên đọc lướt qua mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm.
- Theo Chu Quang Tiềm, cách đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
3. Tính thuyết phục và sức hấp dẫn của bài viết bàn về đọc sách:
- Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình. Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng, trình bày lời bàn bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò tâm tình, thân ái, để chia sẽ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế.
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên “ liếc qua” tuy rất nhiều nhưng “ lưu tâm” thì rất ít  “ làm học vấn giống như đánh trận”, “ đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ ”
=> Tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh 
Ghi nhớ: ( SGK).
D. Hướng dẫn học ở nhà:
Đọc lại bài, học thuộc ghi nhớ, nắm chắc nội dung văn bản.
Soạn bài: Khởi ngữ. GV hướng dẫn soạn.
Ngày 11 / 1 / 2009
Tiết 93: Khởi ngữ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó ( Câu hỏi thăm dò như sau: “ Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?”).
Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.
Bảng phụ, phiếu học tập.
Giáo án.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
Bài mới: GV giới thiệu vào bài. Nêu mục tiêu của tiết học.
 Hoạt động của GV và HS 
Kiến thức cần đạt
HS đọc ví dụ ở SGK.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu.
?. Em hãy xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm?
?. ở ví dụ ( a) chủ ngữ trong câu là từ nào?
?. Xác định chủ ngữ ở ví dụ ( b, c)?
?. Em hãy phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ?
?. Theo em, trước các từ ngữ in đậm trên chúng ta có thể thêm các quan hệ từ nào?
HS lấy phiếu học tập ra làm.
GV quan sát, theo dõi.
HS trình bày.
GV nhận xét cụ thể.
?. Qua phân tích, em hãy cho biết các từ in đậm trên là gì?
?. Vậy, khởi ngữ là gì?
HS trả lời.
GV treo bảng phụ nội dung ghi nhớ.
HS đối chiếu.
GV khái quát nên ghi nhớ .
- HS đọc .
Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu:
1. Xác định chủ ngữ trong những câu ở ví dụ (SGK) :
ở (a) chủ ngữ câu cuối là từ “ anh” thứ hai ( không phải từ “ anh” in đậm).
- ở ( b) chủ ngữ là từ “ tôi”.
ở ( c) chủ ngữ là từ “ chúng ta”.
Về vị trí: Các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
Về quan hệ vói vị ngữ: Các từ in đậm không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ.
2. Các quan hệ từ có thể thêm trước từ in đậm:
Trước các từ in đậm có thể thêm từ “ về” hoặc từ “ đối với”
Sau các từ in đậm có thể thêm từ “ thì”.
=> Các từ in đậm ở ví dụ trên là khởi ngữ.
Ghi nhớ:
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
II. Luyện tập:
GV chia lớp thành 2 nhóm:
Nhóm1: Bài 1 (SGK).
Nhóm2: Bài 2 ( SGK).
Hai nhóm đưa phiếu học tập ra làm.
Cả nhóm thảo luận.
Thư kí ghi lại nội dung thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
Các nhóm cần đạt các nội dung sau:
Nhóm1:
 Bài1: Xác định mục đích: là nhận diện khởi ngữ dưới những hình thức diễn đạt 
 khác nhau.
 Khởi ngữ trong các câu ở bài tập 1 là:
Điều này
Đối với chúng mình
Một mình
Làm khí tượng
Đối với cháu
Nhóm 2:
Bài 2: Mục đích là thực hành luyện tập dùng khởi ngữ một cách có ý thức 
 ( đặt trong tình huống cụ thể)
Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
 D. Hướng dẫn học bài ở nhà:
Đọc lại bài, nắm chắc khái niệm khởi ngữ.
Biết vận dụng khởi ngữ một cách đúng lúc, đúng chổ trong khi nói và viết.
Nắm chắc công dụng của khởi ngữ.
Soạn bài “ Phép phân tích và tổng hợp”.
GV hướng dẫn soạn.
+ Bài soạn phải làm rõ thế nào là phép phân tích, thế nào là phép tổng hợp.
 + Định hướng giải các bài tập ở SGK.
Ngày 12/ 1 / 2009
 Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
Hiểu thế nào là phép phân tích, thế nào là phép tổng hợp.
Biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong Tập làm văn nghị luận.
 B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.
Bảng phụ, phiếu học tập.
Giáo án.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
 2. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
GV gọi HS đọc văn bản, cả lớp chú ý.
GV nêu câu hỏi, HS trả lời.
?. Tác giả đã nêu những hiện tượng gì về trang phục?
?. Mỗi hiện tượng nêu lên một nguyên tắc nào trong ăn mặc của con người?
?. Tại sao tác giả tách ra từng trường hợp như vậy?
?. Vậy, phép phân tích là gì?
HS nêu.
GV khái quát phần 1.
?. “ Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng mình và hoàn cảnh chung nơi cộng đồng hay toàn xã hội”. Có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không?
?. Từ tổng hợp các qui tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào?
?. Em hãy liên hệ với cách ăn mặc của bản thân?
HS lấy phiếu học tập ra làm.
 - HS nêu, mỗi em sẽ có một ý.
GV nhận xét các câu nói của HS về cách ăn mặc.
GV khái quát lên nhận xét về cách ăn mặc.
?. Phép phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào đối với bài văn nghị luận?
?. Nêu mục đích của phép phân tích và tổng hợp?
HS trả lời.
GV khái quát nên ghi nhớ ở SGK.
GV treo bảng phụ ( nội dung bài học).
HS đọc.
GV khái quát phần ghi nhớ để chuyển sang luyện tập.
?. Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng rõ luận điểm “ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách rốt cuộc là một con đường của học vấn” ?
?. Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách khi đọc như thế nào?
GV hướng dẫn các bài tập còn lại.
HS về nhà làm.
I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp:
* Văn bản: Trang  ... cái gì nên mới đói meo -> hài kịch của sự ngu ngốc.
- Chó sói -> chủ yếu nói lên con vật đáng ghét, hống hách, bắt nạt kẻ yếu -> bi kịch của sự độc ác.
=> Cùng viết về một loài vật nhưng nhà văn và nhà khoa học có cách nhìn nhận khác nhau là vì 
H. Ten muốn nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
* Ghi nhớ: SGK.
III. Luyện tập:
 GV hướng dẫn cho HS đọc phần đọc thêm ở SGK.
IV: Hướng dẫn học ở nhà:
Đọc lại văn bản.
Nắm chắc nội dung văn bản.
Soạn bài mới: “ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”
GV hướng dẫn soạn:
+ HS đọc kĩ các yêu cầu trong SGK.
+ Tìm hiểu được bài nghị luận tư tưởng, đạo lí có những đặc điểm nào?
Ngày 12 / 2 / 2009
 Tiết 108 : Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh 
Hiểu được nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Biết làm bài văn nghị lụân về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. Tài liệu và thiết bị dạy học:
SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo Ngữ văn 9.
Giáo án.
Bảng phụ, phiếu học tập.
C. Các hoạt động dạy học:
ổn định lớp:
Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
- Gọi HS đọc văn bản ở SGK.
- GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời.
?. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
?. Văn bản có thể chia làm mấy phần?
?. Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau?
 HS thảo luận theo nhóm:
-> Đại diện nhóm trình bày.
=> GV nhận xét.
?. Đánh dấu các câu mang luận điểm trong bài?
HS làm theo nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
Cả lớp theo dõi, nhận xét.
?. Các luận điểm ấy đã diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
?. Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
?. Sự khác biệt giữa bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí?
?. Từ ví dụ vừa phân tích ở trên, em hãy cho cô biết như thế nào là một bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí?
HS trả lời.
GV khái quát lên ghi nhớ SGK.
HS đọc ghi nhớ, ghi vào vở.
GV tiểu kết phần lí thuyết để chuyển sang bài tập.
HS đọc văn bản ở SGK.
GV nêu câu hỏi cho HS làm.
?. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
?. Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
?. Hãy chỉ ra các luận điểm chính của nó?
HS làm lên phiếu học tập.
GV treo bảng phụ nội dung bài tập để HS đối chiếu.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
1. Đọc – tìm hiểu văn bản:
 * Văn bản: Tri thức là sức mạnh.
- Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người tri thức.
- Văn bản có thể chia làm 3 phần:
+ Phần mở bài: (đoạn 1) nêu vấn đề.
