Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần dạy 28

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần dạy 28

KIỂM TRA THƠ

I. Mục tiêu cần đạt:

- Hệ thống hoá kiến thức về thơ và truyện hiện đại đã học trong học kì II

- Rèn kỹ năng phân tích, phát hiện các nội dung, tín hiệu nghệ thuật ở một tác phẩm thơ hiện đại.

II. Hình thức kiểm tra:

Trắc nghiệm và tự luận.

III. Thiết lập ma trận đề: A. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

THƠ HIỆN ĐẠI LỚP 9 KÌ II

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 583Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần dạy 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 28	 Ngày soạn: 16/03/2013
TIẾT 131	 Ngày dạy: 18 /03/2013 
KIỂM TRA THƠ
I. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống hoá kiến thức về thơ và truyện hiện đại đã học trong học kì II 
- Rèn kỹ năng phân tích, phát hiện các nội dung, tín hiệu nghệ thuật ở một tác phẩm thơ hiện đại. 
II. Hình thức kiểm tra:
Trắc nghiệm và tự luận.
III. Thiết lập ma trận đề: A. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA 
THƠ HIỆN ĐẠI LỚP 9 KÌ II
Thời gian: 45 phút
 Cấp độ
Tên 
Chủ đề 
(nội dung, chương)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
 Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
KQ
TL
TN
TL
Văn học:
 - Văn bản: phương thức, ý nghĩa.
Nhận biết tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ
Nội dung chính, ý nghĩa của văn bản 
Tác giả, tác phẩm
Số câu: 6
Số điểm: 4.5
Tỉ lệ: 45%
Số câu: 2
Số điểm: 1.0
Số câu: 2
Số điểm: 1.0
Số câu: 1
Số điểm: 2.0
Số câu: 5
Số điểm: 4.0
Tỉ lệ: 40%
Tiếng Việt:
Nhận biết biện pháp tu từ, thành phần biệt lập
Số câu: 1
Số điểm: 0,5
Tỉ lệ: 0.5%
Số câu: 2
Số điểm: 1.0
Số câu: 2
Số điểm: 1.0
Tỉ lệ: 10%
Tập làm văn:
 Nghị luận
Viết đoạn văn nghị luận về đoạn thơ
Số câu: 1
Số điểm: 5.0
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 1
Số điểm: 5.0
Tỉ lệ: 50%
Số câu: 1
Số điểm: 5
50 %
Số câu: 1
Số điểm: 5.0
Tỉ lệ: 50%
Tổng số câu: 8
Tổng số điểm: 10
Tỉ lệ 100 %
Số câu: 4
Số điểm: 2.0 20%
Số câu: 3
Số điểm: 3.0
30%
Số câu: 1
Số điểm: 5
50 %
Số câu:8
Số điểm: 10.0
Tỉ lệ: 100 %
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ
I. Trắc nghiệm: (3.0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của đáp án đúng nhất.
Câu 1: Tác giả bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là ai? 
Chính Hữu 	C. Hữu Thỉnh
Phạm Tiến Duật 	 	D. Thanh Hải
Câu 2: Xác định biện pháp tu từ trong câu thơ sau:
“ Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
A. Nhân hóa. 	B. Ñiệp ngữ. 	C. Ẩn dụ. 	D. Nói quá.
Câu 3: Bài thơ “Sang thu” có ý nghĩa gì? 
A. Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu.
B. Không gian đất trời khi vào thu. 
C. Đất trời sang thu và con người cũng sang thu.
D. Sự chuyển biến đất trời từ hạ sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt.
Câu 4: Nhận xét đúng về nội dung bài “Nói với con” là:
A. Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru nhằm ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời hát ru đối với đời sống của mỗi con người.
B. Tình yêu thương con của người mẹ Tà - ôi gắn liền với lòng yêu nước, cách mạng, cụ Hồ và khát vọng về tương lai.	
C. Lời trò chuyện với con thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
D. Ước nguyện chân thành của tác giả muốn góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung của đất nước.
