Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần học 25

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần học 25

1. Mục tiêu bài dạy.

 a) Về kiến thức: Cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru ngọt ngào . Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

 b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình .Cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.

 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh biết yêu quí biết ơn cha mẹ, trân trọng gia đình

 

doc 24 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 671Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần học 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 22
Kết quả cần đạt
Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong những câu hát ru xưa qua cách khai thác của Chế Lan Viên nhằm ngợi ca tình mẹ và lời ru. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ và giọng điệu của bài thơ.
Thấy được ưu nhược điểm và biết cách sửa lỗi trong bài Tập làm văn số 5 (Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống)
Biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Ngày soạn: 15/02/2013
Ngày dạy: 18/02/2013
Dạy lớp: 9B
Tiết 111, 112. (Hướng dẫn đọc thêm) 
Văn bản: CON CÒ
 - Chế Lan Viên-
1. Mục tiêu bài dạy. 
 	a) Về kiến thức: Cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru ngọt ngào . Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
	b) Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình .Cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.
	c) Về thái độ: Giáo dục học sinh biết yêu quí biết ơn cha mẹ, trân trọng gia đình
2. Chuẩn bị của GV và HS : 
	a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV. Tham khảo : Tư liệu Ngữ văn 9 
	b) HS : Soạn bài, SGK, vở ghi.
3. Tiến trình bài dạy : 
 * Ổn định t/c: Sĩ số lớp 9B:./17 Vắng:.
 a) Kiểm tra bài cũ: (5’) 
	* Câu hỏi: Cách trình bày về loài sói và loài cừu của nhà khoa học Buy-phông có gì khác với thơ La Phông-ten ? có tác dụng gì ? 
	 * Đáp án – Biểu điểm:
	 - Của nhà khoa học : nói chính xác như đặc tính vốn có .(3đ)
	 - Của nhà thơ : Hình ảnh bóng bẩy, biện pháp nhân hoá .(4đ) 
	 - Tác dụng : nêu bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật .. (3đ)
 	* Giới thiệu bài : (1’) Tình mẫu tử là đề tài từ rất xa xưa nhưng ko bao giờ cũ. Người ta cũng nói nhiều về ý nghĩa và vai trò của lời hát ru đối với tuổi thơ và với cả cuộc đời con người. Hát ru vốn rất quen thuộc và tự nhiên đối với các bà mẹ và trong mỗi gia đình. Nhưng ngày nay nó đã trở nên một việc khó khăn đối với những bà mẹ. Nhà thơ Chế Lan Viên đã nhắc nhở một cách thấm thía về tình mẹ và vai trò của lời hát ru qua bài thơ Con Cò. 
b) Dạy nội dung bài mới :
I. Đọc và tìm hiểu chung. (15’)
 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm :
 GV: Gọi HS đọc chú thích dấu µ 
 ?Tb. Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Chế lan Viên ? 
 HS: - Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị; là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ ông mang phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. Năm 1996 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 T : Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định. Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Trước cách mạng tháng Tám - 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới qua tập Điêu tàn (1937). Với hơn 50 năm sáng tác, có nhiều tìm tòi sáng tạo ở những tập thơ gây được tiếng vang trong công chúng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú, đa dạng kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng, nhiều bất ngờ, kì thú. Nhưng cũng do những đặc điểm này mà thơ Chế Lan Viên không dễ đi vào đông đảo quần chúng. Chế Lan Viên là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ hiện đại Việt Nam thế kỉ XX. Năm 1996 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
?Kh. Hãy nêu xuất xứ của bài thơ ? 
 HS: - Bài thơ được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường chim báo bão.
 GV: Đây là bài thơ thể hiện khá rõ một số nét của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên. Vì vậy khi tìm hiểu bài thơ các em phải chú ý tới phong cách suy tưởng, triết lí đậm chất trí tuệ và tính hiện đại được thể hiện trong bài thơ.
 2. Đọc bài thơ : 
 ?Kh. Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? 
 HS: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, các câu thơ dài ngắn không đều, nhịp điệu biến đổi và có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru.
