Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 9 - Biện Thị Thanh Thủy

Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 9 - Biện Thị Thanh Thủy

Phong c¸ch HỒ ChÝ Minh

I- Phân tích văn bản:

1- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh:

- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh.

 So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận.

 Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng.

- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là:

+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc:  Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.

+ Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”).

+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc.

+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”Tiếp thu có chọn lọc.

+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”

 “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc để trở thành một nhân cách rất Việt Nam

 rất hiện đại”.

 

doc 182 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 876Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 9 - Biện Thị Thanh Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phong c¸ch HỒ ChÝ Minh
I- Phân tích văn bản:
1- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh.
à So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng.
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.
+ Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác nhau”).
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc.
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp thu có chọn lọc.
+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”
à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc  để trở thành một nhân cách rất Việt Nam
 rất hiện đại”.
à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa phương Đông và phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ thuật đối lập =>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà 
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”, “Chiếc áo trấn thủ”. “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc” Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) – Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc.
II. Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
1-Bài tập 1: Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những giản dị trong lối sống mà Bác còn giản dị trong nói, viết
**********************************
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Trích)
 - Gabrien Gacxia 
II. Phân tích văn bản:
1- Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản:
- Luận điểm của văn bản: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người. Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục,  với những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã chothấy tính chất phi lý của việc đó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đưa tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây hàng nghìn triệu năm.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà bình.
à Các luận cứ mạch lạc, chặt trẽ, sâu sắc.=> Tính thuyết phục của cách lập luận.
2- Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân:
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986”
- “Nói nôm na ra mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy  mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”.
à Việc xác định cụ thể thời gian, đưa ra số liệu cụ thể, câu hỏi rồi tự trả lời.
=> Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với một điển tích lấy từ thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clét”.
- Những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời”.
- So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ).
à Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng của vấn đề đang nói tới.
3- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn:
