Tiết121: Hướng dẫn đọc thêm:
Con cò
(Chế Lan Viên)
A.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
+Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của h/tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru ngọt ngào.
+Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của t/giả trong bài thơ.
2. Kĩ năng.
+Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu,cảm thụ và phân tích thơ,đặc biệt là những hình ảnh thơ được sáng tạo bằng liên tưởng,tưởng tượng.
3. Thái độ.
+Giáo dục lòng kính yêu mẹ và thấy được giá trị của những lời hát ru đối với cuộc sống con người .
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc văn bản, tư liệu ( một số bài thơ,ca dao có hình ảnh con cò)
HS : Đọc vb + soạn câu hỏi tìm hiểu.
Ngày soạn:6/2/2011 Ngày dạy: 8/2011 TUẦN 25:: Tiết121: Hướng dẫn đọc thêm: Con cò (Chế Lan Viên) A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức +Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của h/tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru ngọt ngào. +Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của t/giả trong bài thơ. 2. Kĩ năng. +Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu,cảm thụ và phân tích thơ,đặc biệt là những hình ảnh thơ được sáng tạo bằng liên tưởng,tưởng tượng. 3. Thái độ. +Giáo dục lòng kính yêu mẹ và thấy được giá trị của những lời hát ru đối với cuộc sống con người . B.Chuẩn bị: GV: Đọc văn bản, tư liệu ( một số bài thơ,ca dao có hình ảnh con cò) HS : Đọc vb + soạn câu hỏi tìm hiểu. C.Tiến trình lên lớp 1.Kiểm tra bài cũ: ?Em cảm nhận được gì về nộidung, nghệ thuật văn bản: “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của LaPhông-ten” 2.Bài mới: Hát tu vốn rất quen thuộc và tự nhiên đối với các bà mẹ trong mỗi gia đình.Nhưng ngày nay nó đã trở thành một việc khó khăn đối với không ít những người mẹ trẻ.Điều đó là một thiệt thòi đáng kể đối với trẻ thơ. Chính vì vậy, bài thơ “ Con cò” CLV viết từ khá lâu ( 1962) vẫn nhắc nhở một cách thấm thía về tình mẹ và vai trò của lời hát ru trong cuộc đời mỗi con người. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG *Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả,tác phẩm ? Em hãy trình bày những nét chính về t/giả Chế Lan Viên? GV:g/thiệu thêm: ? Bài thơ ra đời khi nào?có xuất xứ từ đâu? ? Văn bản được sáng tác theo thể thơ gì? Đặc điểm của thể thơ ra sao? ? Xác định phương thức chính của VB? Ngoài ra,t/giả còn sử dụng p/thức biểu đạt nào khác? (m/tả,tự sự) *Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu bố cục GV: Hướng dẫn đọc: -Giọng lắng đọng,thủ thỉ,tâm tình như lời hát ru...... HS: đọc đoạn 1,3;GV : đọc đoạn 2 ? Bài thơ có bố cục 3 đoạn rõ ràng. Vậy nội dung chính mỗi đoạn là gì? (Đoạn 1:H/ảnh con cò qua lời hát ru bắt đầu đến với tuổi thơ Đoạn 2:H/ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ,trở nên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường đời Đoạn 3:Suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người ) ? Em có nhận xét gì về bố cục 3 phần của bài thơ? (Bố cục được dẫn dắt theo trình