 GV: Khi đọc cần chú ý thể hiện đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn. Thường mỗi đoạn được bắt đầu bằng những câu thơ có nhịp ngắn, lặp lại về cấu trúc, sau đó là những câu thơ dài mở ra với những liên tưởng xa, rộng hoặc suy ngẫm, triết lí. Khi đọc cần thể hiện được sự thay đổi giọng điệu và nhịp điệu cho phù hợp.
	GV đọc -> Gọi HS đọc -> nhận xét, sửa chữa cách đọc.
 ?Tb. Gọi HS đọc chú thích 1 ? 
 ?Giỏi. Từ chú thích 1, Em thấy bài thơ lấy cảm hứng từ đâu ? phát triển từ hình tượng nào ? 
 HS: Cảm hứng lấy từ cánh cò trong lời hát ru -> Phát triển thành h.tượng con cò.
 GV: Trong ca dao truyền thống, hình ảnh con cò xuất hiện rất phổ biến và thường đi vào những lời hát ru. Vì vậy hình ảnh con cò gợi nhớ đến những lời hát ru và làm ta liên tưởng đến tấm lòng của người mẹ => Cảm hứng của bài thơ Con Cò được bắt nguồn từ những cánh cò trong lời hát ru và Chế Lan Viên đã phát triển thành hình tượng con cò trong suốt thi phẩm.
 ?Kh. Từ hình tượng con cò tác giả muốn nói về điều gì ? 
 HS: Hình tượng bao trùm cả bài thơ là hình tượng con cò được khai thác từ trong ca dao truyền thống. Trong ca dao, hình ảnh con cò xuất hiện rất phổ biến và được dùng với nhiều ý nghĩa mà thông dụng nhất là ý nghĩa ẩn dụ. Con cò là hình ảnh người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống nhiều vất vả, nhọc nhằn nhưng giàu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống. Ở đoạn đầu bài thơ, tác giả có nhắc lại một số câu quen thuộc trong những bài ca dao ấy. Nhưng bài thơ này, nhà thơ chỉ khai thác và xây dựng hình ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò ở nội dung biểu trưng cho tấm lòng người mẹ và những lời hát ru.
 ?Kh. Tác giả thể hiện ý nghĩa biểu tượng ấy bằng mấy đ.thơ? Nội dung từng đoạn?
 HS : Bài thơ được chia làm 3 đoạn :
	 - ĐI: Hình ảnh con cò qua những lời hát ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
	 - ĐII: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
	 - ĐIII: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người.
 GV: Bố cục này được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm con cò suốt cả bài thơ. Hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người, từ tuổi thơ bé đến lúc trưởng thành và suốt cả đời người. Chúng ta tìm hiểu ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò qua 3 đoạn thơ.
II. Phân tích. (21’)
 1. Hình ảnh con cò qua lời hát ru :
 ?Tb. Gọi HS đọc đoạn 1 ? 
 ?Tb. Hình ảnh con cò được tác giả nhắc tới ở những câu thơ nào ? 
- “Con cò bay la	- “Con cò ăn đêm 
Con cò bay lả 	Con cò xa tổ
Con cò cổng phủ, Cò gặp cành mềm 
Con cò đồng đăng ”	Cò sợ xáo măng ”
 ?Kh. Nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ này là gì ? 
 HS: - Thể thơ tự do, những câu thơ ngắn có cấu trúc giống nhau, lặp lại các câu thơ, gợi âm điệu lời hát ru. Cách vận dụng ca dao rất nhuần nhị, khéo léo.
	 - Tác giả chỉ lấy vài chữ trong mỗi câu ca dao nhằm gọi nhớ những câu ca dao ấy.
 ?Tb. Hình ảnh con cò được gợi ra từ những câu ca dao nào ? 
 HS: Hình ảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dung làm lời hát ru, làm điểm khởi đầu, điểm xuất phát cho hình tượng con cò trong bài thơ. Đó là những câu ca dao quen thuộc và khá tiêu biểu về hình ảnh con cò :
- Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
- Con cò bay lả bay la 
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng 
- Con cò mà đi ăn đêm 
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
 ?Tb. Hãy chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của h. ảnh con cò trong những câu ca dao đó?
