Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 26 năm 2013

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 26 năm 2013

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

 Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả.

2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

 - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.

.3.Thái độ: lòng yêu thiên nhiên,yêu quý cảnh đẹp của quê hương,từ đó mà yêu quê hương đất nước.

 B.CHUẨN BỊ

 Gv:giáo án.Ảnh chân dung Hữu Thỉnh và tập thơ Từ chiến hào tới thành phố.

 Hs:Trả lời các câu hỏi trong Sgk.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 811Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 26 năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26	 Ngày soạn:02/03/2013
Tiết 121 Ngày dạy: 05/03/2013 
Văn bản: SANG THU
 Hữu Thỉnh
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
 Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả.
2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
 - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
.3.Thái độ: lòng yêu thiên nhiên,yêu quý cảnh đẹp của quê hương,từ đó mà yêu quê hương đất nước.
 B.CHUẨN BỊ
 Gv:giáo án.Ảnh chân dung Hữu Thỉnh và tập thơ Từ chiến hào tới thành phố.
 Hs:Trả lời các câu hỏi trong Sgk.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.
 1. Kiểm tra bài 
CH: - Đọc thuộc bài thơ “ Viếng lăng Bác” (5đ) 
 - Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.(5đ) 
 2. Bài mới : 
 (Gtb) Trong cuộc sống có những điều diễn ra rất đỗi bình thường, ta thường xuyên bắt gặp, nhưng lại ít quan tâm. Với tài năng và sự cảm nhận tinh tế của mình nhà thơ Hữa Thỉnh đã cảm nhận được những tín hiệu hết sức đẹp đẽ lúc trời đất sang thu. Trong bài thơ hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự cảm nhận tinh tế đó của nhà thơ. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn hd tìm hiểu chung.
- Yêu cầu hs nêu những thông tin chính về tác giả,tác phẩm .
-Gv nhấn mạnh một số thông tin về tác giả,tác phẩm.
Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều,viết hay về những con người,cuộc sống ở nông thôn,về mùa thu.Nhiều vần thơ thu mang cảm xúc bâng khuâng m,,vấn vương trước trời đất trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng.
-Yêu cầu hs xác định thể loại của v/b.
- GV đọc mẫu và hướng dẫn hs đọc bài thơ. Giọng nhẹ ,nhịp chậm,khoan thai,trầm lắng và thoáng suy tư.
-Gv nhận xét cách đọc.
- Hãy nêu bố cục của bài thơ?
-Gv:Cả bài thơ là những quan sát và cảm nhận của tác giả về thiên nhiên vào thu,từng khổ nối tiếp nhau như vậy nên không cần thiết phải chia đoạn.
Hoạt động 2: 
-Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản.
-Nội dung của khổ đầu bài thơ là gì?
-Tác giả cảm nhận tín hiệu mùa thu từ đâu?
-Em hiểu gió se là thế nào?
Từ phả có thể thay thế bằng từ nào?Nhưng dùng từ phả có gì hay hơn?
Từ bỗng đặt đầu bài có ý nghĩa gì?
-Từ chùng chình có thể thay thế bằng từ nào? Với từ chùng chình,h/ả thơ trở nên ntn trong việc biểu hiện thiên nhiên?
-Từ hình như thể hiện điều gì?
-Gv:H/ả sương chùng chình có cái gì đó duyên dáng,yểu điệu của một ảnh sương,một hình bóng thiếu nữ,một người bạn gái nào đâyvà tất cả chưa thật rõ ràng,hay vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra.
-Nhà thơ có cảm xúc như thế nào trước tín hiệu giao mùa đó.?
- Chốt lại vấn đề.
-Trong khổ thơ thứ hai,h/ả thiên nhiên sang thu được tiếp tục phát hiện bằng những h/ả,chi tiết nào?
-Tại sao sông dềnh dàng mà chim bắt đầu vội vã?
- H/ả đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu nên hiểu ntn?Có thật có một đám mây như thế hay không?
-Yêu cầu hs thảo luận nhóm :Tìm và nêu những cảm nhân tinh tế của nhà thơ lúc giao mùa. 
Gợi ý: 
-Cái tinh tế trong cảm nhận sự giao mùa của tác giả là gì?
-Hình ảnh dòng sông, cánh chim lúc sang thu được miêu tả như thế nào?
