Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp học sinh:

- Thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách Hồ Chi Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

- Tích hợp với phần TV và TLV trong bài.

- Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng.

B. Chuẩn bị:

- Một vài câu chuyện về Bác.

- Tranh nhà sàn của Bác.

- Đoạn thơ tả nhà sàn: Anh dắt em vào cõi Bác xưa .

 

doc 60 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Tiết 1-2
NS: 20 – 08 - 2009
NG: 24 – 08 - 2009
Bài 1
Văn bản
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
 (Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Thấy rõ vẻ đẹp văn hoá trong phong cách Hồ Chi Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
- Tích hợp với phần TV và TLV trong bài.
- Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng.
B. Chuẩn bị:
- Một vài câu chuyện về Bác.
- Tranh nhà sàn của Bác.
- Đoạn thơ tả nhà sàn: Anh dắt em vào cõi Bác xưa ...
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
(Tiết 1)
* Hoạt động 1: Lời và bài
HCM không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong pc HCM.
* Hoạt động 2: HD học sinh đọc văn bản.
- Giáo viên đọc đoạn 1. Học sinh đọc tiếp.
 Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
- Kiểu loại văn bản?
=> Văn bản nhật dụng
- Bố cục của đoạn trích?
 Nội dung chính từng phần?
* Hoạt động 3: HD học sinh phân tích
- Học sinh đọc đoạn 1.
- Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác như thế nào?
 Giáo viên giảng: Bác đã đi nhiều nơi: châu Á, Âu, Phi, Mĩ 
Sống dài ngày ở Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc, Thái Lan ...
- Bằng những con đường nào Người có được vốn văn hoá ấy?
 Cho học sinh kể ra những công việc mà Người đã trải qua.
- Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
 Kể về chuyện làm báo của đại tướng Võ Nguyên Giáp với Bác.
(Tiết 2)
- Học sinh đọc phần 2.
- Phong cách sống của Bác được tác giả thể hiện như thế nào? 
 Cho học sinh đọc đoạn thơ về ngôi nhà sàn của Bác hoặc tìm dẫn chứng trong văn bản.
- Học sinh phân tích hai câu tinh thần của Nguyễn Bỉnh Khiêm để thấy rõ vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao:
 Thu ăn măng trúc đông ăn giá
 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- Cho học sinh phân tích ý nghĩa phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Học sinh đọc lại đoạn cuối.
- Học sinh so sánh cuộc sống của Bác với cuộc sống của các vị danh nho xưa?
=> Giống: Không thần thánh hoá, không tự làm cho khác đời, đây là cách di dưỡng tinh thần.
=> Khác: Đây là lối sống của vị cách mạng lão thành, một vị chủ tịch nước.
* Hoạt động 4:
- Tác dụng của việc dùng từ Hán Việt là như thế nào? 
=> Mang tính chất trang trọng, kính trọng và làm cho Hồ Chủ Tịch gần gũi với các vị danh nho.
- Để làm rõ và nổi bật phong cách văn hoá Hồ Chí Minh, người viết đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
Cho học sinh tìm câu văn có tính chất bình luận.
“Có thể nói ... chủ tịch Hồ Chí Minh"
“Quả như một ... cổ tích”
Học sinh tìm dẫn chứng trong văn bản.
Nhà, nơi làm việc, bữa ăn
- Học sinh tìm dẫn chứng:
“Vĩ nhân mà hết sức giản dị ... hết sức Việt Nam”
* Hoạt động 5:
- Cho học sinh nêu cảm nhận về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
+ Có suy nghĩ như thế nào?
+ Kể ra mẩu chuyện nói về phong cách Hồ Chí Minh mà em biết.
+ Đọc một đoạn thơ cuộc sống nói về phong cách Hồ Chí Minh.
- Học sinh đọc ghi nhớ
 Giáo viên củng cố tiết dạy.
* Hoạt động 6: Củng cố dặn dò 
- Học sinh rút ra bài học cho bản thân: Hoà nhập nhưng không hoà tan.