 HS: Những câu ca dao được gợi lại đã thể hiện ít nhiều sự phong phú trong biểu tượng, trong ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò ở ca dao:
- “Con cò cổng phủ, con cò Đồng Đăng” gợi ra không gian và khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê đến phố xá. Hình ảnh con cò trong những câu thơ này gợi lên vẻ nhịp nhàng, thong thả, bình yên của cuộc sống vốn ít nhiều biến động thuở xưa.
- “Con cò ăn đêm” lại mang một nội dung và ý nghĩa tư tưởng khá sâu sắc. Con cò ở đây tượng trưng cho những con người, cụ thể ở đây là những người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả, lặn lội kiếm sống.
 ?Kh. Bài ca dao này gợi nhớ đến những câu ca dao có hình ảnh con cò mang ý nghĩa ẩn dụ trong ca dao. Hãy đọc những câu ca dao tương tự mà em biết ? 
- Con cò lặn lội bờ sông 
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Nàng về nuôi cái cùng con 
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.
- Con cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về 	
- Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
 (Thương vợ - Tú Xương)
 ?Kh. Vì sao chỉ ở đoạn 1, tác giả mới sử dụng các câu ca dao có hình ảnh con cò ? Có ý nghĩa gì ? 
 HS: Đây là thời kì nằm nôi của đứa trẻ.
 T : Đây là thời kì đứa trẻ nằm nôi, còn bé thơ hưởng trọn vẹn lời ru của mẹ. Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru, của ca dao dân ca, qua đó là cả điệu hồn dân tộc và nhân dân. Ở tuổi ấu thơ, đứa trẻ chưa thể hiểu và cũng chưa cần hiểu nội dung, ý nghĩa của những lời ru này. Chúng chỉ cần được vỗ về trong những âm điệu ngọt ngào dịu dàng của lời ru để đón nhận bằng trực giác, vô thức tình yêu và sự che chở của người mẹ. Người mẹ muốn con mình được hưởng trọn vẹn sự bình an, nguyên khiết của tuổi ấu thơ. Chế Lan Viên đã cảm nhận được thật sâu sắc và tinh tế cái điều thiêng liêng ấy trong lời ru của người mẹ: 
	- Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn
 Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ.
	- Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi chớ sợ!
 Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
 Con chưa biết con cò, con vạc.
 Con chưa biết những cành mềm mẹ hát 
 Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.
=> Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh thanh bình của cuộc sống từ cánh cò trong lời ru của mẹ. Con lớn lên trong sự ôm ấp, che chở, tình yêu thương của tiếng ru, của lòng mẹ.
 T: Hình ảnh con cò trong ca dao được phát triển mở rộng ý nghĩa biểu tượng và tập trung hướng về biểu tượng tình mẹ, lòng mẹ lớn lao sâu nặng đối với cuộc đời con người ý nghĩa biểu tượng này được phát triển qua đoạn thơ còn lại như thế nào tiết sau ta học tiếp.
 c) Củng cố - Luyện tập: (2’)
 HS: Đọc diễn cảm phần I.
 d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (1’)
 - Học bài. Đọc và chuẩn bị phần còn lại tiết sau học tiếp.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:
.
Về nội dung: :
.
Về phương pháp: :
===============================
Ngày soạn: 16/02/2013
Ngày dạy: 19/02/2013
Dạy lớp: 9B
Tiết 112. (Hướng dẫn đọc thêm) 
V ... , đạo lí ? 
HS : - Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp.
	- Dàn bài:
	 + Mở bài: Giới thiệu vấn đề, đạo lý cần bàn.
	 + Thân bài: - Giải thích, CM, nội dung của tư tưởng, đạo lý 
 - Nhận định đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.