tự thời gian của một đời người: Từ ấu thơ đến lúc trưởng thành. Mỗi chặng đời đều gắn với hình ảnh con cò ) *.Hoạt động 3; PPVĐ Tìm hiểu hình ảnh con cò trong đoạn 1 ? Trong đoạn thơ 1,em thấy những câu thơ nào quen thuộc? Vì nó lại quen thuộc với em? ( Là những câu ca dao mẹ hát ru ta ngủ khi ta còn tấm bé ) ? Vậy những câu thơ đó lấy ý từ những câu ca dao nào. Đọc lại những câu ca dao đó? ? Em có nhận xét gì về cách vận dụng ca dao của t/giả? GV:giảng thêm về cách vận dụng ca dao của t/g: Không trích dẫn nguyên văn câu ca dao mà chỉ vài từ để đưa vào mạch thơ , để khơi gợi cảm xúc ? Vậy h/ảnh con cò trong các bài ca dao trên mang ý nghĩa biẻu tượng gì? ? Theo em,em bé sẽ đón nhận được gì từ lời ru của mẹ? GV: chuyển ý sang mục 2 TIẾT 2 *Hoạt động 4: ppvĐ Tìm hiểu hình ảnh con cò trong đoạn 2 HS: đọc đoạn 2 ? Con cò trong lời ru của mẹ đã gắn bó với những thời kỳ nào trong cuộc đời con? ? Ứng với mỗi thời kỳ đó,h/ảnh cò hiện lên ntn? ? Em có nhận xét gì về h/ảnh thơ và phép NT t/giả sử dụng ở đoạn thơ này? ? Vậy, qua đoạn thơ, em nhận thấy con cò đã trở thành biểu tượng cho điều gì? Hs trả lời GV: bình về nghệ thuật của khổ 2 ( Sự thật thì làm gì có việc những con cò đứng quanh nôi đứa trẻ, cò ôm em bé ngủ? . Đó chỉ là một cách nói độc đáo với hình ảnh mới lạ xuất phát từ sự liên tưởng phong phú của tác giả mà thôi. Con cò ở đây là con cò trong lời ru của mẹ chứ không phải là con cò trong thực tế. Hình ảnh con cò bay quanh nôi, kết bạn với con: cùng con ngủ, cùng con đi học, bay vào trong vần thơ con viết chứng tỏ rằng lời ru của mẹ đã theo con suốt cuộc đời.. =>Vì vậy, h/ả con cò trong khổ thơ là h/ả mang tính biểu tượng . H/ả biểu tượng đó đã khẳng định: Lời ru của mẹ có ý nghĩa sâu sắc vô cùng đối với cuộc đời mỗi con người. Những lời ru đã trở thành động lực tinh thần lớn lao để con thêm vững bước trên đường đời bởi nó chứa chan tình yêu thương, sự chăm chút, dìu dắt, chở che con của mẹ) ? Ngoài ýnghĩa trên, em thấy khổ thơ còn thể hiện ước mơ gì của mẹ? (-Con được học hành -Con được sống trong tình yêu thương ấm áp của bạn bè -Con có tâm hồn trong sáng, có ích, làm đẹp cho đời) GV: chuyển ý sang đoạn 3 *Hoạt động 5: Tìm hiểu biểu tượng của cò ở đoạn 3 HS đọc đoạn 3 ? Em hãy nhắc lại ước nguyện của người mẹ trong lời ru con ? ? Em có cảm nhận gì về âm điệu khổ thơ? ? Am điệu đó dược tạo nên bởi BPNT nào? ( Điệp ngữ) ? Hình ảnh con cò qua những chi tiết trên là h/a thực hay biểu tượng? Nó biểu tượng cho điều gì? ? Từ sự thấu hiểu nỗi lòng của mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật tình cảm mẹ con qua câu thơ nào? ? Em hiểu gì về ý nghĩa của câu thơ đó? GV: Giảng thêm về qui luật tình mẫu tử ( Trong c/s, đã mấy ai dám khẳng định rằng : “ tôi đã lớn, tôi không cần đến sự chở che của mẹ” ? Bởi ta thấy một sự thật hiển nhiên : Cuộc đời ta không thể thiếu diểm tựa vững chắc đó là mẹ. - Khi con mới lọt lòng, mới chỉ là một sinh linh bé bỏng, yếu ớt: Mẹ nâng niu, gìn giữ, chăm chút từng miếng ăn, giấc ngủ, đỡ từng bước chân chập chững đầu tiên của con -Khi con đi học : Mẹ là cô