Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến 20

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến 20

Tuần 4

Tiết 16; 17: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

 (Trích truyền kì mạn lục)

 NGUYỄN DỮ

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.

2. Kĩ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu, cảm nhận tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.

3. Thái độ: Cảm thông với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có ý thức trân trọng, đối xử bình đẳng về giới tính.

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Bài hát Thiếu phụ Nam Xương.

2. Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

3. Bài mới:

+ Bản tuyên bố đã nêu lên sự thách thức thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào?

+ Việc bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 597Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 01/09/2011
Tuần 4
Tiết 16; 17: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 (Trích truyền kì mạn lục)
 NGUYỄN DỮ
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu, cảm nhận tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
3. Thái độ: Cảm thông với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có ý thức trân trọng, đối xử bình đẳng về giới tính.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Bài hát Thiếu phụ Nam Xương.
2. Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
+ Bản tuyên bố đã nêu lên sự thách thức thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào? 
+ Việc bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì? 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Khởi động
- HS nghe bài hát Thiếu phụ Nam Xương.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về bài học.
+ Cho biết vài nét về tác giả, xuất xứ của tác phẩm?
+ Em hiểu Truyền kì mạn lục là gì?
+ Nguồn gốc của các truyện trong tác phẩm, nhân vật chọn kể, hình thức nghệ thuật.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản.
- HS kể tóm tắt lại truyện.
- Chú ý 1 số điển tích.
+ Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?
+ Văn bản có phương thức biểu đạt chính nào?
+ Có thể chia văn bản thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
- GV cho HS đọc phần 1, 2 của văn bản sgk/45,46.
+ Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào?
+ Nhân vật VN được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh VN bộc lộ những đức tính gì? 
+ Đối với mẹ chồng, con nhỏ, khi chồng đi xa VN đã thể hiện vai trò, trách nhiệm của mình như thế nào?
+ Lời trăn trối của người mẹ, có chi tiết nào khẳng định người mẹ ghi nhận công lao của VN?
+ VN là người phụ nữ như thế nào?
+ Lẽ ra người phụ nữ như vậy phải có cuộc sống như thế nào?
+ Trong xã hội hiện nay với phẩm hạnh của một người phụ nữ như VN em hình dung xem họ sẽ có cuộc sống như thế nào?
- GV củng cố tiết 1, chuyển sang tiết 2.
- Chuẩn bị phần còn lại cho tiết sau.
 TIẾT 2
Hoạt động 2 Tiếp theo 
+ Nỗi oan khuất của VN bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
- Do lời nói ngây ngô của bé Đản.
+ Nàng đã có bao nhiêu lời thoại và em hiểu ý nghĩa của từng lời thoại như thế nào? (HS thảo luận)
- Lời thoại 1: Phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình.
- Lời thoại 2: Nỗi đau đớn, thất vọng khi bị đối xử bất công.
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng, trầm mình để rửa oan.
+ Ở đoạn truyện này em có nhận xét gì về những tình tiết được tác giả sắp xếp, so sánh với truyện cổ tích?
- Đầy kịch tính, VN bị đẩy đến bước đường cùng phải trầm mình nhưng có lí trí chỉ đạo, không phải là hành động nóng vội như truyện cổ tích.
+ Và qua đó em hiểu gì về tính cách của VN?
→ Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung.
+ Vì sao VN phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
- Nguyên nhân trực tiếp: Do lời nói con trẻ, do sự ghen tuông mất cả lí trí.
Nguyên nhân sâu xa: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, cuộc chiến tranh phi nghĩa.
- Thân phận người phụ nữ không được coi trọng, họ có thể bị kết oan bất cứ lúc nào mà không ai có thể bên vực bảo vệ.
+ Cái chết của VN nói lên điều gì?
+ Nhân vật TS được giới thiệu như thế nào? Có những tính cách gì?
+ Tính ghen tuông của chàng phát triển như thế nào? Phân tích tâm trạng của Trương Sinh khi trở về.
+ Em đánh giá như thế nào về cách xử sự của Trương Sinh?
+ Phân tích giá trị tố cáo trước hành động của nhân vật này?
Là hiện thân của chế độ phụ quyền phong kiến bất công, phi lí.Tố cáo xã hội phụ quyền.
- HS đọc phần cuối.
+ Truyện được kết thúc như thế nào?
+ Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện, Theo em những chi tiết kì ảo này nhằm thể hiện điều gì?
- Tạo thế giới lung linh huyền ảo, hấp dẫn
- Tạo kết thúc có hậu, làm dịu nỗi đau ở người đọc.
- Khao khát cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người tốt đẹp.
- Thể hiện lòng nhân đạo của tác giả đối với thân phận người phụ nữ.
+ Nêu nhận xét về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện, những lời trần thuật và những lời đối thoại trong truyện?
- Lời đối thoại mang tính bất ngờ đột biến, tình tiết dồn dập đẩy tình tiết lên đến cao trào đặc biệt là cuộc đối thoại giữa TS và đứa bé và cuối cùng chính lời đứa bé gỡ oan cho mẹ.
- Nghệ thuật XDNV với lời tự bạch hợp lí, câu chuyện sinh động, khắc hoạ tâm lí, tính cách nhân vật.
Hoạt động 3
+ Qua văn bản em có nhận xét gì về cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và người phụ nữ trong xã hội ngày nay?
+ Nghệ thuật đặc sắc được tác giả thể hiện như thế nào? 
+ Nêu ý nghĩa của truyện?
Hoạt động 4
- GV hướng dẫn HS về nhà tập kể tóm tắt truyện.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. TÁC GIẢ VÀ HOÀN CẢNH SÁNG TÁC:
a. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Học rộng, tài cao nhưng làm quan có một năm rồi xin cáo quan về quê sống ẩn dật. Sáng tác của Nguyễn Dữ thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.
b. Hoàn cảnh sáng tác
2. THỂ LOẠI: Truyện truyền kì.
3. PTBĐ: Tự sự + BC
4. BỐ CỤC:
3 phần.
P1: Từ đầu....cha mẹ đẻ mình.
→ Cuộc hôn nhân giữa TS và VN, vẻ đẹp của VN.
P2: Tiếp....trót đã qua rồi.
→ Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của VN.
P3: Còn lại
→ Thể hiện ước mơ của nhân dân.
II. HIỂU VĂN BẢN
1. Cuộc đời Vũ Nương.
a. Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Tính tình thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp.
+ Trong đời sống vợ chồng:
- Cư xử đúng mực, giữ gìn khuôn phép.
+ Khi tiễn chồng đi lính: 
- Nàng không mong vinh hiển mà chỉ cầu bình an.
- Thông cảm với những gian nan nguy hiểm mà chồng phải vượt qua.
- Nói lên nỗi nhớ mong.
+ Khi chồng đi xa: 
- Buồn nhớ thương chồng.
- Nỗi trống vắng, cô đơn.
- Chăm sóc mẹ chồng khi ốm đau.
- Lo ma chay cho mẹ chồng chu đáo.
- Hết mực yêu thương con.
 [ Người phụ nữ xinh đẹp, đảm đang, thuỷ chung, hiếu thảo. 
b. Nỗi oan ức và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Khi bị chồng nghi oan: Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, nhưng Trương Sinh không nghe. Bị chồng mắng nhiếc và đuổi đi.
[ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
- Tuyệt vọng trước số phận, bị dồn đẩy đến bước đường cùng đành lấy cái chết để minh oan.
[ Cái chết của Vũ Nương khẳng định lòng thuỷ chung, trong trắng. 
 Tố cáo thói ghen tuông mù quáng, ích kỉ của Trương Sinh.
2. Ước mơ của nhân dân
- Vũ Nương sống dưới nước.
- Gặp Phan Lang. Chi tiết 