	 + Kết bài: Kết luận, tổng kết nêu nhận thức mới tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
	- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích đánh giá và đưa ra được ý kiến của người viết.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK, T.54)
Củng cố - Luyện tập (2’)
GV: Khái quát nội dung bài học bằng bản đồ tư duy.
 d) Hướng dẫn học ở nhà: (1’)
 - Học thuộc phần ghi nhớ. Đọc và chuẩn bị phần còn lại tiết sau học tiếp.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:
Về nội dung: :
Về phương pháp: :
====================================
Ngày soạn: 18/02/2013
Ngày dạy: 22/02/2013
Dạy lớp: 9B
Tiết - 114: Tập làm văn: 
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (Tiếp)
1. Mục tiêu bài dạy. 
 	a) Về kiến thức : Củng cố phương pháp làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
	b) Về kỹ năng : Luyện tập rèn kỹ năng vận dụng lí thuyết vào làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
	c) Về thái độ : GDHS Có ý thức nhìn nhận đúng các vấn đề tư tưởng đạo lí
2. Chuẩn bị của GV và HS : 
	a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV.
	b) HS : Soạn bài, ôn phương pháp, SGK, vở ghi.
3. Tiến trình bài dạy : 
 * Ổn định t/c: Sĩ số 9B:/17 Vắng:. 
 a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 	* Câu hỏi: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một tư tưởng , đạo lí ta làm như thế nào?
 * Đáp án – Biểu điểm:
	 Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp. (10đ)
 * Giới thiệu bài: (1’) Tiết học này cô trò ta sẽ vận dụng kiến thức đã học nnghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí vào bài làm cụ thể.
 b) Dạy nội dung bài mới:
 1. Bài tập 1 (SBT - T.24) ( 6’)
 T : Gọi HS đọc các đề bài - xác định yêu cầu bài tập ? (Tb)
 GV: Cho HS thảo luận nhóm (3') - trả lời :
	- Đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí : 2, 4, 5, 7, 8, 9.
	- Đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : 1, 3, 6.
 2. Bài tập 2 (SBT - T.25) (6’)
 T : Gọi HS đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi theo yêu cầu ? 
 HS: Đọc - thảo luận (5') 
 	a) Đoạn văn bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: 
	- Đoạn văn bàn về vấn đề : Đức hi sinh.
	- Để làm nổi bật vấn đề, tác giả đã sử dụng các phép lập luận : Phân tích, chứng minh, bình luận.
	b) Những câu văn thể hiện được ý kiến riêng, độc đáo và sâu sắc của tác giả khi bàn về đức hi sinh là những câu cuối đoạn văn : "Người ta nói đến sự hi sinh ... ở mặt trận".
 3. Bài tập 3 (SGK - T. 54) (24’)
	 Đề bài: Tinh thần tự học
 HS làm bài độc lập (10') -> Trả lời -> nhận xét, sửa chữa 
 1. Tìm hiểu đề, tìm ý :
	a) Tìm hiểu đề : 
	 - Kiểu bài : Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
	 - Nội dung: Bàn về : Tinh thần tự học.
	 - Tri thức cần có: + Hiểu biết ý nghĩa của tinh thần tự học.
	 + Những biểu hiện về tinh thần tự học.
	 + Những tấm gương về tinh thần tự học.
	b) Tìm ý : Trả lời câu hỏi -> tìm lí lẽ, dẫn chứng:
	 - Thế nào là tinh thần tự học ? Có ý nghĩa như thế nào ? 
	 - Nêu những biểu hiện cụ thể của tinh thần tự học ? 
	 - Nêu những gương tiêu biểu về tinh thần tự học ? (Trên thế giới, ở Việt Nam, ở Sơn La, ở trường em)
	 - Suy nghĩ về tinh thần tự học (Ý nghĩa, tầm quan trọng, tác dụng)
 2. Dàn bài:
	 a) Mở bài: Nêu khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của tinh thần tự học.
	- Tinh thần tự học là một trong những con đường để chúng ta tiếp cận, khấm phá và nắm vững tri thức khoa học phong phú, vô tận của nhân loại.
 	 - Tinh thần tự học của học sinh trong nhà trường hiện nay đang được mọi người quan tâm.
	 b) Thân bài: 
	* Giới thiệu thế nào là tinh thần tự học:
	 - Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của con người. Hoạt động này đòi hỏi phải tự vận động. Bản chất của việc học chính là tự học. 