- Năm 1981, UNICEF định ra một chương trình giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo trên thế giới về y tế, giáo dục sơ cấp,  với 100 tỷ USD = Số tiền này gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược B.1B của Mỹ và dưới 1000 tên lửa vượt đại châu.
- Lĩnh vực y tế: Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỷ người, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi-Bằng giá của 10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân của Mỹ dự định sản xuất từ năm 1986 đến năm 2000.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Năm 1985 (Theo tính toán của FAO), 575 triệu người thiếu dinh dưỡng-Không bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX, chỉ 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới - Bằng tiền đóng 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
àNghệ thuật: Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể.
=> Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. Người đọc không khỏi ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thật hiển nhiên mà phi lý: Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước nghèo.
4- Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lý trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên:
- “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên.
à Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, phản lại “Lý trí của tự nhiên”.- “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất 380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”.
- “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”.
à Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh học + Biện pháp so sánh.
=> Nhận thức rõ ràng về tính chất: Phản tiến hoá, phản tự nhiện của chiến tranh hạt nhân.
5- Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta:
- “Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”.
àHướng người đọc với thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho một thế giới hoà bình.
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ:
+ Nhân loại tương lai biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình yêu, hạnh phúc.
+ Nhân loại tương lai biết đến những kẻ vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
à Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
II. Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật: 
- Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận cứ rành mạch, đầy sức thuyết phục.
- So sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện, tập trung.
- Lời văn nhiệt tình.
2- Nội dung:
 	 Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy.
**************************************
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
 I/ Vài nét về tác giả, tác phẩm
 ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
 1. Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội phong kiến Việt Nam có nhiều biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc biệt chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên trong đời sống xã hội. Giống như nhiều tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn trước thời cuộc. Chính vì thế, sau khi đỗ Hương Cống, ông chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn.
 ? Thể loại truyền kì
 + Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Truyền kì thường dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà văn hư cấu, sắp xếp lại các tình tiết, tô đâm thêm các nhân vật ở truyền kì, có sự đan xen giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo trở thành phương thức không thể thiếu để phản ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn. “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.
 ? Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