- Hiện về trong giây lát.	kì ảo
→ Hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp của Vũ Nương, đồng thời thể hiện ước mơ về sự công bằng trong cuộc đời.
III.TỔNG KẾT
Nội dung:
- Truyện kể về cuộc đời của Vũ Nương – một người phụ nữ đức hạnh nhưng chịu nhiều oan khuất.
Nghệ thuật:
- Truyện khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật, cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì.
Ý nghĩa văn bản:
- Truyện phê phán thói nghen tuông mù quáng và ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
IV. LUYỆN TẬP
1. Kể diễn cảm lại câu chuyện.
4. Củng cố:
- Nhân vật Vũ Nương được thể hiện như thế nào? Em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa? Ngày nay người phụ đã phát huy quyền của mình chưa?
Hoạt động 5: Hướng dẫn hoạt động nối tiếp của học sinh.
- Nắm được nội dung và ý nghĩa của câu chuyện
- Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục.
- Nhớ được một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản.
- Chuẩn bị bài Xưng hô trong hội thoại.
 Sông Hoàng Giang Đền Vũ Điện
Ngày soạn: 03/09/2011
 Tiết 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI 
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
- Mối quan hệ giữa các từ ngữ xưng hô và tình huống giao tiếp.
2. Kĩ năng: 
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Bảng phụ
2. Học sinh: Chuẩn bị bài mới.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: 
+ Nêu quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống hội thoại. Có phải trong giao tiếp lúc nào cũng phải tuân thủ các phương châm hội thoại không? Cho ví dụ. 
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Hoạt động 1
+ Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng các từ ngữ đó.
+ Qua đó em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt?
Hoạt động 2
- HS đọc ví dụ sgk/38, 39.
+ Hãy xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích?
+ Nhận xét cách xưng hô của 2 nhân vật. Vì sao có sự khác nhau như vậy?
+ Vậy cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại phải như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ.
Hoạt động 3
Bài 1: HS đọc yêu cầu bài tập suy nghĩ trả lời cá nhân.
Bài 2: HS nêu yêu cầu và giải thích, làm cá nhân.
Bài 3: Phân tích từ xưng hô của đứa bé – HS thảo luận, trả lời.
Bài 4: Phân tích từ xưng hô và thái độ người nói.
Bài 5: Phân tích tác động của việc dùng từ xưng hô trong câu nói của Bác khi đọc Tuyên ngôn độc lập: Tôi - đồng bào.
Bài 6: hướng dẫn HS về nhà làm.
Hoạt động 2
Hoạt động 3
I. TÌM HIỂU BÀI
1. TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ
1.1 Từ ngữ xưng hô.
*Ví dụ: sgk/38.
- Tôi, tớ...( ngôi thứ I)
- Mày..( ngôi thứ II)
- Hắn, nó...( Ngôi thứ (III)
- Anh, chị... → thân mật
- Quí ông...→ trân trọng
- Ông, bà, dì, dượng, chú, bác, cô, cháu...→ vừa chỉ mối quan hệ họ hàng, vừa phân biệt tuổi tác, vừa dùng để xưng hô ở cả ngôi thứ I và thứ II.
- cô giáo, bác sĩ, ...→ nghề nghiệp
→ Phong phú, đa dạng, giàu sắc thái biểu cảm.
* Ghi nhớ : sgk/39/ ý 1
1.2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô.
* Ví dụ: Sgk/38,39
 Đoạn 1: 
- Dế Choắt: anh – em.
- Dế Mèn: ta – chú mày.
→ Xưng hô bất bình đẳng
 Đoạn 2: 
- Dế Choắt: tôi – anh.
- Dế Mèn: tôi – anh.
→ Xưng hô bình đẳng.
* Ghi nhớ 2: Sgk/39/ ý 2
II. LUYỆN TẬP
1. Nhầm lẫn: Chúng em – chúng ta.
- Chúng em (chúng tôi): chỉ có người nói.
- Chúng ta: Bao gồm cả người nói và người nghe.
- Nguyên nhân: Không hiểu được thói quen bản ngữ.
2. Việc dùng chúng tôi thay cho tôi trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
3. - Đứa bé gọi mẹ - thông thường, có sự quyết đoán mạnh mẽ
- Đứa bé xưng ta - gọi ông, cách xưng hô oai nghiêm, là khác thường.
→ Thánh Gióng là đứa bé khác thường, có thể làm nên chuyện phi thường
4. Vị tướng: Thầy – con
 Thầy giáo: Ngài
→ Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình.
5. Thể hiện sự gần gũi, hoà đồng xoá đi khoảng cách giữa lãnh tụ và nhân dân.
6. + Cai lệ: 
- Anh Dậu: ông - thằng kia, mày.
- Chị Dậu: tôi - chị; cha mày – mày.
→ Thái độ hống hách, ngạo mạn, thấp kém về nhân cách.
 + Chị Dậu:
- Lúc đầu: nhà cháu – ông.
→ Hạ mình.
- Sau đó: tôi – ông
→ Thái độ bất bình, phản kháng.
- Cuối cùng: bà – mày
→ Phản kháng quyết liệt.
4. Củng cố:
+ Nhận xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt?
+ Cách sử dụng từ ngữ xưng hô phải như thế nào?
5. Dặn dò:
Nắm vững cách xưng hô trong hội thoại để đạt được mục đích giao tiếp.
Làm bài tập còn lại.
Tìm các ví dụ về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường và tôn trọng người đối thoại.
Chuẩn bị bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Ngày soạn: 03/09/2011
 Tiết 19: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- HS nắm được hai cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời nói của một người hoặc một nhân vật.
- Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại.
2. Kĩ năng: 
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: bảng phụ
2. Học sinh: Học bài, chuẩn bị bài.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: 
+ Nhận xét về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt, cho ví dụ minh hoạ.
+ Khi sử dụng từ ngữ xưng hô cần chú ý đến điều gì?
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Hoạt động 1
- GV treo bảng phụ ghi ví dụ sgk/53.
+ Ở ví dụ (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
+ Ở câu (b), là lời nói hay ý nghĩ nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
+ Có thể thay đổi phần đứng trước và phần in đậm được không? Nếu được thì bộ phận ấy ngăn cách nhau bằng những dấu gì?
 Hai cách dẫn trên gọi là cách dẫn trực tiếp. 
+ Vậy thế nào là cách dẫn trực tiếp?
- GV chốt lại ghi nhớ 1. HS cho ví dụ.
Hoạt động 2
- GV treo bảng phụ ghi ví dụ sgk/53.
+ Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không?
+ Bộ phận in đậm (b) là lời nói hay ý nghĩ? Giữa bộ phận in đậm và trước nó có từ gì?
Có thể thay từ đó bằng từ gì?
 Hai cách dẫn trên gọi là cách dẫn gián tiếp.
+ Vậy thế nào là cách dẫn gián tiếp?
- GV chốt ghi nhớ 2 sgk/54.
Hoạt động 3
Bài 1.
- HS nêu yêu cầu, suy nghĩ trả lời cá nhân.
Bài 2. HS viết theo nhóm, mỗi nhóm làm một bài.
- GV chỉ định đại diện nhóm trình bày, nhận xét.
- HS thảo luận nhóm, cử đại diện lên bảng trình bày,
* HS viết một đoạn văn ngắn chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp. 
Sau đó cho HS đổi thành lời dẫn gián tiếp.
I. TÌM HIỂU BÀI
1. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP
* Ví dụ: Sgk/53
a. Là lời nói (có từ nói), được ngăn cách bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
b. Là ý nghĩ (có từ nghĩ) được ngăn cách bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Có thể thay đổi vị trí của 2 bộ phận. Dùng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang.
* Ghi nhớ ý 1: Sgk/54.
2. CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
* Ví dụ : Sgk/54
+ Ví dụ a:
- Là lời nói, đây là nội dung lời khuyên
 (trước nó có từ khuyên.) không có dấu hiệu ngăn cách.
+ Ví dụ b:
- Là ý nghĩ, nó được ngăn cách với bộ phận trước đó bằng từ rằng. Có thể thay bằng từ là.
* Ghi nhớ ý 2: Sgk/54.
II. LUYỆN TẬP
1. a. Là ý nghĩ – cách dẫn trực tiếp.
 b. Là ý nghĩ – cách dẫn trực tiếp.
2.a. Vận dụng:
- Cách dẫn trực tiếp :
Trong ”Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng”, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: ”Chúng ta phải ....anh hùng”