- Hiện nay sóng như thế nào là sống có văn hoá, thế nào là “mốt”, là hiện đại trong ăn mặc, nói năng?
I. Đọc hiểu văn bản: 
1. Đọc – chú thích:
 sgk)
2. Bố cục: chia làm 3 phần
- Từ đầu ... rất hiện đại
=> Quá trình hình thành phong cách văn hoá HCM.
- Tiếp theo ... hạ tắm ao
=> Vẻ đẹp của phong cách sống và làm việc của HCM
- Phần còn lại
=> Khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II. Phân tích:
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: am hiểu nhiều về các dân tộc và văn hoá thế giới.
- Vốn văn hoá ấy có được nhờ Người đã dày công học tập và rèn luyện không ngừng.
- Người đã tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán cái hạn chế tiêu cực, kết hợp với gốc văn hoá dân tộc -> nhân cách rất Việt Nam.
2. Vẻ đẹp trong phong cách sống của Hồ Chí Minh:
- Người có lối sống rất giản dị:
+ Nơi ở và làm việc đơn sơ.
+ Trang phục giản dị.
+ Ăn uống đạm bạc.
- Cách sống giản dị nhưng vo cùng thanh cao, không khắc khổ, không thần thánh hoá mà là sự giản dị tự nhiên
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Dùng nhiều từ Hán Việt => Tạo sự kính trọng, tôn trọng Bác.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ cổ, kết hợp tự sự, miêu tả với nghị luận => văn bản không khô khan.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập.
* Ghi nhớ: (sgk) 
Tuần 1
Tiết 3
NS: 20 – 08 – 2009 
NG: 25 – 08 – 2009 
Bài 1
Tiếng Việt
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Củng cố kiến thức về hội thoại ở lớp 8.
- Nắm được các phương châm hội thoại về lượng, về chất.
- Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Một số thành ngữ vi phạm phương châm.
- Mẩu chuyện cười: Con rắn vuông, con vịt hai chân.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1:
- Học sinh đọc ví dụ.
- Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết hay không?
=> Câu trả lời mơ hồ về ý nghĩa, không chứa nội dung mà An cần biết.
An muốn biết địa điểm cụ thể nà đó. Trả lời như vậy không bình thường, chưa rõ.
- Bơi nghĩa là gì?
=> Di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng chuyển động của cơ thể.
- Khi giao tiếp, câu nói phải như thế nào? 
- Học sinh kể lại câu chuyện.
- Vì sao truyện này lại gây cười?
=> Các nhân vật nói thừa ra so với yêu cầu giao tiếp.
- Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào? 
=> Nói đúng yêu cầu: bỏ chữ “cười” và “từ lúc tôi mặc cái áo mới này”
- Qua đó ta kết luận khi giao tiếp cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
- Học sinh đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 2:
- Học sinh đọc ví dụ.
- Truyện cười này phê phán điều gì?
=> Tính nói khoác.
- Qua câu chuyện trên, ta thấy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
=> Nếu không chắc thì có thể trả lời thêm: Hình như là ...
 Em nghĩ là ...
- Cho học sinh khái quát lại ghi nhớ.
- Cho học sinh nhận xét hai câu chuyện mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
* Hoạt động 3:
- Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Học sinh thảo luận trả lời các bài tập trong sgk.
- Học sinh trình bày trên bảng.
* Hoạt động 4: 
Dặn học sinh chuẩn bị tiết sau.
I. Phương châm về lượng:
1. Ví dụ 1:
 (sgk) 
* Nhận xét: 
Câu nói phải đáp ứng yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
2. Ví dụ 2:
 (sgk) 
* Nhận xét:
Không nên nói hơn những điều cần nói.
3. Ghi nhớ: (sgk) 
II. Phương châm về chất:
1. Ví dụ:
 (sgk) 
* Nhận xét:
=> Không nên nói những gì mà mình không tin là đúng sự thật.