 - Tự học là cách tự mình vận động để tìm đến kiến thức và rèn luyện để hình thành các kỹ năng cho mình, tất nhiên có thầy ,có bạn nhưng tự mình học là chính 
 - Tự học mới có thể phát huy hết tiềm năng nội lực của bản thân để vươn lên đạt kết quả.
 * Giải thích ý nghĩa của tinh thần tự học:
 - Ý thức tự giác của mỗi người trong việc học tập.
 - Tự học là con đường để hoàn thiện những tri thức lĩnh hội được trong nhà trường để vận dụng vào thực tế đời sống xã hội. 
	 * Nhận định, đánh giá về tinh thần tự học.
	- Tự học là một quan niệm đúng đắn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người
	- Thể hiện tinh thần hiếu học của con người Việt Nam. 
	- Tinh thần tự học là nền tảng để phát triển tư duy, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
	- Thể hiện ý thức tự giác, tinh thần tự lực, lòng ham học, ham hiểu biết, óc tư duy sáng tạo của mỗi con người (những gương tiêu biểu)
	- Phải có kế hoạch tự học, kiên trì vượt khó để vươn lên trong việc học.
	- Phải biết tự học bằng nhiều kiến thức: Học trên lớp, học trong sách vở, học trong cuộc sống, kết hợp nhuần nhị giữa tự học với học thầy, học bạn.
	c) Kết bài: 
	- Ý nghĩa: Nâng cao chất lượng học tập, tự học suốt đời.
	- Khẳng định cần có tinh thần tự học.
	- Tinh thần tự học là một nét đẹp trong phẩm chất của dân tộc Việt Nam : một dân tộc thông minh, ham hiểu biết, có tinh thần hiếu học 
	- Nêu suy nghĩ và hướng hành động 
 c) Củng cố -- luyện tập (2’)
 T : Nêu bố cục chung của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ?
 HS : Dàn bài:
	 + Mở bài: Giới thiệu vấn đề, đạo lý cần bàn.
	 + Thân bài: - Giải thích, CM, nội dung của tư tưởng, đạo lí.
 	 - Nhận định đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí.
	 + Kết bài: Kết luận, tổng kết nêu nhận thức mới.
 d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : 
	- Học bài, nắm được cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
	- Viết bài văn hoàn chỉnh đề bài luyện tập.
	Xem lại lí thuyết nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống tiết sau trả bài viết số 5.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:
.
Về nội dung: :
.
Về phương pháp: :
.
=====================================
Ngày soạn: 20/02/2013
Ngày dạy: 23/02/2013
Dạy lớp: 9B
Tiết 115. Tập làm văn: 
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
Mục tiêu bài dạy. Giúp học sinh:
a) Về kiến thức:
- Tiếp tục củng cố về văn bản nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
 b) Về kĩ năng: 
- Kĩ năng kiểm tra, nhận ra được những ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức trong bài viết của mình.
 c) Về thái độ:
- Có ý thức khắc phục và sửa chữa các lỗi đã mắc.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
 - GV : Soạn giáo án, chấm bài.
	 - HS : Xem lại đề bài, xây dựng dàn ý.
3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định t/c: Sĩ số lớp 9B: ../17 Vắng:..
 a) Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong giờ học)
 * Giới thiệu bài mới: (1’)
 Các em đã được vận dụng cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống XH - các em đã làm được những gì - cô sẽ trả bài.
 b) Nội dung bài dạy:
* ĐỀ BÀI: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta tiện tay vứt rác xuốngem hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy, và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
1. Tìm hiểu đề. (1’)
	 - Thể loại : Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
	 - Nội dung : Vấn đề xác thải ô nhiễm môi trường.
	 - Phạm vi : Trong thực tế đời sống.
2. Lập dàn ý: (8’)
 	a) Mở bài:
 	- Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
 	- Nêu vấn đề nghị luận.
 	b) Thân bài:
 	- Thực trạng của vấn đề nghị luận.
 	+ Là một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
 + Dẫn đến môi trường sống bị ô nhiễm nặng.
 + Ý thức của con người về vấn đề đó. 
 - Giải pháp:
 + Tuyên truyền nâng cao nhận thức của con người.