 2. Là một trong 20 tác phẩm của “Truyền kì mạn lục”. Qua cuộc đời của Vũ Nương, Nguyễn Dữ tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa đôi, đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng hạnh phúc cũng như bi kịch của người phụ nữ trong xã hội xưa. Tác phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt trước sự mong manh của hạnh phúc trong kiếp người đầy bất trắc.
 3. Tác phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật già dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm  ... năm lưu lạc.
Cõu 2: Yờu cầu : Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rừ ràng, kết cấu hợp lớ.
Nội dung :
1. Mở bài : Giới thiệu về người lớnh trong hai bài thơ.
2. Thõn bài : Cần làm rừ hai nội dung :
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lớnh Cụ Hồ.
- Những nột riờng độc đỏo trong tớnh cỏch, tõm hồn của người lớnh.
Nội dung1 :
- Người lớnh chiến đấu cho một lớ tưởng cao đẹp.
- Những con người dũng cảm bất chấp khú khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tỡnh đồng đội.
- Những con người lạc quan yờu đời, tõm hồn bay bổng lóng mạn.
Nội dung 2 :
- Nột chõn chất, mộc mạc của người nụng dõn mặc ỏo lớnh (bài thơ Đồng chớ).
- Nột ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm sỳng mới (Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh).
3. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hỡnh ảnh người lớnh.
ĐỀ13
Cõu 1: a. Chộp lại những cõu thơ miờu tả tõm trạng của Thỳy Kiều trong đoạn Mó Giỏm Sinh mua Kiều (Ngữ văn 9, tập một).
b. Cho biết đối tượng của miờu tả nội tõm là những gỡ ?
Cõu 2: Đúng vai Thỳy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc bỏo õn bỏo oỏn. Trong lời kể giỳp mọi người hỡnh dung được cảnh vật và tõm trạng của Thỳy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư. 
Gợi ý giải
Cõu 1: a."Nỗi mỡnh thờm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
Ngại ngựng dợn giú e sương,
Ngừng hoa búng thẹn trụng gương mặt dày".
(Mó Giỏm Sinh mua Kiều_Ngữ văn 9, tập một).
b. Đối tượng của miờu tả nội tõm : ý nghĩa, cảm xỳc, tỡnh cảm nhõn vật, Cũng cú thể là: cảnh vật, nột mặt, trang phục, của nhõn vật.
Cõu 2: "Lạ chi con tạo xoay vần
Đời người lắm nỗi gian truõn khú lường"
Cha! Mẹ! Hai em! Chàng! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao trong từng ấy năm phiờu bạt thỡ con chỉ xin kể quóng đời vẻ vang nhất của con. Liệu cú ai ngờ rằng từ một tấm thõn ụ nhục, con bỗng chốc trở thành một phu nhõn tướng quõn nắm quyền sinh sỏt của nhiều kẻ gian ỏc bất lương. Nếu mọi người thấu hiểu lũng con thỡ hóy lắng nghe chuyện con kể : Bỏo õn, bỏo oỏn.
Nhờ chàng Từ Hải - một vị tướng đó rạch đụi sơn hà, chống lại triều đỡnh, con trở thành một phu nhõn tướng quõn. Chàng hỏi con về những người đó từng cú ơn với con, những kẻ đó hóm hại con, đẩy con vào bể khổ. Rồi chàng mời hết những người cú ơn, bắt hết những kẻ gian ỏc ấy về cho con toàn quyền xử tội. Thế là hụm ấy, con và chàng ngồi trờn điện xột xử - bỏo õn và bỏo oỏn. Đầu tiờn là Thỳc Sinh, người đó từng cú ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chàng Thỳc bước vào, mặt đỏ như chàm, mỡnh mẩy run run. Con nghĩ, chắc chàng quỏ sợ đõy mà. Con biết chàng là người nhu nhược nhưng con khụng trỏch múc. Dự vợ cả chàng là Hoạn Thư luụn ghen tuụng hành hạ con nhưng chuyện đú để khi khỏc! Giờ đõy con phải đền ơn chàng. Con cất tiếng : "Chào chàng Thỳc! Hụm nay mời chàng đến đõy là để tụi bày tỏ chỳt lũng thành, xin được đền ơn cho chàng!".
Chàng chẳng dỏm núi gỡ nhưng nghe đến đõy chàng đó đỡ sợ nờn chàng lờn tiếng : "Võng..!". Con lại núi : "Nghĩa chàng dành cho tụi nặng đến nghỡn non, trả làm sao hết. Đõy cú gấm trăm cuốn, bạc nghỡn cõn để tạ lũng chàng gọi là cú vậy. Mong chàng nhận cho". Người hầu bưng lễ ra, chàng lạy tạ nhận lễ. Nhưng con nghĩ : "Sao chàng phải lạy tạ, chàng cũn sợ chăng". Thụi ta để chàng đi vỡ cũn nhiều người phải bỏo õn nữa". Con chỉ núi thờm :"Vợ chàng quỷ quỏi tinh ma, phen này kẻ cắp bà già gặp nhau". Chàng đi ra và tiếp đú con bỏo õn cho nhiều người khỏc.