+ Phần thân bài: (gồm 2 đoạn) nêu ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh. Một đoạn văn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công.
+ Phần kết bài:(đoạn còn lại) phê phán một số người không biết quí trọng tri thức, sử dụng không đúng chổ.
- Các câu mang luận điểm chính trong bài:
+ Bốn câu của đoạn mở bài.
+ Câu mở đoạn và hai câu kết đoạn 2.
+ Câu mở đoạn 3.
+ Câu mở đoạn và câu kết đoạn 4.
- Phép lập luận chủ yếu của bài này là chứng minh. Bài này dùng sự thực, thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích.
- Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là: một đằng từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng; còn một đằng dùng giải thích, chứng minh,  làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. 
2. Bài học:
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,  của con người.
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,  để chỉ ra chổ đúng ( hay chổ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
- Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
II. Luyện tập:
Đọc văn bản: Thời gian là vàng.
- Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian.
- Các luận điểm chính.
+ Thời gian là sự sống.
+ Thời gian là thắng lợi.
+ Thời gian là tiền.
+ Thời gian là tri thức.
D. Hướng dẫn học ở nhà:
Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập ở SGK cho hoàn thiện.
Soạn bài mới: “ Liên kết câu và liên kết đoạn văn”.
GV hướng dẫn soạn.
Ngày 14 / 2 / 2009
 Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.
Nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc Tiểu học.
Nhận biết liên kết nội và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.
Nhận biết một số biện pháp liên kết thương dùng trong việc tạo lập văn bản.
B. Tài liệu, thiết bị dạy học:
SGK, SGV, Sách tham khảo, Sách bài tập Ngữ văn 9.
Bảng phụ, phiếu học tập.
Giáo án.
C. Các hoạt động dạy học:
ổn định lớp:
Bài mới: GV giới thiệu mục tiêu tiết học.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
HS đọc đoạn văn.
GV nêu câu hỏi.
HS trả lời.
?. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì?
?. Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
?. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì?
?. Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của văn bản?
?. Nêu nhận xét về trình tự sắp xép các câu trong đoạn văn?
?. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể bằng những biện pháp nào?
GV nhận xét các câu trả lời của học sinh.
Yêu cầu HS ghi kiến thức vào vở.
GV khái quát lại VD rút ra nội dung bài học.
HS đọc ghi nhớ SGK.
GV lưu ý các điểm cơ bản.
HS đọc yêu cầu bài tập ở SGK.
GV nêu câu hỏi cho HS trả lời.
?. Chủ đề của đoạn văn là gì?
?. Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào?
?. Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí?
?. Các câu được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
HS làm lên phiếu học tập.
Đại diện HS trình bày.
Cả lớp theo dõi, nhận xét.
GV nhận xét.
GV treo bảng phụ nội dung cần đạt.
HS đối chiếu, ghi kiến thức đúng vào vở.
GV khái quát nội dung bài tập.
Tổng kết tiết học.
Khái niệm liên kết:
1. Tìm hiểu ví dụ:
- Đoạn văn trên bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đây là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: Tiếng nói của văn nghệ.
- Nội dung chính của câu (1) là: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại.
Câu(2): Khi phản ánh thực tại, nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ.
Câu(3): Cái mới mẻ ấy là lời gửi của một nghệ sĩ.
 - Cái nội dung này đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. Trình tự các ý hợp lôgic.
- Mối quan hệ giữa nội dung các câu trong đoạn văn thể hiện ở sự lặp lại các từ “ Tác phẩm – tác phẩm”, dùng từ cùng trường liên tưởng với tác phẩm là nghệ sĩ, thay thế từ nghệ sĩ bằng từ anh, dùng quan hệ từ “nhưng”, dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với những vật liệu mượn ở thực tại.
2. Bài học: 
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
Về nội dung:
Về hình thức:
Luyện tập:
Chủ đề:
 Là khẳng định năng lực, trí tuệ của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo do cách học thiếu thông minh gây ra.
- Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào chủ đề đó.
- Trình tự sắp xếp hợp lí của các ý trong các câu:
+ Mặt mạnh của con người Việt Nam.
+ Những điểm hạn chế.
+ Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
Liên kết:
Các câu được liên kết với nhau bằng những
phép liên kết sau:
+ Bản chất trời phú ấy nối câu (2) với câu (1) 
 -> Phép đồng nghĩa.
+ Nhưng nối câu (3) với câu (2) -> Phép nối.
+ ấy là nối câu (4) với câu (3) -> Phép nối.
+ lỗ hổng ở câu (4) và câu (5) -> Phép lặp từ ngữ.
+ thông minh ở câu (5) và ở câu (1) -> Lặp từ ngữ.
D. Hướng dẫn học ở nhà:
Đọc lại bài, học thuộc ghi nhớ.
Soạn bài: “ Liên kết câu và đoạn văn” Luyện tập.
GV hướng dẫn soạn.
+ Đọc kĩ nội dung luyện tập.
+ Nắm chắc lí thuyết về liên kết câu và liên kết đoạn văn.
+ Giải các bài tập ở SGK.
Ngày 15/ 2/ 2009
Tiết 110 : Luyện tập:
 liên kết câu và liên kết đoạn văn
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
	- Nắm chắc kiến thức liên kết câu và liên kết đoạn.
	- Thông qua giải bài tập để luyện cho HS biết liên kết câu và liên kết đoạn trong khi viết văn.
B. Tài liệu và phương tiện:
	- SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo Ngữ văn 9.
	- Giáo án.
	- Bảng phụ, phiếu học tập.
C. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Bài mới: GV giới thiệu mục tiêu giờ luyện tập.
 Luyện tập
Bài tập1: GV dùng bảng phụ ghi nội dung yêu cầu bài tập rồi treo lên bảng.
 HS đọc bài tập (1em).
 Cả lớp theo dõi và làm việc theo nhóm.
+ Nhóm 1: Bài 1a.
+ Nhóm 2: Bài 1b.
+ Nhóm 3: Bài 1c.
+ Nhóm 4: Bài 1d.
 Đại diện các nhóm trình bày.
 Cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung.
Kết quả cần đạt của các nhóm:
Nhóm 1: a. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
	- Trường học - trường học lặp ; liên kết câu .
	- Như thế thay thế cho câu cuối ở đoạn trước Thế ; liên kết đoạn văn .
Nhóm 2: b. Phép liên kết câu và đoạn văn:
	- Văn nghệ - văn nghệ Lặp ; liên kết câu
	- Sự sống - sự sống ; Văn nghệ - văn nghệ Lặp; liên kết đoạn.
Nhóm 3: c. Phép liên kết câu:
	- Thời gian - thời gian - thời gian Lặp . 
	- Con người- con người - con người Lặp.
Nhóm 4: d. Phép liên kết câu: 
	- Yếu đuối - mạnh trái nghĩa .
	- Hiền lành - ác trái nghĩa.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Gọi HS đọc bài tập2 SGK.
GV nêu câu hỏi.
?. Hãy chỉ ra các cặp từ trái nghĩa?
- HS đọc yêu cầu của bài.
?. Chỉ ra và nêu các cách sữa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây ?
- HS đọc yêu cầu của bài tập.
- GV hướng dẫn HS làm.
Bài tập 2 :
- Các cặp từ trái nghĩa theo yêu cầu của đề.
- (Thời gian ) vật lí - ( Thời gian ) tâm lí.
- Vô hình - hữu hình.
- Giá lạnh - nóng bỏng.
- Thẳng tắp - hình tròn.
- Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm.
Bài tập 4 : 
Lỗi liên kết hình thức:
a. Lỗi: dùng từ ở câu (2) và câu (3) không thống nhất.
 Cách sửa: thay đại từ “nó” bằng đại từ 
 “ chúng”
b. Lỗi: Từ “Văn phòng” và từ “Hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.
Cách sữa: thay từ “Hội trường” ở câu (2) bằng từ “Văn phòng”
Bài tập 3:
- GV hướng dẫn.
- Học sinh làm bài.
D. Hướng dẫn học ở nhà:
	- Đọc lại nội dung bài học phép liên kết câu và liên kết đoạn văn .
	- Làm bài tập 3 SGK.
	- Soạn bài mới : văn bản “ Con cò “.
	- GV hướng dẫn soạn.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 Tiet 91-110.doc