-Em có nhận xét gì về cách miêu tả đám mây mùa hạ của tác giả ?
-Sự cảm nhận của tác giả về tiếng sấm , ánh nắng lúc giao mùa có gì đặc biệt ?
-Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra bằng những hình ảnh nào?Tại sao tác giả viết;Sấmtuổi?Theo em đây có phải là câu thơ hay nhất trong bài không?Vì sao?
Hoạt động 3: 
Hướng dẫn hs tổng kết .
-Em hãy nêu nội dung chính của bài thơ?
-Những yếu tố nghệ thuật nào tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ?
- Trình bày theo sgk
-Lắng nghe
-Lắng nghe.
-Xác định thể loại của v/b.
- Đọc bài.
-Nghe nhận xét.
-Bố cục:không nhất thiết phải chia đoạn.
-Cá nhân nêu theo Sgk.
- Hương ổi + sương thu 
-Từ bỗng->sự đột ngột,bất ngờ->nên thơ=>bất ngờ nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên khi mùa thu lại về.đó là hương ổi thoảng thơm trong gí thu se se lạnh (hơi lạnh và hơi khô ) .
-Từ phả có thể thay bằng từ thổi,đưa ,bay, lan, tan nhưng đều không có nghĩa là đột ngột,bất ngờmùi hương của mùa thu miền Bắc VNam.
-Chùng chình:từ láy gợi hình,có thể thay bằng từ dềnh dàng,đủng đỉnh, chầm chậm,lững thữngNhưng từ chùng chình tác giả nhân hoá làn sương,nó cố ý bay chậm qua ngõ hơn mọi ngày.
-Hình như:thể hiện cái ngỡ ngàng , ngạc nhiiên đó.
-Lắng nghe.
-Ngỡ ngàng,bâng khuâng
.............................................
-Hs trao đổi - phát biểu.
-Chim vội vã vì sợ lạnh,đi tránh rét.
-Dòng sông bắt đầu cạn,chảy chậm lại,không còn cuồn cuộn hư mùa hè.
-Dềnh dàng cũng như chùng chình đã làm cho con sông trở nên duyên dáng,gần gũi hơn.
-H/ả:đám may mùa hạ vắtthu là một liên tưởng sáng tạo thú vị.làm cho người đọc cảm nhận cả về không gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp,thật khêu gợi hồn thơ.
- Thảo luận nhóm 4 em trong thời gian 3 phút và cử đại diện trình bày.
- Chú ý: 
+ Các hình ảnh:Hương ổi, sương, dòng sông,Cánh chim,mây,sấm, mưa 
+ Các từ ngữ : Phả; chùng chình; dềnh dàng ; vội vã, vắt nửa mình, còn bao nhiêu nắng; vơi cơn mưa.
-Hs: chọn và phân tích tùy theo khả năng cảm thụ riêng.
-Chú ý h/ả ẩn dụ
- Tổng kết và nêu nội dung.
- Kết luận nghệ thuật của bài thơ.
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả:Hữu Thỉnh( 1924) Vĩnh Phúc .
2. Tác phẩm:Bài thơ Sang thu được viết 1967, là một bài thơ hay của ông. 
3.Từ khó/Sgk.
4.Thể thơ:5 chữ
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Tín hiệu mùa thu và tâm trạng tác giả.
- Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của sự chuyển mùa từ ngọn gió se(nhẹ,khô và hơi lạnh)mang theo hương ổi(ổi đang vào độ chín),hình ảnh sương chùng chình qua ngõ.
- Tâm trạng nhà thơ:ngỡ ngàng,cảm xúc bâng khuâng qua từ bỗng, hình như.
2. Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những chuyển biến trong không gian.
-Tác giả cảm nhận qua nhiều yếu tố,bằng nhiều giác quan và sự rung động thật tinh tế:
 -Hương ổi lan vào không gian , phả vào trong gió se.
-Sương đầu thu giăng mắc nhẹ, chuyển động chậm nơi đường thôn ngõ xóm .
- Dòng sông trôi một cách thanh thản gợi lên vẻ êm dịu.
- Những cánh chim vội vã bay tránh rét. 
- Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ( Vắt nửa mình sang thu)
- Nắng cuối hạ vẫn còn nồng nhưng nhạt dần.
- Những ngày giao mùa ít đi những cơn mưa mùa hạ, gắn với những tiếng sấm bất ngờ thường có. 