Sau đú là đến việc bỏo oỏn, người đầu tiờn mà con phải trả thự, trả hết oỏn chớnh là Hoạn Thư, vợ cả của Thỳc Sinh. Mụ vừa vào tới cửa con đó núi đún : "Tiểu thư cũng cú bõy giờ đến đõy ?". Rồi con lại dừng dạc hơn : "Đàn bà dễ cú mấy tay. Từ xưa đến nay được mấy người nhiều mưu mụ, tinh quỏi như bà". Mụ vội vàng quỳ xuống, phần vỡ nhận ra con đang ngồi trờn, phần vỡ thấy hàng hàng tướng lớnh ỏo giỏp, gươm đao đầy mỡnh. Con nghĩ : "Chắc phen này mụ sẽ phỏt hoảng lờn, sẽ lạy lọc van xin. Vỡ biết mỡnh cú tội, mụ sẽ biết thế nào là "gieo nhõn nào được quả nấy". Con lại dừng dạc hơn : "Dễ dàng là kiếp hồng nhan, ăn ở mà càng cay nghiệt thỡ sẽ càng chịu nhiều oan trỏi". Đến đõy Hoạn Thư đó hiểu ra. Nhưng mụ tinh ranh quỏ, mụ cũn bỡnh tĩnh khấu đầu rồi xin thưa. Con biết mụ sẽ kờu ca, sẽ chữa tội cho mỡnh, lỳc này con cú thể cho mụ từ gió cừi đời nhưng con vẫn muốn xem mụ sẽ núi gỡ, và cũng một phần vỡ con muốn xem mụ cú hối cải khụng. Nếu cú, con cú thể mở lượng khoan hồng tha khụng giết mụ. Mụ bắt đầu thưa : "Thưa phu nhõn, tụi đõy là phận đàn bà hốn kộm nờn cũng như ai. Tụi ghen tuụng thỡ cũng là chuyện thường tỡnh, nghĩ lại ngày ấy kẻ hốn mọn này đó để phu nhõn ra gỏc viết kinh ở, với lại khi phu nhõn bỏ đi, tụi đõu dỏm chửi, cũng chẳng đuổi theo bắt về mặc dự biết gỏc viện đó mất vài thứ đỏng giỏ. Với lại cũng tại chế độ đa thờ, một chồng mà nhiều vợ, chồng chung thỡ ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hốn mọn này gõy ra việc chụng gai, giờ thỡ chỉ cũn biết trụng chờ vào tấm lũng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhõn mà thụi. Xin phu nhõn nghĩ cho mà thương cho kẻ hốn kộm này".
Con bàng hoàng vụ cựng, khen cho mụ khụn ngoan đến mực mà núi năng phải lời. Mụ thật giảo hoạt, khụn ngoan, tinh quỏi, ranh mónh. Nhưng lời núi của mụ cú lớ quỏ, con cũng là đàn bà thỡ cần hiểu được suy nghĩ chung của đàn bà là : hay ghen tuụng. Tha cho mụ thỡ may đời cho mụ cũn làm ra thỡ lại là người nhỏ nhen, với lại con đó cú ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dự chưa thấy hành động nhưng lời núi của mụ thỡ cũng cú tỡnh, cú lớ. Mụ đó nhận hết lỗi vào mỡnh thỡ cũng khoan dung cho mụ và chỉ núi thờm : "Hóy biết hối cải vỡ sống mà tạo nhiều ơn nghĩa thỡ sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nờn nhớ cõu ở hiền gặp lành, ở ỏc gặp dữ". Sau đú con cũn xử tội nhiều tờn khỏc. Tất cả chỳng đều là lũ gian ỏc, độc địa, bất nhõn. Con chỉ kể cú vậy thụi.
Đó trải qua biết bao đắng cay, khổ nhục, con càng thấm thớa cỏi lẽ đời : "Hồng nhan bạc mệnh". Nhưng thụi, giờ đõy con đó đoàn tụ với cả nhà, cú cha, cú mẹ, cú anh em, cú người yờu chung thuỷ thỡ cuộc sống cũn gỡ khụng hạnh phỳc. Cuộc sống luụn theo nghĩa của nú là : "Gặp nhiều tai ương rồi sẽ cú được niềm hạnh phỳc". Con thấy thật đỳng! 
ĐỀ14
Cõu 1: Nhà thơ Tố Hữu khi miờu tả căn nhà Bỏc ở nơi làng Sen ban đầu đó viết :
"Ba gian nhà trống khụng hương khúi
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành.
Một thời gian sau nhà thơ sửa lại :
Ba gian nhà trống nồm đưa vừng
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh."
Hóy cho biết sự thay đổi từ ngữ cú ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của hai cõu thơ ? 
Cõu 2: Trỡnh bày suy nghĩ của em về nhõn vật lóo Hạc trong truyện ngắn cựng tờn của Nam Cao. 
Gợi ý giải
Cõu 1: Cỏch thay đổi từ ngữ làm cõu thơ hay hơn, gợi dư õm về khụng khớ ấm ỏp và sự sinh động của cảnh vật như cũn phảng phất bàn tay và hơi ấm con người trong đú, khụng lạnh lẽo hoang tàn như hai cõu thơ ban đầu. 
Cõu 2: a. Mở bài : Giới thiệu chung về Nam Cao và tỏc phẩm Lóo Hạc, nờu nội dung chủ đề là tỏc phẩm viết về người nụng dõn, về cỏi đúi và nhõn cỏch cao đẹp của con người với cỏi nhỡn nhõn đạo sõu sắc.
b. Thõn bài : Phõn tớch cỏc đặc điểm sau của nhõn vật :
* Lóo Hạc điển hỡnh cho cuộc sống nghốo khổ của người nụng dõn trước Cỏch mạng thỏng Tỏm.