=>Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
2. Ghi nhớ: (sgk) 
III. Luyện tập:
1. Bài 1: Vi phạm phương châm về lượng:
a. Thừa: “nuôi ở nhà”
b. Thừa “có hai cánh”
2. Bài 2: Vi phạm phương châm về lượng:
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối.
c. Nói mò.
d. Nói nhăng nói cuội.
e. Nói trạng.
3. Bài 3:
Truyện thừa câu “Rồi có nuôi được không”
=> Vi phạm phương châm về lượng.
4. Bài 4:
a. Nhằm thông báo thông tin mình nói ra chưa được kiểm chứng (đảm bảo phương châm về chất)
b. Nhằm báo cho người nghe: không nhắc lại những điều đã được trình bày.
5. Bài 5:
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối: Cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: Nói ba hoa khoác lác.
- Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng, linh tinh.
- Hứa hươu hứa vượn: Hứa nhưng không thực hiện.
Tuần 1
Tiết 4
NS: 25 – 08 – 2009 
NG: 26 – 08 – 2009 
Bài 1
Tập làm văn
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Hiểu được việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và văn bản thuyết minh.
- Tích hợp với phần tiếng việt.
B. Chuẩn bị:
Giáo án, đồ dùng dạy học nếu có.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập.
- Văn bản thuyết minh là gì?
=> Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đạo đức, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì?
=> Tri thức, khách quan phổ thông.
- Các phương pháp thuyết minh là gì?
=> Định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, nêu số liệu, so sánh ...
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
- Học sinh đọc văn bản.
- Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
- Văn bản ấy có cung cấp về tri thức đói tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?
=> Vấn đề khó thuyết minh vì đối tượng rất trừu tượng (giống như trí tuệ, tâm hồn ...) cần phải truyền cảm xúc và sự thích thú tới người đọc.
- Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
=> Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
- Để cho sinh động, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật gì?
=> MT: “Chính nước ... tâm hồn”
=> Thuyết minh, giải thích vai trò của nước: “Nước tạo nên ... cách”
=> Phân tích những nghịch lí trong thiên nhiên: Sự sống của đá, nước, sự thông minh của thiên nhiên.
=> Triết lí: “Trên thời gian ... cả đá”.
=> Sự tưởng tượng phong phú -> văn bản có sức thuyết phục cao.
Hướng dẫn học sinh nhận ra sau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di chuyển sánh sáng phản chiếu ... là sự miêu tả những biến đổi của đảo đá, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ sau khi tổng kết phần lí thuyết: 
+ Thời gian đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? 
+ Trình bày được là nhờ biện pháp nghệ thuật gì?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Học sinh độc văn bản.
- Văn bản có tính chất thuyết minh không?
 Thể hiện ở những điểm nào?
 Những phương pháp thuyết minh nào được sử dụng?
- Văn bản thuyết minh này có gì đặc biệt?
+ Hình thức: Giống văn bản tường thuật một phiên toà.
+ Nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi.
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong bài v ... , tâm hồn.
* Hoạt động 3: Củng cố dặn dò.
- Cảm hứng nhân đạo của tác giả qua đoạn trích này là gì?
=> Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Giáo viên dặn học sinh học thuộc lòng đoạn tích. Chuẩn bị tiết sau.
I. Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc – chú thích:
 (sgk) 
2. Vị trí đoạn trích:
Nằm ỏ phần mở đầu của truyện Kiều. Giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại.
3. Kết cấu đoạn trích:
- 4 câu đầu: giới thiệu chị em Thuý Kiều.
- 4 câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân.
- 12 câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
- 4 câu còn lại: nhận xét chung về 2 chị em.
II. Phân tích:
1. Bốn câu thơ đầu:
- Hai câu thơ đầu giới thiệu vị trí của hai chị em.
- Hai câu thơ sau gợi tả vẻ đẹp của hai chị em: duyên dáng, thanh cao, trong trắng.
