Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)

TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Luyện tập tổng hợp)

I.Mục tiêu: Giúp HS:

 1.Kiến thức:

 -Hệ thống hóa các kiến thức về nghĩa của từ ,từ đồng nghĩa ,từ trái nghĩa ,trường từ vựng,từ tượng hình ,từ tượng thanh ,các biện pháp tu từ từ vựng .

-Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật .

.2.Kĩ năng:.

+Kĩ năng bài học

-Nhận diện được các từ vựng ,các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.

-Phân tích tác dụng của việc lựa chọn ,sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản.

+Giáo dục kĩ năng sống:

-Thực hành :Luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể

3.Thái độ:

 - Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tác dụng của các phép tu từ trong văn bản nghệ thuật , học sinh yêu thích sự giàu đẹp của tiếng Việt.

:II. Chuẩn bị:

 -GV: Nghiên cứu kĩ bài học ở sách chuẩn kiến thức ,sách giáo khoa +sách giáo viên và các tài liệu có liên quan để soạn bài.

-HS: Đọc kĩ các bài tập và làm theo yêu cầu của SGK

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12	Ngày soạn:06/11/2012
Tiết 59	Ngày dạy: 09/11/2012
TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Luyện tập tổng hợp)
I.Mục tiêu: Giúp HS:
 1.Kiến thức:
 -Hệ thống hóa các kiến thức về nghĩa của từ ,từ đồng nghĩa ,từ trái nghĩa ,trường từ vựng,từ tượng hình ,từ tượng thanh ,các biện pháp tu từ từ vựng .
-Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật .
.2.Kĩ năng:.
+Kĩ năng bài học 
-Nhận diện được các từ vựng ,các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
-Phân tích tác dụng của việc lựa chọn ,sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản.
+Giáo dục kĩ năng sống:
-Thực hành :Luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể 
3.Thái độ:
 - Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt tác dụng của các phép tu từ trong văn bản nghệ thuật , học sinh yêu thích sự giàu đẹp của tiếng Việt.
:II. Chuẩn bị:
 -GV: Nghiên cứu kĩ bài học ở sách chuẩn kiến thức ,sách giáo khoa +sách giáo viên và các tài liệu có liên quan để soạn bài. 
-HS: Đọc kĩ các bài tập và làm theo yêu cầu của SGK
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động
1.Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
 -GV kiểm tra việc chuẩn bị bài tập ở nhà của học sinh.
 3.Bài mới 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
HĐ1:Khởi động.Phương pháp thuyết trình
HĐ 2: Phương pháp vấn đáp.Kĩ thuật động não,thảo luận nhóm 
GDKNS:Thực hành :Luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể 
- GV chia lớp thành 6 nhóm tương ứng với 6 bài tập để cho HS thảo luận nhóm thống nhất cách làm bài tập của nhóm mình (5 phút)
-GV gọi hs đọc bài tập, xác định yêu cầu của bài tập và làm bài.
- Đại diện nhóm 1 lên so sánh 2 dị bản xem trường hợp dùng gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý cần biểu đạt. Vì sao?
-Lớp nhận xét, bổ sung
-GV nhận xét,bổ sung.
- Đại diện nhóm 2 lên làm.
-Lớp nhận xét, bổ sung
 -GV nhận xét,bổ sung.
- Đai diện nhóm 3 lên xác định từ nào là từ được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển,chuyển theo phương thức nào?
-Lớp nhận xét, bổ sung.
-GV nhận xét,bổ sung.
 Đại diện nhóm 4 phân tích cái hay trong cách dùng từ ngữ( trường từ vựng)
-Lớp nhận xét và bổ sung
-GV nhận xét, chốt lại.
- Đại diện nhóm 5 lên làm
 -Lớp nhận xét
 -GV nhận xét và chốt lại
- Đại diện nhóm 6 lên làm
-Lớp nhận xét
 -GV nhận xét và chốt lại
-?Qua việc phân tích các bài tập em hãy cho biết cách sử dụng từ ngữ trong hoàn cảnh giao tiếp?(giáo dục kĩ năng sống: phân tích tình huống)
-Học sinh trả lời ,lớp nhận xét. 
-Gíao viên nhận xét,giáo dục học sinh.
(Biết sử dụng từ ngữ thích hợp với hoàn cảnh giao tiếp)
 Luyện tập
1.So sánh hai dị bản của câu ca dao:
-Gật đầu :cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng .
 => Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt (món ăn đạm bạc nhưng ngon miệng vì họ biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống)
2.Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ:
- Người vợ không hiểu nghĩa của cách nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đội bóng chỉ có 1 người giỏi ghi bàn thôi.
3.Xác định cách dùng từ của đoạn thơ.
 -Từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, tay, chân
 -Từ được dùng theo nghĩa chuyển: vai (hoán dụ) , đầu (ẩn dụ)
4.Phân tích cái hay trong cách dùng từ.
- Các từ : đỏ, xanh, hồng→ trường từ vựng chỉ mầu sắc.
- Các từ: lửa, cháy, tro → trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có liên quan đến lửa
→ Hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mầu áo đỏ của cô gái thắp lên trong ánh mắt chàng trai ngọn lửa, ngọn lửa đó lan tỏa trong người anh làm anh say đắm, ngất ngây và lan tỏa ra không gian làm không gian cũng biến sắc =>tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng
5.Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
 - Các sự vật hiện tượng được đặt tên theo cách : dùng các từ ngữ có sẵn để gọi tên sự vật mới (dựa trên đặc điểm tính chất của nó): rạch có nhiều cây Mái giầm→ Rạch Mái giầm
 -Ví dụ những sự vật được gọi tên theo đặc điểm như:
+Cà tím: cà quả tròn mầu tím 
+Cá kiếm: cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ, đuôi dài và nhọn như cái kiếm
+Chim lợn: cú có tiếng kêu eng éc như lợn
6.Truyện phê phán:
- Thói sính dùng từ nước ngoài của một số người
 4: Củng cố: 
 - GV hệ thống lại bài.
 5 .Dặn dò :
-Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong các biện pháp tu từ so sánh ,ẩn dụ ,nhân hóa.nói quá,nói giảm nói tránh ,điệp ngữ ,chơi chữ.
- Học bài và soạn bài Ánh trăng 
IV. Rút kinh nghiệm:
.. ...
.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 59.doc