Câu 5: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và “Sang thu” ra đời trong giai đoạn nào? 
A. Giai đoạn 1945 - 1954. 	C. Giai đoạn 1954 - 1964. 
B. Giai đoạn 1964-1975. 	D. Giai đoạn sau 1975.
Câu 6:. Từ “hình như” trong caâu thơ “Hình như thu đã về” thuộc thành phần biệt lập:
A. Thành phần gọi đáp. 	 C. Thành phần tình thái.
B. Thành phần phụ chú. 	D. Thành phần cảm thán.
II. Tự luận: (7.0 điểm)
Câu 1: Nêu hiểu biết của mình về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 2: Viết đoạn văn (từ 10 – 12 câu) nêu cảm nhận về khổ thơ sau:
 “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
 (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
V. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
I. Trắc nghiệm: (3.0 ñieåm)
 Mỗi đáp án đúng được 0.5 điểm 
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B
C
A
C
D
C
II.Tự luận:(7.0 điểm)
Câu
Hướng dẫn
Điểm
Câu 1
Câu 2
- Thanh Hải tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930-1980), quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên - Huế...
- Hoạt động văn nghệ từ những năm cuối cuộc kháng chiến chống Pháp và là người có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu.
- Bài thơ “Mùa xân nho nhỏ” viết năm 1980, khi nhà thơ nằm trên giường bệnh và qua đời sau đó ít lâu.
* Yêu cầu chung:
Trình bày dưới hình thức là một đoạn văn, chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, biết sử dụng dấu câu thích hợp.
Đoạn văn được triển khai theo phương pháp lập luận (chứng minh, phân tích, ) có luận điểm, luận cứ rõ ràng mạch lạc, lập luận chặt chẽ 
* Yêu cầu cụ thể: 
Trên cơ sở xác định được các biện pháp tu từ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó (đánh giá về giá trị nghệ thuật).
+ Ẩn dụ: mặt trời trong lăng, tràng hoa.
+ Hoán dụ: Bảy mươi chín mùa xuân.
+ Điệp ngữ: Ngày ngày.
Cảm nhận về nội dung, tư tưởng nhà, tình cảm thơ gửi gắm trong bài.
0.5 điểm
0.5 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
4.0 điểm
*Lưu ý: Trên đây, là những định hướng cơ bản, khi chấm GV căn cứ vào bài làm cụ thể mà linh động cho điểm phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo đúng của HS.
VI. Hướng dẫn tự học:
 - Làm lại bài ở nhà.
 - Chuẩn bị bài tiết sau: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
VII. Xem xét lại việc biên soạn đề. :
TUẦN 28	 Ngày soạn:16/03/2013
TIẾT 132	 Ngày dạy: 18/03/2013 
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TIẾNG VIỆT)
A. Mục tiêu cần đạt:
 Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà mình đang sử dụng với phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất,
B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :
1. Kiến thức :
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, tính chất, trạng thái,
- Sự khác biệt giữa từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
3. Thái độ:
 Có ý thức sử dụng hợp lí phương ngữ trong ngữ cảnh,.
C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, 
D. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP...
2. Bài cũ : CKhi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì ? Nêu ví dụ chứng minh?
3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: 
	Gv chiếu, hoặc treo tranh về một số đồ vật như: cái bát, đôi đũa, con trâu,.. . Yêu cầu HS gọi tên những sự vật ấy bằng từ toàn dân và hỏi:Chúng ta có thể gọi tên những sự vật trên bằng những từ ngữ khác không? Rồi dẫn vào bài. 
* Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết về từ địa phương:
 C Thế nào là từ địa phương? Nêu ví dụ minh họa?
- Gv nêu ví dụ để HS tham khảo
1.1. Chỉ các sự vật, hiện tượng,không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
VD:- Sầu riêng, chôm chôm(phương ngữ Nam bộ)
- Nhút (phương ngữ Nghệ An, Hà Tĩnh)
1.2. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ trong các ngôn ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Cá quả
Cá tràu
Cá lóc
Ngã
Bổ
Té
1.3. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
Phương ngữ Bắc
Phương ngữ Trung
Phương ngữ Nam
Ốm: bị bệnh
Ốm: gầy
Ốm: gầy
(Những từ ngữ địa phương như: sầu riêng, chôm chôm, nhút,.không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì những cây ăn quả ấy được trồng đầu tiên ở Nam Bộ, món ăn ấy có nguồn gốc ở Nghệ An, Hà Tĩnh )
CCần lưu ý điều gì khi sử dụng từ địa phương? Việc sử dụng từ ngữ địa phương có tác dụng ntn?
I. Ôn lí thuyết:
1. Khái niệm từ địa phương: Từ địa phương là từ chỉ sử dụng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định.
2. Sử dụng từ địa phương: 
- Phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng từ địa phương để tô đậm màu sắc địa phương, tính cách nhân vật
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập:
- BT1: GV gọi HS chia nhóm thi đua lên bảng làm bài và đánh giá thi đua, ghi điểm cho các em.
- BT2 : Gv yêu cầu HS thảo luận. Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, sửa bài.
- BT 3: Gv hướng dẫn HS trả lời miệng.
- BT 5: Gv chia nhiệm vụ theo nhóm: nhóm 1,2,3 : câu (a); nhóm 4,5,6:câu (b).
- GV gọi đại diện 1 nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, sửa bài.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
 Gv hướng dẫn HS chú ý lắng nghe.
II. Luyện tập:
 Số 1:
Đoạn a
Đoạn b
Đoạn c
Địa phương
Toàn dân
 Địa phương
 Toàn dân
Địa phương
Toàn dân
Thẹo 
Sẹo
Má 
Mẹ
Lui cui
Lúi húi
Lặp bặp 
Lắp bắp
Kêu 
Gọi
Nắp
Vung
Ba
Bố, cha
Đâm 
Trở thành
Nhắm
Cho là
Đũa bếp
Đũa cả
Giùm
Giúp
Nói trổng
Nói trống không
Vô
Vào
Số 2 : Đối chiếu, so sánh.
Kêu: Từ toàn dân; có thể thay bằng: nói to.
Kêu: Từ địa phương; tương đương với từ toàn dân là gọi.
Số 3 : Các từ địa phương trong hai câu đố.
Trái (quả) ; chi (gì); kêu (gọi ); trống hổng trống hảng (trống huếch trống hoác )
Số 5: Bình luận cách dùng từ ngữ địa phương.
a. Không nên để nhân vật bé Thu trong truyện sử dụng từ toàn dân. Vì Thu còn nhỏ, chưa có dịp tiếp xúc rộng rãi với người ngoài địa phương mình. Để Thu nói tiếng địa phương đảm bảo tính chân thực cho hình ảnh nhân vật- một em bé nam Bộ.
b. Trong lời kể, tác giả cũng dùng một số từ địa phương dễ hiểu để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên, tác giả có chủ trương không sử dụng quá nhiều từ từ địa phương để khỏi gây khó khăn cho người đọc không phải là người ở địa phương đó.
III. Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm thêm những từ ngữ địa phương được dùng trong các tác phẩm văn học.
 - Ôn lại các dạng bài nghị luận đã học, chuẩn bị cho bài viết số 7- nghị luận văn học
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 28	 Ngày soạn: 18/03/2013
TIẾT 133,134	 Ngày dạy: 20/03/2013 
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. Mục tiêu cần đạt:
 Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :
1. Kiến thức :