->Với hình ảnh ẩn dụ cuối bài
Tác giả muốn gửi gắm suy ngẫm của mình-khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Qua bài thơ tác giả vẽ lên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp .
2. Nghệ thuật: 
- Tác giả có những cảm nhận tinh tế. 
- Sử dụng từ đắt ,h/ảgiàu sức biểu cảm.
 D.Củng cố-Dặn dò.
 -Tín hiệu mùa thu và tâm trạng tác giả.
 -Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những chuyển biến trong không gian
 -Về nhà học thuộc bài thơ,học bài.Chuẩn bị bài mới.
* Rút kinh nghiệm
.
.................................................................................................................................................
Tuần 26	 Ngày soạn: 04/03/2013
Tiết 122 Ngày dạy: 06/03/2013 
Văn bản: NÓI VỚI CON.
 Y Phương
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Tình cảm thắm thiết của cha me đối với con cái.
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3.Thái độ: Tình yêu gia đình, từ đó mà yêu quê hương đất nước. 
 B.CHUẨN BỊ
 Gv:giáo án.
 Hs:Trả lời các câu hỏi trong Sgk.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.
 1. Kiểm tra bài 
CH: Đọc thuộc lòng Bài thơ Sang Thu .
 - Nêu nội dung chính văn bản “ Sang thu”.
 2. Bài mới : 
 (Gtb)Tình yêu thương co cái, mơ ước thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là tình cảm cao đẹp của con ngưòi Việt Nam ta suốt bao đời nay.Nói với con của Y phương- nhà thơ dân tộc Tày (sinh sống ở các tỉnh mền núi đông bắc)- là một trong những bài thơ hướng vào đề tài ấy với cách nói riêng, xúc động và chân tình bằng hình thức người cha nói với con, tâm tình dặn dò trìu mến, ấm áp và tin cậy.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
Nội dung
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn tìm hiểu chung. 
 -Yêu cầu hs đọc thầm chú thích Sgk và nêu những nét cơ bản về tác giả? 
- Thể thơ? Thơ tự do.
- GV đọc mẫu và hướng dẫn hs đọc bài thơ. ấm áp,yêu thương,tự hào.
-Gv nhận xét cách đọc.
H:Hãy nêu bố cục của bài thơ?Nhận xét về bố cục?
-Gv:T/c riêng mở rộng thành t/c chung; từ tình cảm với con,tình cảm gia đình mở rộng ra tình cảm quê hương;từ kỉ niệm gần gũi nâng lên thành lẽ sống.Chủ đề bài thơ được khái quát một cách thấm thía.
Hoạt động 2: 
-Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản.
-Theo dõi 4 câu thơ đầu, em có cảm nhận gì về không khí gia đình?
-Gv yêu cầu hs chú ý các động từ :ken,cài vừa miêu tả cụ thể vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt.
-Những điều kiện nào của quê hương tạo nên sự trưởng thành trong những câu thơ cuối của khổ 1. 
-Gv:Tổng kết giá trị tư tưởng phần 1.
* Lưu ý: Chúng ta cần ghi nhớ công ơn của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương. 
-Đọc đoạn thơ thứ 2 , em thấy người cha tự hào về quê hương những gì?
Kết luận chuyển ý. 
-Từ những đức tính cao đẹp trên của người đồng minh người cha mong muốn ở con điều gì? 
- Vấn đề ở đây không chỉ là câu chuyện , là lời dặn dò của cha với con mà còn là lời dặn dò của thế hệ cha anh đối với thế hệ trẻ 
Hoạt động 3: 
-Hướng dẫn hs tổng kết
-Qua bài thơ này tác giả muốn gởi gắm tâm sự gì?
-Những yếu tố nghệ thuật nào tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ? 
- Nêu những điểm cần nhớ về tác giả , tác phẩm.-
- Thể thơ: tự do,câu,vần,nhịp theo dòng cảm xúc.
-Hs đọc v/b
* Bố cục:2 phần: 
- Đầu ->trên đời : con lớn lên trong tình yêu thương nâng đỡ của cha mẹ và cuộc sông lao động nên thơ của quê hương. 
- Còn lại: Tự hào về sức sống mạnh mẽ , truyền thống tốt đẹp của quê hương và niềm mong ước hãy kế tục sự nghiệp ấy .