 + Các cấp chính quyền, các đoàn thể, cá nhân, . Cần có những hành động tích cực vì môi trường xanh sạch, đẹp.
 - Liên hệ:
 + Địa phương.
 + Trường , lớp.
 + Bản thân.
 c) Kết bài: 
 - Khái quát, nhấn mạnh tác hại mặt xấu của vấn đề.
 - Rút ra bài học, kêu gọi hành động.
3. Nhận xét: (5’)
 * Ưu điểm : 
- Đảm bảo được nội dung cơ bản, một số bài tương đối sâu sắc.
- Bài viết đúng thể loại, đúng phương pháp làm bài .
- Một số bài diễn đạt lưu loát, bố cục cân đối.
- Văn viết có cảm xúc, trình bày luận điểm rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tính liên kết. (Hậu, Mai, Thảo)
 * Nhược điểm : 
 - Một vài bài xác định yêu cầu đề chưa chính xác
- Phân bố nội dung kiến thức chưa hợp lí, chưa đầy đủ.
- Một vài bài vận dụng phương pháp còn lúng túng: đưa ra dẫn chứng cụ thể 
- Một vài bài chưa biết tách luận điểm.
- Diễn đạt còn lúng túng, chưa thoát ý.
- Viết câu chưa đúng ngữ pháp, dùng từ chưa chuẩn xác, thiếu nét (Bùi Hiếu)
- Chữ viết cẩu thả, trình bày chưa khoa học. (Vinh, Sơn)
4. Chữa lỗi (15')
GV: đưa ra lỗi sai - HS xửa lỗi - nhận xét, chữa.
Lỗi dùng từ:
 Lỗi sai : Chữa:
 - Giắc thải - rác thải 
	- Những con sói đầy rác - Những con suối đầy rác
 - Môi trườg - Môi trường	
 2. Lỗi diễn đạt :
	* Lỗi 1 : Rác thải đang là vấn đề nan giải của địa phương và của quốc gia..
	- Lỗi sai : Dùng từ thiếu chính xác đẫn đến chưa đúng kiến thức.
 - Chữa: Rác thải đang là vấn đề nan giải của địa phương và quốc gia trên thế giới hiện nay.	 
 * Lỗi 2 : Hiện nay học học sinh chúng ta cần phải có ý thức trong những việc nhỏ nhất.
	- Lỗi sai : Lặp từ : học học-> bỏ từ học thứ hai -> thêm ý : đó là vấn đè rác thải.
	- Chữa : Hiện nay học sinh chúng ta cần có ý thức trong những việc nhỏ nhất đó là vấn đề rác thải.
	* Lỗi 3 : Trời đất là ngôi nhà chung của mọi người vì vậy chúng ta phải bảo vệ ngôi nhà chung đó.
	- Lỗi sai : Dùng từ không đúng: Trời đất
	- Chữa : Trái đất là ngôi nhà chung của chúng ta vì vậy cần bảo vệ ngôi nhà chung đó.	
	* Lỗi 4 : Môi trường là nơi nhộn nhịp đầy cảnh đẹp và vui tươi.
	- Lỗi sai : Dùng từ không đúng nghĩa : Không phân biệt được thế nào là môi trường.
	- Chữa : Môi trường rất cần thiết cho con người, nếu môi trường bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
5. Đọc bài mẫu, Trả bài, gọi điểm . ( 11' )
 * Đọc bài mẫu : 
	 * Trả bài, gọi điểm:
 - Điểm 9 : 		
 - Điểm 8 :  
 - Điểm 7 : ..	
 - Điểm 6 : 	 
- Điểm 5 : 
- Điểm 4 : ..
- Điểm 3: 
- Điểm 2 : 
 c) Củng cố - luyện tập (:2)
	 - Học sinh đọc lại bài, tự xác định lỗi sai. 
 d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà :(1’) 
	 - Học bài, nắm được cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tựơng đời sống.
	 - Đọc lại bài viết, xác định lỗi sai trong bài và chữa
	 - Soạn : Mùa xuân nho nhỏ.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:
.
Về nội dung: :
.
Về phương pháp: :
...
=========================

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 25(1).doc