- Cách dẫn gián tiếp: Trong ”Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng”, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta...
3. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp.
 Vũ Nương nhân đó cũng đưa gởi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
4. Củng cố:
+ Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
5. Dặn dò:
- Nắm vững 2 cách dẫn lời nói và ý nghĩ, tìm thêm ví dụ.
- Hoàn thành các bài tập còn lại.
- Sửa chửa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong một bài viết của bản thân.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự.
Tập tóm tắt một số truyện đã học: Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng, Chuyện người con gái Nam Xương.
Ngày soạn: 03/09/2011
 Tiết 20: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với các dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp, học tập.
- Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện...)
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Vài văn bản tự sự tóm tắt.
2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ, soạn bài mới: 
+ Nêu 2 cách dẫn lời nói và ý nghĩ đã học.
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Hoạt động 1
- GV cho HS đọc các tình huống ở sgk/58.
+ Trong cả 3 tình huống trên người ta phải làm gì?
+ Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản.
+ Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác nhau trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự.
- HS nêu, GV nhận xét bổ sung.
- Tóm tắt để làm tài liệu nghiên cứu, tóm tắt để lưu trữ, giới thiệu tác phẩm tự sự.
Hoạt động 2
- GV yêu cầu HS đọc các chi tiết ở sgk.
+ Các sự việc chính đã nêu đầy đủ chưa? Có thiếu sự việc nào quan trọng không?
Nếu có thì là sự việc gì? Tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần phải nêu?
+ Các sự việc nêu trên đã hợp lí chưa? Có gì cần thay đổi không?
+ Nếu phải tóm tắt tác phẩm này một cách ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt như thế nào để người đọc vẫn hiểu được nội dung chính của văn bản?
+ Vậy tóm tắt văn bản tự sự là như thế nào? Mục đích để làm gì?
+ Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự.
- Ngắn gọn, phù hợp với mục đích sử dụng, đầy đủ nhân vật và sự việc chính, ngôn ngữ cô đọng.
GV chốt ghi nhớ ở sgk.
Hoạt động 3
GV hướng dẫn HS làm theo cá nhân sau đó trình bày.
- GV nhận xét cho điểm.
I.TÌM HIỂU BÀI
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ.
* Ví dụ: Sgk/58.
- Cả 3 tình huống trên người ta phải tóm tắt văn bản.
 - Tóm tắt văn bản giúp nắm được nội dung chính của một câu chuyện, làm nổi bật các sự việc và nhân vật chính. 
- Văn bản tóm tắt thường ngắn gọn nên dễ nhớ.
2. THỰC HÀNH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN TỰ SỰ 
* Ví dụ sgk/58
 Đề: Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương. 
- 7 sự việc nêu khá đầy đủ.
- Thiếu sự việc: Sau khi VN chết TS ngồi bên đèn thì đứa bé chỉ vào bóng trên vách và bảo là cha nó đến. Trương Sinh hiểu được nỗi oan của vợ.
+ Qua đó giải thích được nỗi oan của vợ.
+ Bổ sung chi tiết thiếu sau chi tiết thứ 4 là hợp lí.
+ Tóm tắt sự việc và nhân vật chính.
2. Ghi nhớ: Sgk/59.
II. LUYỆN TẬP
2. Tóm tắt trước lớp về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc chứng kiến.
4. Củng cố:
+ Mục đích của tóm tắt văn bản tự sự là gì?
5. Dặn dò:
- Nắm được cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
- Rút gọn hoặc mở rộng một văn bản tóm tắt theo mục đích sử dụng.
- Tóm tắt một tác phẩm vừa đọc với mục đích: Giới thiệu cho bạn bè biết; đưa vào bài văn nghị luận về một tác phẩm làm dẫn chứng cho một nhận xét về đặc điểm cốt truyện.
- Làm bài tập 1.
- Chuẩn bị bài: Sự phát triển của từ vựng.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_4_tiet_16_den_20.doc