- Không khí gđ ấm áp; Từng bước đi ,tiếng nói của con đều được sự đón nhận của cha mẹ .
- Chú ý: Đan lờ; cài nan hoa; rừng cho hoa; con đường cho những tấm lòng.
-Nghe khái quát ý chính.
- Cao đo nỗi buồn.
- Xa nuôi chí lớn.
=> Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin.
- Không chê đá gập ghềnh.
- Không chê thung nghèo đói.
- Không lo cực nhọc.
=>Gắn bó với quê hương, không ngại khó khăn thử thách.
- Tự đục đá kê cao quê hương.
- Quê hương làm phong tục.
=> Cần cù, nhẫn nại 
- Thô sơ da thịt/ lên đường/ không bao giờ nhỏ bé.
=> Sống có tình nghĩa, vươt lên số phận.
 - Tự kết luận trả lời 
-Ca ngợi .
-Tự hào
-Nhắc nhỡ.
-Giọng điệu .
-Hình ảnh.
Bố cục, cách dẫn dặt 
I. Tìm hiểu chung.
1.Tác giả: 
-Y Phương sinh 1948, quê Cao Bằng.
2. Tác phẩm: 
- Bài thơ Nói với con là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương. Thể hiện niềm tự hào gắn bó với d ... I.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
1. Ví dụ.
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
2. Nhận xét
-Điều anh thanh niên muốn nói (câu1)không được diễn ra trực tiếp từ từ ngữ trong câu mà suy ra từ những từ ngữ ấy->hàm ý.
-Nghĩa của câu 2 được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu->tường minh
*Ghi nhớ/Sgk.
II.Luyện tập.
1/ a. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Từ “ tặc lưỡi” – Cho thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên.
b. Mặt đỏ ửng; nhận lại chiếc khăn; quay vội đi.
=>Xấu hổ, ngượng ngùng, khó nói.
2/ Hàm ý: Ông họa sĩ già chưa kịp uống nước chè vì đi sớm quá.
3/ Câu “ Cơm chín rồi”! hàm ý ông vô ăn cơm đi.
4/ Những câu in đậm không chứa hàm ý.
Câu 1: nói lảng; câu 2: nói dở dang
 D. Củng cố- Dặn dò: 
 -Nắm được nghĩa tường minh, nghĩa hàm ý.
 - Chuẩn bị bài “ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”
* Rút kinh nghiệm
.
..
Tuần 26	 Ngày soạn:06/03/2013
Tiết 124 Ngày dạy: 08/03/2013 
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luạn về một đoạn thơ, bài thơ.
B.CHUẨN BỊ
 Gv:giáo án.
 Hs:xem trước bài mới.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.
 1. Kiểm tra bài 
CH - Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích)?
 - Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài.
 - Nêu dàn bài chung của kiểu bài này.
 2. Bài mới :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
Nội dung
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn hs tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ,bài thơ
- Gọi 2 HS đọc văn bản ở Sgk.
HS thảo luận theo nhóm:
- Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì?
-Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”?
-Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
-Chỉ ra bố cục bài thơ? Nhận xét về bố cục?
-Mở bài: từ đầu ...thật đáng trân trọng.
-Thân bài: tiếp đó...hình ảnh ấy của mùa xuân.
- Kết bài: đoạn còn lại.
Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
-Chỉ ra cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản
-Như vậy thế nào là nghị luận một đoạn thơ, bài thơ?
-Làm thế nào để có những nhận xét, đánh giá cụ thể với nội dung, nghệ thuật của bài thơ, bài thơ?
-Gọi hs đọc ghi nhớ Sgk.
Hoạt động 2: 
Gv hướng dẫn hs làm bài tập.
- Ngoài các luận điểm đã nêu trong bài văn có thể nêu thêm những luận điểm nào nữa?
-2 HS đọc văn bản ở SGK.
HS thảo luận theo nhóm:
-Hình ảnh mùa xuân và tinh cảm tha thiết của Thanh Hải 
- Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng gợi cảm, đáng yêu.
- Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước rạo rực, thiết tha, trìu mến.
- Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời “ một mùa xuân nho nhỏ”.
- Người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ.
- Mở bài: từ đầu ...thật đáng trân trọng.
- Thân bài: tiếp đó...hình ảnh ấy của mùa xuân.
- Kết bài: đoạn còn lại.
Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
-Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha, trìu mến. Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải.
- Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Dựa vào ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu của đoạn thơ, bài thơ.
- Hs đọc ghi nhớ Sgk.
.
- HS đọc lại bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”, đối chiếu với yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Đọc văn bản.
2. Trả lời câu hỏi:
a.Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tinh cảm tha thiết của Thanh Hải 
b. Các luận điểm:
- Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng gợi cảm, đáng yêu.
- Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước rạo rực, thiết tha, trìu mến.
- Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời “ một mùa xuân nho nhỏ”.
* Các luận cứ: Các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, kết cấu bài thơ, giọng điệu trữ tình của bài thơ.
c.Bố cục bài văn:
- Mở bài: Từ đầu...thật đáng trân trọng.
- Thân bài: Tiếp đó...hình ảnh ấy của mùa xuân.
- Kết bài: Đoạn còn lại.
Bố cục rõ ràng, mạch lạc, liên kết tự nhiên.
d.Cách diễn đạt: Trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của người viết bằng tình cảm thiết tha, trìu mến.
Ghi nhớ: SGK.
II. Luyện tập.
Có thể nêu thêm luận điểm:
- Kết cấu của bài thơ.
- Mùa xuân của một đất nước vất vả, gian lao và cũng tràn đầy niềm tự hào, hi vọng.
- Mùa xuân của giai điệu ngọt ngào, trầm buồn mà sâu lắng của dân ca xứ Huế.
 D.Củng cố-Dặn dò: 
 Nắm được thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 Chuẩn bị bài “ Cách làm bài nghị luận...bài thơ”.
* Rút kinh nghiệm
.....................................................................................................................................................
=============================================================== Tuần 26	 Ngày soạn:1/03/2013
Tiết 125 Ngày dạy: 3/03/2013 
 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ.
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức, triển hai các luận điểm.
B.CHUẨN BỊ
 Gv:giáo án.
 Hs:xem trước bài mới.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC.
 1. Kiểm tra bài cũ
CH - Thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
 - Những nhận xét đánh gái về nội dung và nghệ thuật của bài thơ phải dựa vào đâu ?
 2. Bài mới :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò.
Nội dung
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn hs tìm hiểu đề bài 
- HS đọc các đề văn ở sgk.
- HS thảo luận các câu hỏi: Đề nào có mệnh lệnh, đề nào không? Gạch chân các từ mệnh lệnh trong đề có mệnh lệnh?.
- Các đề bài đó biểu thị yêu cầu gì đối với bài làm?
Lưu ý: Dù có lệnh hay không để làm tốt bài nghị luận cần có cảm nhận, suy nghĩ của riêng mình và diễn giải, chứng minh các cảm nhận, ý kiến ấy một cách có căn cứ qua việc cảm thụ đúng và sâu sắc tác phẩm.
Hoạt động 2: 
Hướng dẫn hs cách làm bài nghị luận.
-Hs thảo luận tìm hiểu yêu cầu của đề?
- Hướng dẫn hs tìm ý?
-Gv cho hs viết một đoạn văn bất kì rồi trình bày trước lớp; cả lớp theo dõi nêu ý kiến, rút kinh nghiệm.
-Tại sao sau khi viết bài cần đọc lại?
Kiểm tra, sửa chữa lỗi diễn đạt, chính tả.
-Hs đọc và theo dõi bài văn trong Sgk.
- Hs chỉ ra các phần của văn bản và nêu nội dung từng phần.
-GV: nhận xét kết luận.
- Chỉ ra phần thân bài? Ở phần này người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương?
- Những suy nghĩ, ý kiến đó được dẫn dắt bằng cách nào?
- Những nguyên nhân nào 
Hoạt động 3: 
Hướng dẫn hs luyện tập .
GV :cho hs đọc đề và yêu cầu hs thảo luận nhóm 4 em thực hiện yêu cầu của bài tập sgk .
- HS đọc các đề văn ở sgk.
HS thảo luận các câu hỏi và cử đại diện trả lời trả lời 
- Có mệnh lệnh: 1,2,3,5,6,8.
- Không mệnh lệnh: 4,7.
- Từ mệnh lệnh: Phân tích, cảm nhận, suy nghĩ.
- Có những đề đã định hướng tương đối rõ: phân tích, chỉ định về phương pháp; cảm nhận lưu ý đến ấn tượng.