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước khi làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Tiến trình và các bước làm nghị bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức triển khai các luận điểm.
3. Thái độ:
 Có ý thói quen làm bài TLV đảm bảo bố cục 3 phần. Thêm yêu thích tác phẩm thơ nói riêng, văn học nói chung.
C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, 
D. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP..
2. Bài cũ : CThế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
 - Kiểm tra vở soạn, vở bài tập của 3 HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
 Học Ngữ văn, qua những tiết giảng văn, dưới sự hướng dẫn của GV chúng ta đã tiến hành đọc- hiểu rất nhiều tác phẩm thơ và cũng đã hình thành được kĩ năng đọc hiểu thể loại văn học này. Từ những hiểu biết về tác phẩm thơ của các em, chúng ta tiếp tục học để nắm bắt một kĩ năng cao hơn đó là bước đầu đánh giá về đoạn thơ, bài thơ .
* Tiến trình bài dạy:
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung:
* GV yêu cầu HS tìm hiểu các đề bài trong SGK và trả lời câu hỏi:
CNhận xét về cấu tạo của các đề?
CSự giống và khác nhau giữa các đề?
CVậy theo em, đề nghị luận về đoạn thơ, bài thơ có đặc điểm gì?
- HS trả lời, Gv chốt ý, kết luận. - Gv yêu cầu HS tự đặt một đề, sau đó sửa đề cho các em.
* GV giới thiệu đề bài (SGK)
- HS đọc kĩ phần tìm hiểu đề, xác định vấn đề nghị luận, phương pháp nghị luận, tư liệu làm bài.
- HS đọc phần tìm ý để nắm được các ý phân tích về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Các em đã tìm hiểu dàn ý trong sgk qua việc soạn bài. Hãy nêu dàn ý đại cương của bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
 - GV yêu cầu HS viết độc lập, nhưng giao nhiệm vụ theo nhóm (nhóm 1, 2,3 : mổ bài, nhóm 4,5,6 kết bài ) để HS viết đoạn mở bài và đoạn kết bài (HS sử dụng bảng phụ để viết, hoặc viết ra nháp )
- Gv thu bài của 2 em trình bày lên bảng, gọi Hs khác nhận xét, sửa bài; Gv nhận xét; sửa bài trước lớp cho các em( nếu cần), đặc biệt chý ý đến tính liên kết, kĩ năng diễn đạt của các em.
C Hãy khái quát các bước cần thực hiện khi làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?
- GV chốt ý, gọi HS đọc ghi nhở.
- Gv lưu ý HS khi hoàn thành bài văn ngoài việc đảm bảo nội dung còn phải chú ý đến tính liên kết và những yêu cầu khác về diễn đạt 
- Gọi 1 em đọc văn bản của SGK.
CNhận xét về bố cục và mỗi phần cụ thể trong bố cục đó?
* Thảo luận : Gv nêu câu hỏi và chia nhóm để HS thảo luận: ( Nhóm 1,2,3 câu a; nhóm 4,5,6 câu b)
 a. Trong phần thân bài, tác giả đã nhận xét về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương như thế nào? Các lập luận của phần thân bài liên kết với phần mở và kết bài ra sao?
 b. Chứng minh tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản?
-Em rút ra bài học gì về cách viết một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ? 
 - Gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ 2- HS đọc ghi nhớ 2
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập:
* GV nêu yêu cầu luyện tập, hướng dẫn HS thực hiện.
- HS thức hiện theo nhóm
 CEm sẽ sử dụng những phép lập luận: phân tích, giải thích, chứng minh, tổng hợp chủ yếu trong những phần nào của bài?
( HS trả lời miệng). Gv nhận xét.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
 Gv hướng dẫn – HS chú lắng nghe.
I. Tìm hiểu chung:
1.Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1.1 Phân tích ví dụ: Các đề trong sgk
* Cấu tạo đề:
+ Đề không kèm theo chỉ lệnh cụ thể ( đề 4 và 7).
+ Đề có kèm theo những chỉ lệnh cụ thể : các đề còn lại.
* So sánh:
- Điểm giống : Đều yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Điểm khác :
+ Từ”phân tích” nghiêng về phương pháp nghị luận.
+ Từ “cảm nhận” nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
+ Từ “suy nghĩ” nghị luận nhấn mạnh tới sự đánh giá của người viết.
1.2 Kết luận: Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ yêu cầu trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ đó. Thông thường có hai dạng: đề kèm theo mệnh lệnh và đề không kèm theo mệnh lệnh ( đề mở )
2. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2.1 Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
a. Đề bài : Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
* Các bước làm bài: 
- Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý:
* Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương -> Đề tài quê hương; chủ đề- tình yêu quê hương. 
- Phương pháp nghị luận: phân tích.
- Tư liệu : Bài thơ Quê hương + mở rộng một số bài thơ cùng chủ đề.
* Tìm ý :
- Nội dung: Nỗi nhớ quê hương qua tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị.
- Nghệ thuật : Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu, 
- Bước 2 : Lập dàn ý :
+ Mở bài : Giới thiệu bài thơ và vấn đề nghị luận.
+ Thân bài: Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
+ Kết bài: Khẳng định giá trị bài thơ.
- Bước 3: Viết bài :
+ Viết đoạn mở bài, đoạn kết bài.
- Bước 4: Đọc lại bài và sửa chữa.
b. Ghi nhớ 1/ Sgk
2.2 Cách tổ chức, triển khai luận điểm:
a. Phân tích ví dụ : Văn bản / Sgk
a1- Bố cục : + Mở bài: Từ đầu đến “khởi đầu rực rỡ”.
 => Giới thiệu chung về đời thơ Tế Hanh với khởi đầu thành công là bài thơ này.
+ Thân bài : Tiếp đó đến “thành thực của Tế Hanh”. 
=> Nhận xét, đánh giá về thành công của bài thơ qua cảm nhận và phân tích của bài viết.
+ Kết bài : Phần còn lại. 
=> Khẳng định những đóng góp có giá trị tinh thần của bài thơ.
=> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
a2- Nhận xét, đánh giá của người viết trong phần thân bài:
- Nhà thơ viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình :Đoàn thuyền ra đi đầy sức mạnh, đẹp và trở về tấp nập, no đủ. Người dân chài trở thành đứa con của biển với vị nồng mặn của biển khơi
- Hình ảnh, ngôn từ bài thơ giàu sức biểu cảm, thể hiện tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
- Có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng chặt chẽ.
- Phần thân bài được nối kết với phần mở một cách chặt chẽ, tự nhiên. Phần kết bài đã đánh giá được sức hấp dẫn và khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
a3- Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản:
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng.
- Người viết cảm thụ bài thơ sâu sắc, tinh tế.
- Bố cục bài viết mạch lạc, sáng rõ.
b.Ghi nhớ : Sgk.
II Luyện tập:
* Gợi ý lập dàn ý (đề bài SGK)
a- Mở bài: Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
( những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời)
b- Thân bài : Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả .
+ Cảnh sang thu của đất trời : hương ổi chín-phả, gió se, sương chùng chình.
+ Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương, gió), mờ ảo (chùng chình), nhỏ hẹp và gần gũi (ngõ).