giáo đầu tiên của con: Cầm tay dìu con viết từng nét chữ, đạy dỗ, bảo ban con những bài học về đạo lí làm người. Mẹ chấp nhận tất cả những cơ cực, đắng cay , thậm chí hi sinh cả sức khoẻ, tuổi xuân để lo cho con mọi thứ bằng bạn bằng bè -Khi con lớn khôn trưởng thành: Con đã có nghề nghiệp, có gia đình riêng của mình và có thể là người thành đạt trong xã hội. Nhưng mẹ vẫn luôn dõi theo con , để rồi nếu như con mắc lỗi lầm, bị vấp ngã, đổ vỡ, khổ đau trên bước đường đời thì mẹ lại là người đầu tiên dang tay đón con trở về , lau những giọt nước mắt cho con, động viên, an ủi, tiếp thêm cho con nghị lực, niềm tin vào c/s Bởi vậy, “ Dù con lớn.theo con” ) * Hoạt động 6: Hướng dẫn tổng kết GV: Yêu cầu HS nhắc lại những nét NT đặc sắc của bài? (Gợi ý: - Thể thơ, nhịp, giọng điệu? - H/ả thơ ntn? - Cách vận dụng ca dao ra sao?) ? Qua những nét NT trên, em cảm nhận nội dung gì từ VB “ Con cò”? HS đọc ghi nhớ/sgk ? Từ VB này, em hiểu gì về nhà thơ? (- Am hiểu ca dao, biết trân trọng, gìn giữ những lời ru - Có những suy ngẫm sâu sắc về cuộc dời - Tài năng sáng tạo thơ ca về nhịp điệu, hình ảnh) HS đọc phần đọc thêm/sgk * Hoạt động 7: Luyện tập HS thảo luận nhóm( bàn) câu luyện tập 1 ->Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung, GV chốt lại I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả: -Chế Lan Viên quê ở Quảng Trị - Nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới, là tên tuổi hàng đầu của nền thơ hiện đại Việt Nam -Phong cách suy tưởng,triết lý,đậm chất trí tuệ, chất hiện đại kết hợp chất dân gian 2.Tác phẩm: - Xuất xứ:Ra đời 1962 , In trong“Hoa ngày thường ,chim báo bão”(1967) -Thể thơ : Tự do - PTBĐ: Biểu cảm + tự sự + miêu tả 3.Đọc tìm bố cục: III.Tìm hiểu văn bản: 1.Hình ảnh con cò qua lời hát ru tuổi thơ: - Con cò bay lacon cò Cổng Phủ Đồng Đăng - Con cò ăn đêm ->Vận dụng sáng tạo ca dao => Con cò trong câu hát ru của mẹ gợi hình ảnh về cuộc sống yên ả, thanh bình, vừa nhọc nhằn, vất vả -Cò một mìnhcon có mẹ -Cành mềmmẹ sẵn tay nâng -Sữa mẹ nhiều , con ngủ chẳng phân vân -> Con đón nhận hình ảnh con cò và tình mẹ qua lời ru ngọt ngàothương yêu, tha thiết của mẹ. 2.Hình tượng cò với cuộc đời con người : -Khi ấu thơ: +Cò đứng quanh nôi +Cánh của co, hai đứa đắp chung đôi +Con ngủ,cò ngủ -Khi con đi học: +Con theo cò đi học -Khi trưởng thành: +Lớn lên con làm thi sĩ +Cánh còche mát hơi văn ->Hình ảnh thơ mới lạ qua sự liên tưởng,tưởng tượng phong phú,phép nhân hóa => Con cò là biểu tượng của lời ru, ước mơ của mẹ, sự dìu dắt chở che nâng đỡ của mẹ đối với con 3.Con cò- lòng mẹ và ý nghĩa lời ru: - Dù gần con- xa con Lên rừng – xuống bể - Cò mãi tìm con cò mãi yêu con -> Điệp ngữ, hình ảnh biểu tượng -> Con cò là biểu tượng cho đức hi sinh, quên mình của mẹ vì con -Con dù lớn vẫn theo con -> Qui luật về tình mẹ con : Luôn bền vững, rộng lớn, sâu sắc - Con cò mẹ hát - Cũng là cuộc đời - Vỗ cánh qua nôi -> Lời ru là biểu tượng cao cả của lòng mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người IV.Tổng kết: 1. Nghệ thuật + Sự linh hoạt về giọng điệu + H/ả thơ mang tính biểu tượng + Vận dụng sáng tạo ca dao vừa truyền thống vừa hiện đại đậm chất triết lý 2. Nội dung => Ghi nhớ/sgk V.Luyện tập: 1. Cách vận dụng lời ru trong 2 văn bản Khúc hát ru lưng mẹ Con cò Tgiả vừa trò chuyện với đ/tượng (những em bé DT Tà ôi trên lưng mẹ) với giọng điệu gần lời ru, có những lời ru t/tiếp từ người mẹ-> Thể hiện sự thống nhất trong TY con + bộ đội, dân làng, CM - Gợi lại điệu hát ru, tgiả muốn nói về ý nghĩa lời hát ru và ngợi ca tình mẹ đ/v c/sống mỗi người 3. Củng cố: Hs nhắc lại nội dung bài học. 4. Dặn dò -Học bài - Soạn bài:Cách làm bài nghị luận về tư tưởng, đạo lý (H/s chép 10 đề –bảng phụ + lập dàn ý chi tiết) D.*.Rút kinh nghiệm: Ngày soạn:8/2/2011 Tuần 25 Ngày dạy:10/2011 Tiết 122, 123: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức:Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý 2. Kĩ năng:Rèn kỹ năng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 3. Thái độ: có ý thức sử dụng hiệu quả khi nói về 1 vấn đề cần nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí trong đời sống. B.Chuẩn bị: GV: Đọc sgk,sgv,tài liệu HS: Soạn bài,(bảng phụ-ghi 10 đề/sgk) C.Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: ?Thế nào nghị luận mộtvấn đề tư tưởng,đạo lý? Những yêu cầu vè nội dung,hình thức của bài nghị luận này là gì? 3.Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG *Hoạt động1: PPVĐ Tìm hiểu các đề bài nghị luận/sgk HS: đọc 10 đề (bảng phụ) ? Các đề bài trên,có điểm gì giống nhau?Hãy chỉ ra những điểm giống nhau đó? (VD:Đạo lý:+Biết ơn thầy cô(đề9)biết ơn tổ tiên(đề 2) +Yêu thương cha mẹ(đề2) +Phẩm chất tốt(đề1,4,6).... Tư tưởng:+Cái hại của hút thuốc(đề8).... HS: lên bảng đặt 1 đề bài nghị luận (3 em đặt 3 đề) *.Hoạt động 2: PPVĐ GV hướng dẫn HS cách làm bài (tìm hiểu đề,tìm ý) HS: đọc đề bài/sgk và xác định dạng đề ? Em hãy nhắc lại các bước cơ bản để hình thành 1 bài văn nghị luận? ? Công việc đầu tiên của tìm hiểu đề là gì?Sau đó tìm hiểu những yêu cầu gì của đề? ? Em hãy trình bày cụ thể những yêu cầu trên? ? Việc tìm hiểu đề có tác dụng gì cho bài văn? ? Dựa vào câu hỏi/sgk,em hãy cho biết có những ý nào cần tìm đối với đề bài trên? ? Trong câu TN có những từ ngữ nào cần giải nghĩa? ? Em hãy giải thích nghĩa đen nghĩa bóng của các từ và cả câu? ? Biểu hiện truyền thống của DT ta được thể hiện qua từ nào? (nhớ nguồn) ? Vậy truyền thống “nhớ nguồn”của DT được biểu hiện ntn trong c/s? (+Lương tâm,trách nhiệm đ/v nguồn +Sự biết ơn,gìn giữ,phát huy,sáng tạo “nguồn” +Học theo “nguồn”đề sáng tạo thành quả mới +Không vong ân,bội nghĩa) ? Lấy 1 vài Vd minh chứng cho những biểu hiện đó? ? Câu tục ngữ có ý nghĩa ntn đốivới DT ta? ? Vì sao ta phải tìm ý? (Có ý lớn,ý nhỏ,các ý sắp xếp theo trình tự hợp lý) *.Hoạt động3: GV hướng dẫn HS lập dàn ý ? Em hãy nhắc lại dàn ý chung của bài nghị luận? HS: đọc dàn ý sơ lược/sgk ? Dựa vào phần tìm ý và dàn ý sơ lược,em hãy xây dựng dàn ý chi tiết của đề bài trên? (Tổ 3 trình bày phần chuẩn bị ở nhà-bảng phụ) GV: nhấn mạnh lại những nội dung cơ bản của thân bài ? Dựa vào dàn ý,em thấy bài