 Có những đề đòi hỏi người làm phải tự xác định tập trung vào hướng nào, vào phương diện nào đáng chú ý nhất của đối tượng như đề 4.
- Phân tích: tình yêu quê trong bài thơ “Quê hương”
- HS chuẩn bị ra giấy rồi trình bày trước lớp.
Dựa vào các ý để lập dàn ý ra giấy rồi trao đổi với bạn để bổ sung, hoàn chỉnh.
- Kiểm tra, sửa chữa lỗi diễn đạt, chính tả.
HS đọc và theo dõi bài văn trong SGK.
- Hs đọc thầm và nêu nội dung từng phần .
Chỉ ra phần thân bài và nêu nhưng luận điểm của tác giả. 
- Những suy nghĩ, ý kiến luôn gắn với sự phân tích, bình giảng cụ thể.- HSL chú ý: 
+ ND; bố cục ; lời văn , ..
- HS trình bày cách làm bài .
- Đọc ghi nhớ sách giáo khoa.
I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Đề bài có 2 dạng : Có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh .
- Mệng lệnh: Phân tích, cảm nhận, suy nghĩ.
II.Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh.
* Các bước làm bài: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
a.Tìm hiểu đề.
Phân tích: những biểu hiện của tình yêu quê hương trong bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh.
b.Tìm ý.
- Bài thơ sáng tác trong thời gian nào, địa điểm, tâm trạng.
- Nội dung chủ đề của bài thơ là gì?
- Tình yêu quê thể hiện qua những hình ảnh nào, giọng điệu, câu thơ nào gây ấn tượng nhất.
- Giá trị, tác dụng của bài thơ
2. Lập dàn ý: Sgk
- Mở bài: ( đầu -> rực rỡ) Giới thiệu bài thơ và nêu nhân xét .
- Thân bài: TT-> thành thực của Tế Hanh) : Suy nghĩ đánh gái về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 
- Kết bài: Còn lại: nhận xét về giá trị của bài thơ.
3.Viết bài.
4.Đọc lại và sửa chữa.
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm.
- Thân bài: Nhà thơ đã viết...thành thực của Tế Hanh.
- Những nhận xét về tình yêu quê hương:
( Các luận điểm)
+ Hình ảnh đẹp, đầy sức sống khi ra khơi.
+ Cảnh trở về tấp nập.
+ Hình ảnh người dân chài giữa trời đất lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
+ Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ đây sức gợi cảm.
- Những suy nghĩ, ý kiến luôn gắn với sự phân tích, bình giảng cụ thể.
- Nguyên nhân tạo nên sức hấp dẫn cho bài văn:
+ VB tập trung trình bày nhân xét những giá trị đắc sắc nhất cảu bài thơ.
 Khi nói về cảm xúc người viết dã phân tích các nhịp điệu thơ tương ứng.
+ Bố cục:mạch lạc, rõ ràng.
+ Lời văn: người viết trình bày rung cảm của mình bằng lòng yêu mến , rung cảm tha thiết.
* Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập.
Phân tích khổ thơ đầu trong bài thơ “ Sang thu” của Hửu Thỉnh.
MB: 
( Gt: vị trí khổ thơ và nêu cảm nhận chung của người viết )
- Đây là khổ thơ đầu trong bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh, thể hiện cảm xúc tinh tế của tác giả trước biến đổi của thiên nhiên cuối hạ sang thu.
TB: ( phân tích , trình bày cảm nhận cái hay, cái đẹp của lời thơ , ý thơ) 
-Hương ổi lan vào không gian phả vào gió se.
-Làn sương thu đầu mùa giăng nhẹ nhàng , chầm chậm khắp đường thôn ngõ xóm.
- Bằng các từ ngữ , hình ảnh thơ gợi tả, tác giả tạo nên cảm giác giao mùa bâng khuâng xúc động ( Chú ý: bỗng ( ngạc nhiên) , hình như( buâng khuâng) , Phả, chùng chình) 
KB: Khái quát giá trị ý nghĩa.
 Khổ thơ thể hiện nỗi bâng khuâng và những cảm nhận tinh tế của tác giả lúc thiên nhiên giao mùa. 
 D. Củng cố-Dặn dò: 
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Viết bài : theo dàn ý luyện tập 
- Chuẩn bị bài “ Mây và sóng”
. * Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 Tuan 26(1).doc