+ Tài năng của tác giả :Tác giả cảm nhận bằng giác quan cụ thể và tinh tế, nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu. Tâm hồn tác giả biến chuyển nhịp nhàng với khoảng giao mùa của thiên nhiên.
c- Kết bài : Khẳng định giá trị của khổ thơ.
III. Hướng dẫn tự học:
- Hoàn thành bài nghị luận theo dàn bài đã thực hiện ở lớp.
- Soạn bài: Bến quê. 
E. Rút kinh nghiệm :
TUẦN 28	 Ngày soạn: 20/03/2013
TIẾT 135	 Ngày dạy: 23/03/2013 
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI SỐ 7
A. Mục tiêu cần đạt :
- Ôn lại lý thuyết và kỹ năng của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
- Nhận xét,đánh giá,rút kinh nghiệm về những ưu điểm, nhược điểm thông qua một bài viết cụ thể
B. Chuẩn bị của gv & hs:
- GV: Soạn giáo án, bảng phụ, bài của HS đã chấm.
- HS: Ôn tập phần TLV- nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
C. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP..
2. Bài cũ : Kết hợp trả bài
3. Trả bài: * Hoạt động 1: GV chép đề lên bảng.
* Hoạt động 2: GV yêu cầu HS thảo luận, so sánh, bổ sung vào dàn ý đã xây dựng ở nhà (nếu cần ).
- Dàn ý ( Xem tiết viết bài)
* Hoạt động 3: Gv nhận xét ưu – khuyết điểm và hướng dẫn sửa lỗi sai trong bài làm của HS :
 * Ưu điểm :
-Hầu hết HS hiểu sâu sắc và nêu suy nghĩ khá hoàn chỉnh về tình cảm của cha con anh Sáu trong đoạn truyện.
-Văn viết có cảm xúc, lập luận khá mạch lạc. Bố cuc đoạn và bài văn khá hợp lí và chặt chẽ.
- Cách bộc lộ suy nghĩ, nhận xét về nhân vật của một số em rất tự nhiên. Cách 
dùng từ ngữ chính xác, phù hợp với từng tình huống, chi tiết truyện.
- Cách trình bày, chữ viết, chính tả nhiều em có tiến bộ.
* Nhược điểm:
- Đa số HS chưa đề cập đến đời sống tình cảm chung của nhân dân thời đó mà chỉ thiên về tình cảm của anh Sáu và bé Thu. Các em ít nói đến tình cảm của nhân vật người bà và mẹ của bé Thu.
- Trình tự ý, một số em sắp xếp chưa hợp lí.
- Một số khác , mạch văn chưa liên kết, thiếu những tình huống cần thiết dẫn đến ý rời rạc,
- Cách dùng từ vẫn còn một số em chưa thật chọn lọc. Chính tả và ngữ pháp vẫn con sai.
- Hình thức bài văn của một số em chưa đạt yêu cầu : Chữ viết dày , nhỏ ; còn hiện tượng bỏ chữ, câu chưa đúng qui định.
* Hướng dẫn sửa lỗi sai:
 Phần văn bản sai
 Bé Thu không nhận ra rằng người cha của mình đang rất nóng lòng muốn ôm đứa con xa cách bao ngày vào lòng nhưng bé Thu lại càng xa lánh ông
 Lúc đó anh sáu sừng sờ và đau khổ Khi nghe mẹ nói Kêu ba vào ăn cơm thì bé thu toàn kêu trống rổng không có tiếng ba 
 Nguyên nhân sai
-Dùng thừa và chưa chính xác từ ngữ.
-Sai nhiều về chính tả . Còn sai về ngữ pháp.
 Hướng dẫn sửa lại
Bé Thu không nhận ra ngưòi cha đang rất nóng lòng muốn ôm đứa con của mình xa cách đã lâu ngày nên nó càng xa lánh ông Sáu
 Lúc đó, anh Sáu sững sờ và đau khổ . Khi nghe mẹ nói mời ba vô ăn cơm, bé Thu chỉ nói trổng “ vô ăn cơm”.
* Hoạt động 4: Gv trả bài, yêu cầu HS đối chiếu so với yêu cầu đạt được nêu trong dàn ý. .
Lớp
Tổng
> = 8
> = 5
< 5
< = 3
9A3
30
00
21
05
04
Thống kê chất lượng:
4. Hướng dẫn học bài:
- Về nhà dựa vào dàn ý làm lại bài làm vào vở.
- Chuẩn bị làm bài Tập làm văn số 7. Để làm tốt bài này các em cần học thuộc tất cả các bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thụât đặc sắc của một số đoạn thơ tiêu biểu trong bài.
- Ôn kiến thức về kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ hoặc bài thơ.
- Soạn bài: Bến quê.
D. Rút kinh nghiệm :

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 Tuan 28.doc