nghị luận này cần vận dụng những phép lập luận nào? (Giải thích,c/minh,phân tích,tổng hợp) ? Phương tiện nào để ta thực hiện các phép lập luận đó? (GV: tích hợp bài liên kết câu,đoạn tiết 119) HS: đọc ghi nhớ ý 1,2/sgk TIẾT 2 *.Hoạt động 4: Hướng dẫn h/s viết đoạn văn ? Theo em có mấy cách mở bài? GV: G/thiệu 2 cách mở bài (sgk)và có thể g/thiệu thêm 1 số cách mở bài khác GV: Gọi HS trình bày phần mở bài đã chuẩn bị ở nhà (2 em) GV: Hướng dẫn HS viết phần thân bài -Phần giải tích nghĩa đen, nghĩa bóng câu TN (có thể 1 đoạn) - Phần đánh giá, nhận định (nhiều đoạn dựa vào những ý của dàn bài) HS trình bày phần đã chuẩn bị HS: khác bổ sung,GV nhận xét HS: trình bày phần kết bài trên GV: hướng dẫn HS tự sửa chữa phần bài làm của mình về bố cục,diễn đạt,c/tả,sự liên kết ? Theo em,các đoạn văn mà các bạn vừa trình bày có giống nhau không ?vì sao? GV: chốt lại ý 3/ghi nhớ HS: đọc lại toàn bộ ghi nhớ *.Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập HS: đọc yêu cầu phần luyện tập ? Xác định dạng đề bài trên? ? Phần mở bài g/thiệu những gì? ? Phần thân bài gồm mấy ý lớn?Đó là những ý nào? ? Với đề bài trên,ta cần giải thích những từ,cụm từ nào? ? Thế nào là học?tự học? (Tự học khác hình thức học nào?) ? Vậy tinh thần tự học được biểu hiện ra sao? ?Em nhận định,đánh giá ntn về tinh thần tự học ? ? Để minh chứng cho những nhận định trên, em lấy những d/chứng nào để bài làm thuyết phục? ? Phần kết bài,em nêu những gì? GV: nhận xét tiết học,tuyên dương những em có sự chuẩn bị bài tốt và cho điểm I.Đề bài nghị luận về 1 v/đ tư tưởng,đạo lý: Đề bài: sgk -Điểm giống nhau: Đều là những đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng,đạo lý -Điểm khác nhau: +Dạng đề có yêu cầu cụ thể,bắt buộc(có mệnh lệnh) đề 1,3,10 +Dạng đề không có yêu cầu cụ thể (không có mệnh lệnh ) đề 2, 4,5,6,7,8,9 *.HS ra đề bài: 1.Gần mực thì đen,gần đèn thì rạng 1.Suy nghĩ về câu nói “Nhất tự vi sư,bán tự vi sư” 3.Bàn về tình bạn đẹp tuổi học trò II.Cách làm bài nghị luận về mộtvấn đề tư tưởng,đạo lý: Đề bài: Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” 1.Tìm hiểu đề,tìm ý: a.Tìm hiểu đề: -Đọc kỹ đề -Thể loại(tính chất) -Yêu cầu chung -Yêu cầu vốn tri thức (Tục ngữ VN,tri thức c/s) b.Tìm ý: -Giải nghĩa câu TN (đen-bóng) +Nước có nghĩa là gì? +Uống nước nghĩa là sao? +Nguồn là gì? +Nhớ nguồn là sao? ->Câu TN chính là đạo lý làm người :lòng biết ơn của những người hưởng thụ t/quả đ/v những người làm ra thành quả -Biểu hiện: +Lý lẽ +Dẫn chứng -Ý nghĩa: +Sức mạnh tinh thần để gìn giữ nguồn +Nguyên tắc làm người của DTVN 2.Lập dàn ý chi tiết: a.Mở bài: -Nêu xuất xứ câu tục ngữ -G/thiệu tư tưởng chung của câu TNvà trích dẫn câu TN(đạo lý làm người –truyền thống tốt đẹp của DTVN) b.Thân bài: *.Giải thích câu tục ngữ: -Nước? Uống nước? -Nguồn? Nhớ nguồn? ->Nghĩa của cả câuTN *.Nhận định,đánh giá(bình luận) +dẫn chứng -Câu TN: + nêu đạo lý làm người +nêu truyền thống tốt đẹp của DTVN +Làm nền tảng của sự duy trì p/t XH +Lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn +Khích lệ mọi người cống hiến cho DT,XH c.Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa câu TN (đây là nét đẹp của truyền thống con người VN) +Bài học bản thân *.Ghi nhớ:ý 1,2/sgk 3.Viết bài: a.Mở bài: Theo nhiều cách: +Từ chung ->riêng +Từ thực tế->đạo lý +Từnhững câu CD, thơ,TN,danh ngôn có nội dung tương tự +Câu hỏi nghi vấn(phản đề) b.Thân bài:-Đoạn giải thích nội dung -Các đoạn nhận định,đánh giá(kèm d/chứng) c.Kết bài: -Từ nhận thức ->hành động -Từ sách vở ->thực tế đ/sống -Có tính chất tổng kết(ND,NT) 4.Đọc lại và sửa chữa: *.Ghi nhớ /sgk II.Luyện tập: Lập dàn ý cho đề bài :Tinh thần tự học 1.Mở bài:Giới thiệu vấn đề tự học ->tinh thần tự học và tầm quan trọng của nó 2.Thân bài: a.Giải thích nội dung đề bài: -Học:Là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của một người nào đó -Tự học:Không có sự hướng dẫn của thầy cô,người khác,bản thân tự nghiên cứu,tìm tòi từ sách vở,thực tế,không có giới hạn về thời gian(khác với sự học có hướng dẫn) -Tinh thần tự học: +Là học có ý thức,có chí vượt qua những khó khăn,trở ngại để đạt kết quả trong học tập +Là học có phương pháp phù hợp với trình độ,hoàn cảnh sống,điều kiện bản thân +Là thái độ khiêm tốn,học hỏi bạn bè,người khác b.Nhận định,đánh giá: -Mọi sự học luôn luôn là tự học -Ai học thì người ấy có tri thức,có sức mạnh -Chỉ có nêu cao tinh thàn tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người *.Dẫn chứng:-Các tấm gương trong sách báo -Bạn bè xung quanh 3.Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học,tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách con người (đạt được tiêu chuẩn con người VN mới) 4. Củng cố:Hs nhắc lại cách tìm ý của bìa văn nl về 1 tư tưởng, đạo lí. 5. Dặn dò -Học bài -Dựa vào dàn ý viết thành từng đoạn phần luyện tập -Nhớ lại bài viết số 5 để trả bài D*.Rút kinh nghiệm: - Ngày soạn:1/3/2011 Tuần 28 Ngày dạy : 4/ 3/2011 Tiết 14 0 Trả bài tập làm văn số 6 A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức :Củng cố lại kiến thức đã học về văn nghị luận về một tác phẩm truyện. 2. Kĩ năng :Nhận rõ ưu,khuyết điểm trong bài làm của mình,biết sửa lỗi diễn đạt,chính tả 3.: Thái độ: Phát huy những ưu điểm khắc phục những tồn tại cho bài viết sau B.Chuẩn bị: GV: Bài văn của học sinh đã chấm HS: Nhớ lại đề và bài làm C.Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định lớp: 2.Trả bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG *Hoạt động: GV hướng dẫn HS xác định lại đề bài và lập dàn ý HS: đọc lại đề bài,GV ghi lên bảng, HS ghi vào vở ? Em hãy xác định thể loại,yêu cầu nội dung,mệnh lệnh của đề bài trên? ? Đề bài đưa ra mấy mệnh lệnh? Là những mệnh lệnh nào? GV: hướng dẫn HS lập dàn ý *.Hoạt động 2: GV đọc bài làm tốt ( 8,5 đ) HS tham khảo GV: trả bài ,HS đổi cho nhau để nhận xét, *.Hoạt động 3: GV nhận xét bài làm của HS có kèm VD minh họa- Phần lớn là hiểu đề, nắm được cách làm bài văn nghị luận vấn đề, htượng đời sống, XH 1. Ưu điểm: - Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, cụ thể Nêu biểu hiện, các mặt của hiện tượng: Học qua loa, đối phó là gì? biểu hiện,Nguyên nhân, Tác hại? , hướng