- Cuộc sống cày thuờ, cuốc mướn, vợ lóo vỡ làm nhiều, lao lực mà chết.
- Lóo nghốo khụng cú tiền cưới vợ cho con khiến con lóo phẫn chớ bỏ đi đồn điền cao su.
- Lóo bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nờn khụng kiếm được việc làm, sống tạm bợ ăn củ chuối quả sung qua ngày, cuối cựng phải bỏn con chú vàng là người bạn duy nhất của lóo.
- Bỏn chú xong, với những day dứt lương tõm cựng những tớnh toỏn của người lương thiện, lỳc tuổi già lóo đó tỡm đến cỏi chết bằng liều bả chú.Cỏi chết của lóo phản ỏnh sự cựng quẫn bế tắc của người nụng dõn trong xó hội đương thời, việc làm, cỏi đúi, miếng ăn đố nặng lờn vai người nụng dõn.
* Tấm lũng lương thiện của một người cha thương con và giàu lũng tự trọng.
- Lóo yờu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm trũn bổn phận, chưa lo cưới vợ được cho con nờn trong cỏc cõu chuyện với ụng giỏo hay cậu Vàng lóo đều nhắc tới con với nỗi nhớ nhung cựng những tớnh toỏn cho con khi nú trở về.
- Lóo bũn vườn, bỏn chú, gửi tiền và vườn nhờ hàng xúm trụng nom cho con rồi ra đi chứ quyết khụng tiờu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lóo õm thầm mà cao thượng.
- Lóo tỡm đến cỏi chết để khẳng định nhõn cỏch cao thượng của mỡnh bởi lóo đó từ chối sự giỳp đỡ của mọi người, lóo sợ sống nữa sẽ khụng giữ mỡnh mà đi theo gút Binh Tư chăng ?
- Cảnh lóo õu yếm con chú vàng cựng những cỏch chăm súc, tõm sự của lóo với nú, cảnh lóo khúc như con nớt khi bỏn nú khiến người đọc cảm động và thương cảm ngậm ngựi cho số phận của lóo.
c. Kết luận : Nam Cao đó gạn đục khơi trong, phỏt hiện trong những cuộc đời đen tối ấy thứ ỏnh sỏng của lương tri, của tỡnh thương làm người ta thấy tin yờu cuộc đời hơn.
ĐỀ15
Cõu 1: Chộp lại ba cõu thơ cuối trong bài thơ Đồng chớ của Chớnh Hữu và phõn tớch ý nghĩa của hỡnh ảnh kết thỳc bài thơ. 
Cõu 2: (Với nhan đề : Mụi trường sống của chỳng ta, dựa vào những hiểu biết của em về mụi trường, viết một bài văn ngắn trỡnh bày quan điểm của em và cỏch cải tạo mụi trường sống ngày một tốt đẹp hơn.
Gợi ý giải
Cõu 1: Chộp chớnh xỏc 3 dũng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chớnh tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm :
"Đờm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới
Đầu sỳng trăng treo".
(Đồng chớ - Chớnh Hữu)
Phõn tớch ý nghĩa của hỡnh ảnh "đầu sỳng trăng treo" được 1 điểm.
Học sinh cần làm rừ giỏ trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của nỳi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lờn qua cỏc hỡnh
ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lớnh vẫn sỏt cỏnh cựng đồng đội : đứng cạnh bờn nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phỳt giõy giải lao bờn người đồng chớ của mỡnh, cỏc anh đó nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trờn đầu sỳng : Đầu sỳng trăng treo. Hỡnh ảnh trăng treo trờn đầu sỳng vừa cú ý nghĩa tả thực, vừa cú tớnh biểu trưng của tỡnh đồng đội và tõm hồn bay bổng lóng mạn của người chiến sĩ. Phỳt giõy xuất thần ấy làm tõm hồn người lớnh lạc quan thờm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bỡnh. Chất thộp và chất tỡnh hoà quện trong tõm tưởng đột phỏ thành hỡnh tượng thơ đầy sỏng tạo của Chớnh Hữu.
Cõu 2: Nờu vấn đề và triển khai thành bài văn nghị luận gồm cỏc ý cơ bản sau :
a. Nờu vấn đề nghị luận : Mụi trường sống của chỳng ta thực tế đang bị ụ nhiễm và con người chưa cú ý thức bảo vệ.
b. Biểu hiện và phõn tớch tỏc hại : 
- ễ nhiễm mụi trường làm hại đến sự sống.
- ễ nhiễm mụi trường làm cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đỏnh giỏ :
- Những việc làm đú là thiếu ý thức bảo vệ mụi trường, phỏ huỷ mụi trường sống tốt đẹp.
- Phờ phỏn và cần cú cỏch xử phạt nghiờm khắc.
d. Hướng giải quyết :
- Tuyờn truyền để mỗi người tự rốn cho mỡnh ý thức bảo vệ 
mụi trường.
- Coi đú là vấn đề cấp bỏch của toàn xó hội.

Tài liệu đính kèm:

  • docon vao lop 10.doc