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân:
- Câu mở đầu khái quát đặc điểm nhân vật: vẻ đẹp cao sang, quý phái. Vẻ đẹp trang trọng này được so sánh với hình tượng thiên nhiên: trăng, mây, tuyết, ngọc.
- Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ, kết hợp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, thủ pháp liệt kê -> vẻ đẹp trung thực, phúc hậu, quý phái.
- Chân dung của Thuý Vân mang tính cách, số phận: Mây thua, tuyết nhường: nàng có cuộc đời suôn sẻ.
3. Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
- Sử dụng bút pháp ước lệ: thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu... để hoạ bức chân dung Thuý Kiều: đẹp tuyệt thế giai nhân, đẹp không ai bằng.
- Thuý Kiều không chỉ đẹp mà còn có tài: làm thơ, vẽ tranh, ca hát, chơi đàn hơn hẳn mọi người.
- Thuý Kiều còn là cô gái có trái tim đa sầu, đa cảm.
=> Vẻ đẹp của Thuý Kiều là vẻ đẹp của sự kết hợp sắc, tài, tình.
- Vẻ đẹp của nàng cũng là chân dung mang tính cách số phận. Đẹp mà tạo hoá phải ghen, phải hờn nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
III. Tổng kết:
Gợi tả tài sắc của chị em Thuý Kiều, tác giả đã trân trọng đề cao vẻ đẹp của con người.
Tuần 6
Tiết 28
NS: 25 – 09 – 2009 
NG: 29 – 09 – 2009 
Bài 6
Tiếng việt
THUẬT NGỮ
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm thuật ngữ và một số đặc điểm cơ bản của thuật ngữ.
- Biế sử dụng chính xác các thuật ngữ.
B. Chuẩn bị:
 Một số thuật ngữ thuộc các bộ môn.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
 Từ ngữ của một ngôn ngữ có thay đổi không? Vì sao?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: 
- Học sinh đọc ví dụ trong sgk.
- Cho học sinh phân biệt hai cách giải thích nghĩa của từ “nước” và từ “muối”.
=> Cách nào giải thích thông dụng ai cũng có thể hiểu được?
 Cách nào yêu cầu phải có kiến thức chuyên môn về hoá học mới hiểu được?
Cách 1: Dừng lại ở đặc tính bên ngoài của sự vật (dạng lỏng hay rắn, màu sắc, mùi vị, có ở đâu), hình thành trên cơ sở khái niệm.
Thể hiện đặc tính bên trong (được cấu tạo từ những yếu tố nào, quan hệ giữa các yếu tố đó như thế nào, không nhận biết qua khái niệm mà phải nghiên cứu bằng phương pháp khoa học)
* Hoạt động 2:
- Học sinh đọc ví dụ.
-Học sinh trả lời câu hỏi sgk.
- Định nghĩa này ở bộ môn nào?
- Các từ ngữ in đậm chủ yếu được dùng trong loạn văn bản nào?
=> Khoa học, công nghệ.
Có thể được dùng trong các văn bản khác: bản tin, phóng sự, bình lụân, báo chí, cũng có thể sử dụng thuật ngữ khi đề cập đến vấn đề liên quan.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 3:
Học sinh thảo luận trả lời.
- Các thuật ngữ ở mục 1 còn có nghĩa nào khác nữa không?
- Trong hai ví dụ sgk, ví dụ nào từ “muối” có sắc thái biểu cảm?
=> a. Thuật ngữ.
 b. Không phải thuật ngữ: nghệ thuật ẩn dụ: tình cảm sâu đậm của con người.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Học sinh lên bảng làm bài.
- Học sinh lên bảng làm bài.
- Học sinh lên bảng làm bài.
- Học sinh lên bảng làm bài.
- Học sinh lên bảng làm bài.
* Hoạt động 5: Củng cố dặn dò 
- Dặn học sinh chuẩn bị tiết sau.
- Học sinh học bài cũ.
I. Khái niệm thuật ngữ:
1. Ví dụ 1:
a. Nước, muối:
=> Giải thích như thế ai cũng có thể hiểu được.
b. Nước, muối:
=> Phải có kiến thức chuyên môn về hoá học thì mới hiểu được.
2. Ví dụ 2:
a. Thạch nhũ.
=> Môn địa lí.
b. Bazơ.
=> Môn hoá học.
c. Ẩn dụ.
=> Môn Ngữ văn.
d. Phân số thập phân.
=> Môn toán.
3. Ghi nhớ: (sgk) 
II. Đặc điểm của thuật ngữ:
1. Ví dụ:
 (sgk) 
Các thuật ngữ chỉ có một nghĩa (khái niệm).
Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
2. Ghi nhớ: (sgk) 
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
- Xâm thực là làm huỷ hoại dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy ...
- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó sinh ra chất mới.
- Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
- Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sóng của ngừi xưa.
- Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ
- Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ỏ một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s
- Trọng lực là lực hút của trái đất.
- Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt trái đất.
- Đơn chất là những chất do một nguyên tố hoá học cấu tạo nên.
- Thị tộc phụ hệ là thị tộc the dfng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ.
- Đường trung trực là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.
2. Bài 2:
- Điểm tựa: Điểm cố định của một đòn bẩy, thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản.
- Điểm tựa (đoạn thơ): Chỗ dựa chính.
3. Bài 3:
a. Thuật ngữ hỗn hợp.
b. Từ thông thường.
VD: Thức ăn hỗn hợp.
 Đội quân hỗn hợp.
4.Bài 4:
- Cá: Động vật có sương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang.
- Cá voi: Với cách hiểu thông thường: không nhất thiết phải thở bàng mang.
5. Bài 5:
Không vi phạm: Hai thuật ngữ này dùng trong hai lĩnh vực khoa học riêng chứ không phải trong cùng một lĩnh vực.
Tuần 6
Tiết 29
NS: 28 – 09 – 2009 
NG: 30 – 09 – 2009 
Bài 6
Văn bản
CẢNH NGÀY XUÂN
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
- Thấy được nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để miêu tả cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng. Tác giả miêu tả cảnh mà nói lên tâm trạng của nhân vật.
- Vận dụng bài học vào văn tả cảnh.
B. Chuẩn bị:
 Truyện Kiều của Nguyễn Du.
 Chân dung chị em Thuý Kiều (nếu có)
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
 - Đọc thuộc đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”.
 - Nêu nghệ thuật xây dựng đoạn trích?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1:
- Gọi học sinh đọc bài.
- Giáo viên đọc lại.
- Nêu vị trí của đạn trích.
- Trình bày kết cấu của đoạn trích?
=> Tả theo trật tự không gian, thời gian.
* Hoạt động 2:
- Giáo viên đọc lại 4 câu thơ đầu.
- Hai câu thơ đầu gợi tả điều gì?
=> Thoi đưa qua đưa lại trên khung dệt vải: rất nhanh.
=> Thời gian trôi nhanh, ngày vui trôi nhanh. Ánh sáng đẹp của mùa xuân trở đi trở lại đã hơn 60 ngày.
- Những chi tiết nào gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của tác giả khi gợi tả mùa xuân?
=> “điểm”: cảnh vật sống động có hồn chứ không tĩnh tại.
=> NT: đảo trật tự cú pháp
- Lễ hội có hoạt động gì?
=> Tảo mộ: viếng mộ
 Đạp thanh: du xuân
- Các từ ghép trong đoạn thơ đã gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
=> Phong tục rắc thoi vàng vó: văn hoá tâm inh của các dân tộc phương Đông đó là tưởng nhớ người thân đã khuất.
- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong 6 câu thơ cuối có gì khác với 4 câu thơ đầu?
=> Thời gian đã đổi sang chiều tà, mọi hoạt động dường như cũng sắp hết.
- Từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” gợi lên điều gì?
=> Dòng nước uốn quanh nao nao như báo trước điều sắp xảy ra với Kiều: gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng -> Sự thay đổi trong cuộc đời Kiều.
* Hoạt động 3: 
- Học sinh trả lời câu 4/sgk.
=> Kết cấu hợp lí, miêu tả theo trình tự không gian, thời gian cuộc du xuân của chị em Kiều.
=> Bút pháp nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình.
=> Từ ngữ giàu chất tạo hình.
=> Cách ngắt nhịp phù hợp (2/2 => cảnh lễ hội nhộn nhịp)
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
 Giáo viên chốt lại bài học qua phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Củng cố dặn dò 
- Dặn học sinh soạn bài 7.
- Học sinh học thuộc lòng đoạn trích.
I. Đọc hiểu văn bản: 
1. Đọc – chú thích:
 (sgk) 
2. Vị trí đoạn trích:
Nằm ngay sau đoạn tả tài sắc chị em Thuý Kiều.
3. Kết cấu đoạn trích:
- 4 câu đầu: khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp theo: khung cảnh lễ hội.
- 6 câu sau: cảnh chị em du xuân trở về.
II. Phân tích:
1. Bốn câu thơ đầu:
- Hai câu thơ đầu vừa gợi không gian vừa nói đến thời gian.
“én đưa thoi”: thời gian trôi nhanh => nghệ thuật ẩn dụ.
- Cỏ non xanh làm nền cho bức tranh có điểm xuyến một vài bông hoa lê trắng.
=> Màu sắc hài hoà, mùa xuân thật mới mẻ, tinh khôi và giàu sức sống.
2. Tám câu thơ tiếp theo:
- Lễ hội: tảo mộ, đạp thanh.
- Không khí lễ hội thật rộn ràng, nhộn nhịp, tươi vui.
3. Sáu câu thơ cuối:
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động thật nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng, người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.
- Cảnh có khác với lúc trước: cái nhộn nhịp, rộn ràng nhường chỗ cho cái lặng dần, nhạt dần.
- Từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao”: vừa có tác dụng miêu tả cảnh, vừa bộc lộ tâm trạng con người: bâng khuâng, xao xuyến.
III. Tổng kết về nghệ thuật:
Kết cấu hợp lí.
Bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, đảo trật tự cú pháp => gây ấn tượng mạnh.
Từ ngữ giàu chất tạo hình.
* Ghi nhớ: (sgk) 
Tuần 6
Tiết 30
NS: 28 – 09 – 2009 
NG: 02 – 10 – 2009 
Bài 6
Tập làm văn
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
A. Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm sửa chữa những sai sót về mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả.
B. Chuẩn bị:
 Bài viết số 1 của học sinh.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: 
3. Bài mới:
* Hoạt động 1:
- Học sinh nêu lại đề bài. “Một loài động vật hay vật nuôi ở quê em”
- Đề bài yêu cầu gì?
=> Thuyết minh một loài động vật hay vật nuôi.
- Cho học sinh thảo luận, xây dựng đáp án.
+ Mở bài: Giới thiệu về loài vật nuôi.
+ Thân bài: Giới thiệu chi tiết về loài vật nuôi ấy (có kết hợp với miêu tả)
 . Nguồn gốc, chủng loại, sự thân thuộc, gần gũi đối với gia đình.
 . Đặc điểm riêng biệt: Hình dáng, tiếng kêu, nơi sống, cách chăm sóc...
 . Giá trị lợi ích.
+ Kết bài: Cảm nghĩ của người viết về loài vật ấy.
- Giáo viên nhận xét bổ sung dàn ý của học sinh vừa thảo luận.
* Hoạt động 2:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá bài viết.
Điểm
SS
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
Ghi chú
Lớp 9A4
36
O3
01
12
20
0
Lớp 9A5
38
02
02
12
20
02
- Đọc bài viết hay.
- Giáo viên rút kinh nghiệm cho học sinh.
- Lấy điểm và sổ.
 * Hoạt động 3: 
- Dặn học sinh chuẩn bị tiết TLV sau.
- Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích
 Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Chuẩn bị bài viết số II.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 9 16.doc