khắc phục?) - Lý lẽ phân tích xác đáng, có sức t/phục, dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu - Bố cục rõ ràng, hợp lý: Câu, đoạn có sự liên kết chặt chẽ - Nêu được thái độ q/điểm bản thân về v/đề ở các mặt đúng, sai, lợi, hại có ý thức cùng xdựng, htập - Trình bày sạch, khoa học, rõ ràng Tiêu biểu: 9A1 Dũng, Trang, Anh 2. Tồn tại: - Sa vào văn tự sự: - Một số bài làm chưa đảm bảo y/c mệnh lệnh - Bố cục bài làm chưa rõ ràng (chưa có giới hạn mở bài và kết bài). Bài sơ sài hoặc mở bài chưa nêu được v/đ nghị luận : - Hệ thống luận điểm chưa cụ thể, rành mạch (chưa phân thành từng đoạn) giữa các đoạn thiếu liên kết - Luận cứ chưa tiêu biểu, phù hợp - Lý lẽ phân tích còn dài dòng, lủng củng, - Câu chưa đúng cấu trúc ngữ pháp(thiếu t/p chính, hoặc quá dài) - Còn viết tắt, số, sai ctả, chữ cẩu thả, tẩy xóa: - Chưa stạo, tự lực trong bài làm: 3.Kết quả: Lớp Sĩ số Điểm Trên TB Điểm dưới TB Số bài Tỉ lệ Số bài Tỉ lệ 9A1 9A2 *.Hoạt động 4:Chữa lỗi chung ,GV trích dẫn lỗi sai(bảng phụ)HS phát hiện lỗi sai và sửa lại Câu sai Lỗi Sửa lại 1.Đất nước ta đang đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trở thành một nước văn minh sạch đẹp. Vậy mà một số người thiếu ý thức, thiếu trách nhiệm đã làm mất đi cái sạch đẹp của đất nước. 2.Trong cuộc sống hiện nay, trên đường phố nơi nơi đều có một chiếc thùng rác 3.Việc vứt rác bừa bãi đã làm cho khách du lịch có một thiện cảm xấu đối với đất nước Câu,ý cụt ý diễn đạt từ chưa chính xác Đất nước ta đang đi vào công nghiệp hóa hiện hóa đất nước và trở thành một nước văn minh, sạch đẹp. Vậy mà một số người thiếu ý thức, trách nhiệm đa vứt rác bừa bãi làm mất đi mĩ quan của đất nước -.Hiện nạy dọc trên nhưng con phố đều có những chiếc thùng đựng rác -Việc vứt rác bừa bài sẽ làm mất đi thiện cảm của khách du lịch đối với đất nước ta * Hoạt động 5: GV nhắc nhở HS một số điều lưu ý khi làm bài: +Xác định đúng yêu cầu của đề(nội dung,mệnh lệnh) +Trình bày hệ thống luận điểm,luận cứ rõ ràng,cụ thể,lý lẽ xác đáng,liên hệ thực tế địa phương +Thái độ rõ ràng khi đánh giá vấn đề +Lưu ý cách dùng từ,đặt câu,diễn đạt .Đề bài: Đề : Suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong truyện " Người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ. I. Chữa bài 1.Tìm hiểu đề: -Thể loại:Nghị luận về một tác phẩm truyện. -Yêu cầu nội dung:Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương.... -Phạm vi tài liệu: Chuyện người con gái nam Xương. 2. Lập dàn ý IV.Kết quả bài làm 1. Ưu điểm 2. Tồn tại: - Sa vào văn tự sự: - Một số bài làm chưa đảm bảo y/c mệnh lệnh - Bố cục bài làm chưa rõ ràng (chưa có giới hạn mở bài và kết bài). Bài sơ sài hoặc mở bài chưa nêu được v/đ nghị luận : - Hệ thống luận điểm chưa cụ thể, rành mạch (chưa phân thành từng đoạn) giữa các đoạn thiếu liên kết - Luận cứ chưa tiêu biểu, phù hợp - Lý lẽ phân tích còn dài dòng, lủng củng, - Câu chưa đúng cấu trúc ngữ pháp(thiếu t/p chính, hoặc quá dài) - Còn viết tắt, số, sai ctả, chữ cẩu thả, tẩy xóa: 3. Dặn dò Soạn bài:Mùa xuân nho nhỏ D* Rút kin h nghiệm:
Tài liệu đính kèm: